1 2 TÓM TẮT 1. Tính cấp thiết của luận án Trên thực tế, Học viện bước đầu thực hiện tự chủ tài chính theo sự điều chỉnh của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ từ năm 2009.
Trong những qua, thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế tự chủ nói chung và tự chủ tài chính nói riêng tại các đơn vị sự nghiệp công lập là một đòi hỏi của thực tiễn, mang tính khách quan. Đó là một khâu trung tâm, then chốt đảm bảo cho giáo dục-đào tạo phát triển năng động, hiệu quả, nâng cao chất lượng trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam. Từ đó, để tạo ra những đơn vị sự nghiệp công hoạt động độc lập, tự chủ về tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ mang lại quyền lợi cho người lao động, các đơn vị và cá nhân thụ hưởng dịch vụ công cả về lợi ích trước mắt và tương lai lâu dài mang tính ổn định, bền vững.
Sau gần 10 năm thực hiện tự chủ tài chính, hầu hết các đơn vị trong hệ thống Học viện có mức độ tự chủ tài chính vẫn còn thấp so với mục tiêu, yêu cầu đề ra. Tự chủ tài chính chưa đi liền với tự chủ về nhiệm vụ đào tạo, cơ cấu tổ chức, biên chế dẫn đến tình trạng thiếu chủ động trong quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính. Do mới được tách ra từ ngân sách Đảng ( năm 2006 ) nên công tác kiểm tra, giám sát, phân cấp quản lý tài chính của Học viện phần lớn được tổ chức và thực hiện theo cơ chế cũ ( mô hình quản lý tài chính Đảng ), vẫn còn nhiều bất cập. Quản lý tài chính chủ yếu là kiểm soát đầu vào không khuyến khích được việc nâng cao chất lượng dịch vụ, quyền lợi, trách nhiệm của người lao động và đối tượng thụ hưởng dịch vụ, chưa thực hiện đổi mới theo hướng quản lý tài chính theo kết quả, đầu ra.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của hệ thống chính trị. Trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học lý luận Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý.
Cùng với đó Nghị Định 16/2015/NĐ-CP về tự chủ tài chính ra đời khẳng định phương hướng trao quyền tự chủ ngày càng lớn cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Việc chuyển đổi mạnh mẽ các cơ sở dịch vụ công lập với phương pháp tính giá dựa trên đầu vào sang tính giá dịch vụ đầu ra đòi hỏi các đơn vị phải chuyển dịch và vận động thích ứng với cơ chế mới.
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Học viện) là một đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Đơn vị có cơ chế hoạt động đặc thù vừa chịu sự quản lý, phân công nhiệm vụ của Đảng vừa chịu sự chi phối, quản lý các hoạt động tài chính của Nhà nước. Xuất phát từ những lý do trên, Tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Về chức năng nhiệm vụ, Học viện chịu sự điều chỉnh bởi các văn bản quy định nội bộ khối cơ quan Đảng và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Về Tổ chức bộ máy, Học viện vừa chịu sự điều chỉnh bởi các văn bản của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; vừa chấp hành các văn bản thể chế hóa các quy định của Pháp luật và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Về Quản lý tài chính, Học viện là đơn vị tài chính cấp I, chịu sự điều chỉnh của các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính do Chính phủ ban hành. Trên cơ sở làm rõ khung lý thuyết về khái niệm và đặc trưng chung của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các nội dung, nguyên tắc và tiêu chí của tự chủ tài chính. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự chủ tài chính. Hành lang pháp lý của hoạt động tự chủ tài chính từ đó tác giả đưa ra các kiến nghị pháp lý và các giải pháp cho tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Trong khuôn khổ của luận án tác giả sẽ nghiên cứu về hành lang pháp lý và các giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính cho Học viện đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 trong đó mục tiêu đạt được bao gồm: (1) Tự cân đối thu chi hoàn toàn đối với các hoạt động tài chính
3 4
thu ngoài ngân sách nhà nước.
(2) Tự cân đối thu chi một phần đối với hoạt động tài chính từ
nghiên cứu mối liên hệ giữa các điều kiện tự chủ với mức độ tự chủ tài chính theo qui trình như sau:
nguồn thu ngân sách nhà nước.
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là: Đâu là mô hình tự chủ tài chính phù hợp với Học viện trong bối cảnh thực hiện cơ chế tự chủ nói chung với các đơn vị sự nghiệp công?
Tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu chính như sau: - Xây dựng khung lý thuyết về tự chủ tài chính phù hợp với Học viện. - Kinh nghiệm trong và ngoài nước về tự chủ tài chính tại các đơn
- Thực trạng hoạt động tự chủ tài chính của Học viện từ góc nhìn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm lộ trình thực hiện tự chủ
vị sự nghiệp công. khuôn khổ pháp lý và thực tế triển khai. tài chính của Học viện đạt hiệu quả cao trong tương lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trước tiên tác giả xác định rõ mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu sau đó xác lập các phương pháp và mô hình dự kiến để nghiên cứu, thu thập các số liệu nghiên cứu thông qua hệ thống bảng hỏi gửi tới các đối tượng nghiên cứu, thu thập bảng hỏi và phân tích, xử lý số liệu, sau khi có các số liệu thì tác giả mang đối chiếu so sánh đưa ra kết luận nghiên cứu từ đó dùng các kết luận nghiên cứu để đề xuất các giải pháp đạt được mục tiêu nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu Mức độ tự chủ tài chính Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Đối tượng nghiên cứu của luận án: Tự chủ tài chính của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh bao gồm: Học viện chính trị khu vực I, II, III, IV và Học viện trung tâm. = f (các điều kiện thực hiện tự chủ) là một hàm tuyến tính.
Hiệu quả tự chủ tài chính về mặt chức năng, nhiệm vụ chính trị và các trách nhiệm xã hội được giao = f (Mức độ tự chủ tài chính viện trực thuộc Học viện) là một hàm phi tuyến tính dạng parabol úp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nội dung nghiên cứu: Thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện, mức độ tự chủ và điều kiện để triển khai tự chủ tại 5 đơn vị thuộc hệ thống Học viện đồng thời chỉ ra điểm khác biệt mang tính đặc thù về quản lý tài chính giữa các đơn vị và các nguồn tài chính trong và ngoài ngân sách Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2009-2016, đề xuất giải pháp đến năm 2030. Mẫu nghiên cứu: Tác giả lựa chọn 03 nhóm đối tượng khảo sát với quy mô mẫu là 323 người theo phương pháp lấy mẫu là ngẫu nhiên thuận tiện bao gồm: Cán bộ lãnh đạo quản lý: Ban Giám đốc và lãnh đạo cấp vụ (các đơn vị chức năng,Viện, Khoa) tại Học viện Trung tâm và 04 Học viện khu vực I, II, II, IV Cán bộ chuyên viên làm việc tại các đơn vị quản lý tài chính của 5 đơn vị trên.
Không gian nghiên cứu: Tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và 4 học viện chính trị khu vực trực thuộc là các đơn vị đại diện đặc trưng cho hệ thống đào tạo chính trị của Học viện mang tính đặc thù riêng về cơ chế tài chính. (Trong đó tác giả đã loại trừ hai đơn vị là Học viện Báo Chí và Tuyên truyền và Nhà Xuất Bản Chính Trị vì không mang tính đặc trưng về cơ chế tài chính của hệ thống Học viện) 3. Phương pháp nghiên cứu Nhóm khác: Giảng viên, Văn phòng, Quản trị.. Đồng thời để củng cố thêm các quan điểm và cách lựa chọn mô hình nghiên cứu của mình nghiên cứu sinh đã triển khai nghiên cứu sơ bộ. Phương pháp nghiên cứu: Cách tiếp cận nghiên cứu: Tác giả lựa chọn cách tiếp cận tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thông qua việc
5 6
thường. Đối với Học viện hàng hóa dịch vụ công cộng thuần túy mang tính đặc thù đó chính là đào tạo các chương trình cao cấp lý luận chính trị, đào tạo cán bộ nguồn cao cấp, các lớp bồi dưỡng về công tác Tổ chức, Kiểm tra, Tuyên giáo, Dân vận…Trong khi vẫn cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng thông thường như các cơ sở đào tạo khác là các chương trình đào tạo sau đại học và hệ cử nhân.
Luận án sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng bao gồm: Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê và tổng kết thực tiễn, kế thừa những nghiên cứu liên quan cả trong nước và quốc tế. Thu thập số liệu, dữ liệu: Thu thập số liệu: Có hai loại dữ liệu được thu thập trong quá trình nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Luận án cũng đã chỉ ra và lượng hóa được mối tương quan giữa các điều kiện thực hiện tự chủ và mức độ tự chủ tài chính tại hệ thống Học viện.
Những đề xuất mới được rút ra từ kết quả nghiên cứu bao gồm: Kiến nghị xây dựng khung pháp lý riêng điều chỉnh thực hiện tự chủ tài chính cho Học viện do chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy mang tính đặc thù; với một số nguyên tắc cơ bản sau:
Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các nguồn sau: các báo cáo của Chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về tình hình tự chủ, tự chủ tài chính; Các báo cáo nghiên cứu về lĩnh vực tự chủ tài chính; Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan; Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu; Các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về lĩnh vực tự chủ tài chính
-Đối với những nhiệm vụ chính trị được Ban Tổ chức Trung ương giao trực tiếp cho Học viện thực hiện ( Cao cấp chính trị hệ tập trung, bồi dưỡng dự nguồn cao cấp, Bí thư cấp ủy cấp huyện…); Đây là những hoạt động không thu phí được ngân sách nhà nước đảm bảo 100%, đề xuất xây dựng khung giá theo lộ trình có sự phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước.
Dữ liệu sơ cấp, Nghiên cứu sinh đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua các hình thức sau: Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực tự chủ đại học nhằm xin ý kiến, đánh giá, quan điểm về các vấn đề tự chủ tài chính đặt ra cho Học viện; Tiến hành thiết kế bảng hỏi và khảo sát thu thập dữ liệu bảng hỏi về mối quan hệ giữa các điều kiện tự chủ tài chính với mức độ tự chủ tài chính, giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả tự chủ tài chính ở Học viện. 5.Ý nghĩa của luận án và dự kiến các kết quả đạt được
- Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu được Ban Tổ chức Trung ương giao cho Học viện ( Cao cấp lý luận chính trị hệ không tập trung, các lớp bồi dưỡng chức danh thuộc đối tượng 3,4,5 ), mở lớp tại các trường bộ ngành, 63 trường Chính trị tại các tỉnh; có sử dụng ngân sách nhà nước các cấp ( bố trí từ ngân sách của đơn vị có đối tượng đi học ); cơ chế tài chính hiện nay chưa qui định mức giá cụ thể và khung giá; đề xuất Học viện được xây dựng khung giá phù hợp theo nguyên tắc hiệu quả đầu ra, đảm bảo bù đắp chi phí hợp lý theo qui định của pháp luật, được sự đồng thuận của cơ quan quản lý.
Về mặt lý luận và học thuật Dựa trên khung lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công và thực tế hoạt động tài chính của Học viện, luận án đã chỉ ra được sự khác biệt về hoạt động tài chính của Học viện (điển hình một đơn vị sự nghiệp của Đảng) so sánh với cơ chế quản lý tài chính hiện hành đối với các đơn vị sự nghiệp công.
- Đối với hoạt động đào tạo sau đại học: Các chuyên ngành đặc thù: để xây dựng nguồn cán bộ phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu lý luận của hệ thống chính trị như: Chuyên ngành Chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng… sử dụng ngân sách nhà nước; đề xuất xây dựng cơ chế tính giá đầy đủ và cơ cấu Luận án đã chỉ ra sự khác biệt và chứng minh rằng có những loại hình đơn vị sự nghiệp công hoạt động với tính chất đặc thù riêng. Những đơn vị này một mặt trong phải cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng thuần túy, đặc thù theo từng đơn vị do Đảng và Nhà nước đặt hàng. Mặt khác, các đơn vị này vẫn cung cấp các hàng hóa dịch vụ công cộng thông
7 8
nguồn từ 1 phần là ngân sách bố trí trực tiếp cho Học viện, 1 phần là đóng góp của cơ quan cử đi học.
- Đối với đào tạo sau đại học theo nhu cầu xã hội và cá nhân đi học: Thực hiện theo cơ chế chung do Bộ Giáo dục và đào tạo qui định. CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Những nghiên cứu trong nước 1.1.1. Những nghiên cứu về tự chủ và tự chủ đại học
- Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng không sử dụng ngân sách nhà nước; Học viện tự xác định giá theo nguyên tắc hiệu quả đầu ra, đảm bảo bù đắp chi phí hợp lý theo qui định của pháp luật về giá.
Nâng cao điều kiện năng lực quản lý - Đề xuất thiết lập và áp dụng bộ công cụ đánh giá và quản lý theo phương pháp đánh giá đầu ra và hiệu quả của hoạt động bằng công cụ bảng điểm cân bằng với các chiến lược, mục tiêu và tiêu chí và hoàn toàn mới cho Học viện; - Đề xuất tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm soát bằng cách xây Các công trình đã được công bố đã khái quát được những lý luận và hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính và cơ chế chính sách liên quan đến tự chủ và tự chủ đại học. Đồng thời cũng đã phân tích và tìm ra cách thức, các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ ở các trường đại học công lập trong đó có các vấn đề nổi cộm như quyền tự chủ trong tuyển sinh, mở ngành, xây dựng chương trình đào tạo, liên kết quốc tế quyết định mức lương và mức thu học phí. 1.1.2. Những nghiên cứu về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập dựng mới hệ thống kiểm toán nội bộ cho Học viện. - Đề xuất thực hiện phân cấp cho các học viện trực thuộc theo
phương thức quản lý theo kết quả đầu ra. Nâng cao điều kiện trình độ cán bộ - Xây dựng cơ chế khuyến khích giảng viên, cán bộ tận dụng nguồn lực nâng cao hiệu quả và nguồn thu cho hệ thống Học viện. - Thiết lập hệ thống đánh giá giảng viên dựa vào sự hài lòng của Các công trình đều là những nghiên cứu có giá trị lý luận và hệ thống lại những vấn đề trong quản lý tài chính và tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau từ đó có những đóng góp để giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong hoạt động tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công. 1.2. Những nghiên cứu ngoài nước 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về tự chủ tài chính học viên. 6. Kết cấu chung của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 05 chương như sau:
Chương 1: Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2: Phương pháp tiếp cận đánh giá tự chủ tài chính ở Học viện. Chương 3: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. Chương 4: Thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện giai đoạn Tác giả đã nghiên cứu nhiều tác phẩm của nhiều tác giả khác nhau từ các quốc gia khắp nơi trên thế giới và rút ra kết luận rằng: Hầu hết các nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính, tự chủ tài chính chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu chúng như một cách thức hay phương pháp quản lý tài chính tiến bộ phù hợp với xu thế tự chủ và cải cách giáo dục chứ chưa đi sâu vào nội hàm bản chất, đặc biệt là các điều kiện tự chủ tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công. 1.2.2.Kinh nghiệm triển khai tự chủ tài chính tại một số quốc gia 1.3. Những nghiên cứu về tự chủ tài chính tại Học viện 2009 - 2016. Chương 5: Kiến nghị, giải pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
Tự chủ tài chính ở Học viện cũng đã được quan tâm nghiên cứu từ năm 2008, song chưa có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống từ lý thuyết đến thực tiễn về tự chủ tài chính, các mức độ tự chủ tài chính và các điều kiện tự chủ tài chính ở hệ thống Học viện. Đặc biệt, thiếu những
9 10
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN ĐÁNH GIÁ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tự chủ tài chính và hiệu quả tự chủ tài chính cả ánh giá các 1.4. Đánh giá chung về những điểm thống nhất và khoảng trống cần nghiên cứu về tự chủ tài chính tại Học viện 1.4.1. Những điểm đã thống nhất về tự chủ tài chính
2.1. Một số tiêu chí cơ bản và phương pháp đánh giá về hiệu quả công tác tự chủ tài chính 2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu Một là: Tự chủ tài chính là xu hướng tất yếu Hai là: Tự chủ tài chính tạo điều kiện đa dạng hóa nguồn lực để thực hiện thành công các nội dung tự chủ khác. Thông qua nghiên cứu về các mô hình tự chủ đại học Thông qua nghiên cứu về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập Thông qua các nghiên cứu về quản lý tài chính và tự chủ tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Thông qua việc xem xét các mô hình thực nghiệm của một số tác Ba là: Vai trò của tự chủ tài chính trong việc đa dạng hóa nguồn lực, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công, nâng cao năng lực cạnh tranh của các đơn vị sự nghiệp công lập trong nghiên cứu và đào tạo. 1.4.2. Khoảng trống cần nghiên cứu về tự chủ tài chính
Chức năng, nhiệm vụ
Tổ chức bộ máy
Hiệu quả công tác tự chủ tài chính về mặt chức năng, nhiệm vụ chính trị và các trách nhiệm xã hội được giao
Cơ chế chính sách,
giả về lĩnh vực liên quan 2.3. Đề xuất mô hình lý thuyết nghiên cứu tại các đơn vị thuộc Học viện Chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mối liên hệ giữa tự chủ tài chính với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Học viện trong giai đoạn mới; Nghiên cứu sinh đã hình thành ý tưởng về mô hình nghiên cứu hai Chưa có công trình nghiên cứu, lượng hóa mối tương quan giữa tự mối liên hệ như sau: chủ tài chính với các nội dung tự chủ khác; Chưa có các công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính với các mức độ tự chủ tài chính; Chưa có công trình nghiên cứu hiệu quả công tác tự chủ tài chính và các tiêu chí đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính;
Mức độ tự chủ tài chính Học viện Chính trị QG HCM
Hiệu quả công tác tự chủ tài chính Học viện Chính trị QG HCM
Năng lực quản lý
Cơ sở vật chất
Hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên các mặt khác (Nguồn lực, Thu nhập, Đào tạo, Quản lý, Học viên, Hình ảnh)
Trình độ cán bộ
Chưa có công trình nào xem xét tách bạch giữa hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế với hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ đảm bảo các nhiệm vụ mang tính chính trị, xã hội của Học viện;
Chưa có công trình nào làm rõ mối liên hệ ràng buộc, mang tính trái chiều giữa chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Học viện với mức độ tự chủ của các đơn vị trực thuộc học viện với hiệu quả công tác tự chủ tài chính Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Đề xuất của nghiên cứu sinh Nghiên cứu sinh đã hình thành ý tưởng về mô hình nghiên cứu hai mối liên hệ giữa : (1) Mối liên hệ giữa các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính với mức độ tự chủ tài chính ở Học viện; (2) Mối liên hệ giữa mức
11 12
3.2.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính
Mục đích của việc đánh giá là việc xem xét tính thích hợp; hiệu
độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác chủ tài chính trên hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội bao gồm các nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu được giao.
suất; tác động, tính bền vững và hiệu quả của hoạt động tự chủ tài chính trong đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thì hiệu quả tự chủ tài chính thể hiện trên các tiêu chí về qui mô lớp học, số lượng người học, chất lượng giảng dạy, số lượng và cơ cấu giảng viên, tỉ lệ sinh viên trên giảng viên, số lượng bài báo, công trình khoa học, cơ sở vật chất phòng học, trường học, các hoạt động phụ trợ trong giảng dạy và học tập toàn diện…
Mục đích của mô hình nghiên cứu đề xuất nhằm xây dựng mô hình tự chủ tài chính hiệu quả cho Học viện tầm nhìn tới 2030 với hai nội dung cơ bản là: (i) Kiến nghị khung pháp lý cho hoạt động tài chính tại Học viện (ii) Đề xuất nhóm giải pháp về cơ chế kiểm soát nội bộ nâng cao năng lực quản lý và trình độ cán bộ; Đặc biệt với việc nhấn mạnh vào phương pháp tiếp cận đánh giá mô hình tự chủ tài chính ở Học viện sẽ tạo cho luận án điểm khác biệt căn bản về mặt lý luận so với các nghiên cứu trước đây và góp phần ý nghĩa vào việc hình thành mô hình hiệu quả về tự chủ tài chính trong Học viện, cũng như áp dụng vào thực tế cho các đơn vị sự nghiệp của Đảng. Hiệu quả kinh tế, sau một thời gian hoạt động hay một chu kỳ kinh doanh thì kết quả của hoạt động có thể là một khối lượng công việc hoàn thành, doanh thu cung cấp dịch vụ, hay lợi nhuận.
Hiệu quả xã hội, Đánh giá hiệu quả hoạt động của một đơn vị thì cũng cần phải gắn với hiệu quả xã hội. Theo quan điểm này cần đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội. 3.2.4 Các công cụ thực hiện tự chủ tài chính Công cụ kế hoạch: Công cụ kế hoạch là một trong những công cụ quan trọng trong tất cả các hoạt động của đơn vị
Công cụ bảng điểm cân bằng: Là công cụ dùng giúp định hướng hành vi của các bộ phận, phòng, ban trong đơn vị cùng đạt tới một mục tiêu dài hạn có tầm chiến lược, đồng thời là căn cứ cho việc đánh giá và quản lý hệ thống.
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 3.1. Đơn vị sự nghiệp công lập: nêu các khái niệm cơ bản về đơn vị sự nghiệp; đơn vị sự nghiệp công lập; đặc trưng của đơn vị sự nghiệp công lập; phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (được giao và chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự). 3.2 Tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập 3.2.1 Nội dung và các mức độ tự chủ tài chính
Phân cấp quản lý: Là việc phân công chức năng, phân định nhiệm vụ, quyền hạn cho từng cấp hành chính để việc quản lý đơn vị được thuận lợi và hiệu quả hơn 3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập 3.3.1 Nhân tố khách quan: Nội dung: Tự chủ tài chính trong các trong các đơn vị sự nghiệp công lập là việc các đơn vị này được quyền quyết định hoạt động tài chính của đơn vị mình.
Cơ chế quản lý của cơ quan cấp trên Tư duy quản lý của cơ quan quản lý nhà nước Sự giám sát của xã hội 3.3.2 Nhân tố chủ quan:
Tư duy và năng lực quản lý của lãnh đạo đơn vị Tổ chức bộ máy Năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức Mức độ tự chủ: Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp được chia theo 4 mức độ: Tự chủ tài chính đối với đơn vị: Tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; Tự bảo đảm chi thường xuyên;Tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. 3.2.2 Các nguyên tắc tự chủ tài chính: đối với các khoản chi đầu tư và chi thường xuyên(Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm),Trích lập các quỹ,Tự chủ trong giao dịch tài chính…
13 14
mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị là quá khác biệt hay không? Nghiên cứu sinh sẽ làm các câu hỏi này tại nghiên cứu định lượng ở phần sau của luận án. 4.4. Phân tích mô tả các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính tại Học viện 4.4.1. Mô tả thông tin chung của mẫu khảo sát
Kết quả thu thập được 323 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 80.75% quy mô
mẫu dự kiến và thỏa mãn các tiêu chuẩn về mẫu. 4.4.2. Phân tích các nhân tố chủ quan 4.4.2.1. Năng lực quản lý
Tóm lại trong chương 3, nghiên cứu sinh đã trình bày toàn bộ hệ thống lý luận là cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu các nội dung về đề tài tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã được xác định tại phần lời nói đầu. Cụ thể các nội dung đã được nêu tại chương hai bao gồm: (1) Các vấn đề chung nhất về đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đặc trưng của các đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập, các mức độ tự chủ tài chính; (3) Các tiêu chí đánh giá mức độ tự chủ tài chính; (4) Hiệu quả công tác tự chủ tài chính; (5) Các nhân tố và điều kiện thực hiện tự chủ tài chính. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho Học viện và làm rõ khung nghiên cứu làm cơ sở phân tích cho chương 4.
Số liệu từ bảng kết quả khảo sát cho kết quả năng lực quản lý ảnh hưởng đến mức độ tự chủ tài chính cao và rất cao chiếm tới 57.8%. Trung bình là 42.1% tỉ lệ này cho thấy năng lực quản lý hiện tại ở Học viện nếu được cải thiện chắc chắn sẽ kéo theo mức độ tự chủ tài chính cao hơn. 4.4.2.2. Cơ sở vật chất CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2009-2016
4.1. Khái quát về Học viện - Tổ chức bộ máy - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn - Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc.
Tỉ lệ đánh giá cơ sở vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài chính được đánh giá cao và rất cao với số phiếu đánh giá là 205 phiếu lên tới 63,5%, trung bình là 36.5% với 118 phiếu. Điều này cho thấy Học viện cần có những biện pháp để cải tạo cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và các hoạt động khác để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn thu, tăng mức độ chủ động tài chính của Học viện. 4.4.2.3. Trình độ cán bộ 4.2. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của Học viện 4.2.1 Hệ thống văn bản nhà nước 4.2.2. Hệ thống văn bản nội bộ 4.3.1.Thực trạng và các nguyên tắc tự chủ tài chính ở Học viện
Nghiên cứu sinh xem xét, đánh giá, phân tích một số nội dung chính về điều kiện nguồn thu và quản lý chi (theo quy chế chi tiêu nội bộ ) khi thực hiện Nghị định 43/CP. 4.3.2 Các tiêu chí ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở Học viện Kết quả phân tích cho thấy mức độ trung bình chiếm 56% chỉ ra trình độ cán bộ của Học viện vẫn được coi trọng. Xét thực tế khảo sát cho thấy đối với lực lượng giảng viên thì được đánh giá cao và được coi như tài sản của Học viện. Tuy nhiên, khảo sát và số liệu về cán bộ hành chính, kế toán, quản trị lại đang được coi là rào cản đối với các hoạt động tự chủ. 4.4.2.4. Cơ chế chính sách
Tỉ lệ cho thấy cơ chế chính sách là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đối với tự chủ tài chính tại đơn vị với 218 phiếu cao và rất cao chiếm 67.5% những người được khảo sát cho rằng hiện nay cơ chế chính Khảo sát tại các đơn vị trực thuộc Học viện thông qua các phỏng vấn sâu thì nghiên cứu sinh nhận được kết quả đánh giá về khả năng quản lý, trình độ cán bộ, cơ sở vật chất của các đơn vị trực thuộc Học viện như sau: có sự khác biệt khá rõ nét; vấn đề đặt ra là sự khác biệt đó có ảnh hưởng tới việc thực hiện tự chủ tài chính hay không? Có làm cho
15 16
sách chưa thực sự phù hợp đang là rào cản đối với việc tự chủ tài chính của Học viện. 4.4.2.5. Tổ chức bộ máy, biên chế
ở trên, nghiên cứu sinh nhận thấy các điều kiện là có ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài chính của Học viện và kết quả cho thấy các điều kiện khác nhau thì mức độ tự chủ tài chính sẽ khác nhau.
Tỉ lệ đánh giá cao và rất cao là 56.1% tương đương 181 phiếu đánh giá cho thấy tổ chức bộ máy, biên chế cồng kềnh, kém hiệu quả là một rào cản đối với tự chủ tài chính tại Học viện. 4.4.2.6. Chức năng nhiệm vụ
Chức năng nhiệm vụ rõ ràng được khảo sát đang là một lợi thế cho Học viện với tỉ lệ 69.7% tương đương 225 phiếu cho rằng không chức năng nhiệm vụ không hẳn là rào cản đối với tự chủ tài chính của Học viện và các đơn vị trực thuộc. Có thể nói việc giao nhiệm vụ với nguồn ngân sách là một trong những nguồn thu ổn định giúp học viện định hướng và chi tiêu trong kỳ rõ ràng. 4.5 Phân tích định lượng mối liên hệ giữa điều kiện với mức độ tự chủ tài tại Học viện 4.5.1. Phân tích nhân tố khám phá
Quá trình phân tích nhân tố khám phá phải thỏa mãn các điều kiện sau: KMO > 0.5; thang đo được chấp nhận nếu tổng phương sai trích >=60%; Hình 4.2: Tỷ lệ % ảnh hưởng của các điều kiện tới mức độ tự chủ tài chính Nguồn: Ước lượng của nghiên cứu sinh từ SPSS
Nghiên cứu sinh đã tiến hành phương pháp phân tích nhân tố 2 lần cho biến giải thích và các nhóm biến phụ thuộc nhằm loại bớt biến, đạt được các giá trị tối ưu và thu nhỏ các biến quan sát thành các nhân tố phục vụ cho việc nghiên cứu. 4.5.2. Phân tích hồi quy
Trên cơ sở các kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá; nghiên cứu sinh đã hình thành mô hình nghiên cứu với kết quả như sau:
Mô hình cho thấy các nhân tố hình thành (các điều kiện về thực hiện tự chủ tài chính) có khả năng giải thích được 65.40% mức độ tự chủ tài chính của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và mô hình là thỏa mãn các giá trị thống kê, sử dụng được trong việc đưa ra các kết luận. Mô hình có thể được viết như sau: MDTCTCQD = 0.421*NNLQ + 0.156*CCCS + 0.305*CSVC + 0.220*TDCB – 0.277*CNNV – 0.093*TCBM. Đồ thị cho thấy: - Các điều kiện về chức năng nhiệm vụ (CNNV), tổ chức bộ máy (TCBM) mang dấu âm cho thấy tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ đang tỉ lệ nghịch với mức độ tự chủ tài chính. Điều này có thể lý giải rằng Học viện đang có tổ chức bộ máy chưa hợp lý dẫn đến các hoạt động tài chính kém hiệu quả, mức độ tự chủ không cao. CNNV chi phối khá lớn tới 27.0% ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài chính. Trên thực tế cho thấy, những nhiệm vụ đào tạo được Đảng và Nhà nước giao cho Học viện thường là những nhiệm vụ đào tạo quan trọng như các lớp nguồn, lớp cao cấp chính trị với những giảng viên, khách mời là những yếu nhân như Tổng Bí Thư, Chủ Tịch Nước, Chủ tịch Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ… nhưng các chi phí cho các lớp đào tạo này chưa được tính giá đầy đủ, các chi phí giảng viên, khách mời, chi phí phục vụ lớp học thực tế thường cao hơn rất nhiều so với Như vậy kết hợp với việc phân tích phương sai một yếu tố Anova
17 18
Giá trị còn lại
22.169
321
.069
định mức ảnh hưởng đến nguồn thu và nguồn chi từ đó tác động trực tiếp đến mức độ tự chủ tài chính của Học viện.
Tổng cộng
23.897
322
a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT
b. Nhân tố: (không đổi), MDTCTCQD
Nhóm điều kiện còn lại về Cơ sở vật chất (CSVC); Cơ chế chính sách (CCCS); Năng lực quản lý (NNQL), Trình độ cán bộ giảng viên (TDCB) đều có ảnh hưởng tích cực tới mức độ tự chủ. Trong đó NNQL là ảnh hưởng lớn nhất tới 42.10%, sau đó là CSVC là 30.50%, TDCB là 22%. Điều này cho thấy nếu như có những giải pháp để nâng cao NNQL, CSVC và TDCB sẽ giúp nâng cao mức độ hiệu quả tự chủ tài chính. 4.6. Phân tích định lượng mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả công tác tự chủ tài chính của Học viện 4.6.1. Phân tích mối liên hệ trên góc độ hiệu quả kinh tế Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20 Mô hình cho thấy mức độ tự chủ tài chính có khả năng giải thích được 26.9% hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế của Học viện; Mô hình thỏa mãn các giá trị thống kê, tuy nhiên các giá trị R bình phương điều chỉnh cho thấy kết quả kém chắc chắn và cần phải quan sát thêm các nguyên nhân khác trước khi đưa ra các quyết định cuối cùng.
Kết quả phân tích số liệu khảo sát mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ hiệu quả kinh tế như sau:
Bảng 4.24: Biến thực hiện và loại bỏ - Variables Entered/Removeda
Mô hình
Biến thực hiện
Biến loại bỏ Phương pháp
1
MDTCTCQDb
.
Nhập biến
a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT
b. Tất cả các biến yêu cầu được đưa vào - All requested variables entered.
Mô hình tổng - Model Summaryb
Phân tích biến đổi
Phương trình mối liên hệ có thể được viết như sau: HQKT = 0.269* MDTCTCQD; phương trình là có ý nghĩa và cho biết khi mức độ tự chủ tài chính tăng lên 1 đơn vị sẽ khiến cho hiệu quả công tác tự chủ tài chính của Học viện trên góc độ kinh tế tăng 0.269 đơn vị; đây là mối quan hệ tuyến tính cùng chiều. Nó cho thấy cần gia tăng mức độ tự chủ tài chính lên hơn nữa để nhận lấy hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế cao hơn nữa. 4.6.2 .Phân tích mối liên hệ trên góc độ hiệu quả nhiệm vụ, chức năng Kết quả phân tích số liệu khảo sát mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ hiệu quả nhiệm vụ chức năng như sau:
Mô hình
R R bình phương
Chỉ số tự tương quan
Bảng 4.25: Biến thực hiện và loại bỏ - Variables Entered/Removeda
Sai số cho phép
F thay đổi
Điều chỉnh R bình phương
Durbin- Watson
df1 df2 Sig. F thay đổi
Mô hình
Biến thực hiện
Biến loại bỏ
R bình phương thay đổi
Phương pháp
1
.269a
.072
.069 .26280
.072 25.022 1 321
.000
2.323
1
MDTCTC_SQRT, MDTCTCQDb
.
Nhập biến
a. Nhân tố dự đoán: (cố định), MDTCTCQD
a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN
b. Các biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT
b. Nhập tất cả các biến - All requested variables entered.
Phân tích phương sai một yếu tố - ANOVAa
Mô hình tổng - Model Summaryb
Chỉ số tự
Mô R R bình Điều Sai số
Phân tích biến đổi
Mô hình
df
F
Sig.
Tổng bình phương
M bình phương
Hồi qui
1.728
1
1.728
25.022
.000b
19 20
hình
cho phép
df1 df2
phương chỉnh R bình phương
tương quan - Durbin- Watson
F thay đổi
Sig. F thay đổi
R bình phương thay đổi
1
.329a
.108
.103 .43190
.108 19.433 2 320
.000
2.111
a. Nhân tố dự đoán: (không đổi), MDTCTC_SQRT, MDTCTCQD
b. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN
tài chính tối ưu) thì sau đó hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ sẽ lại suy giảm trở lại. Kết quả này gợi ý nên tìm ra điểm cân bằng về mức độ tự chủ tài chính, chứ không nhất thiết phải gia tăng mức độ tự chủ tài chính bằng mọi giá. Giải nghiệm phương trình bậc 2 trên chúng ta được mức độ tự chủ tối ưu đối với Học viện là 57.3%. 4.7. Đánh giá chung về thực trạng tự chủ tài chính và hiệu quả công tác tự chủ tài chính ở Học viện 4.7.1. Một số kết luận nghiên cứu
Phân tích phương sai 1 yếu tố - ANOVAa
Model
df
F
Sig.
Tổng bình phương
M bình phương
Điều kiện thực hiện tự chủ tài chính tại 5 đơn vị trực thuộc Học viện có sự khác biệt đáng kể và đơn vị nào có các điều kiện tốt hơn sẽ cho kết quả có mức độ tự chủ tài chính tốt hơn. Có 6 điều kiện thực hiện tự chủ tài chính có ảnh hưởng tới mức
Hồi quy
7.250
2
3.625 19.433
.000b
độ tự chủ tài chính của các đơn vị thuộc Học viện; Trong đó:
1
59.691
320
.187
Giá trị còn lại
Tổng cộng
66.940
322
a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN
b. Các nhân tố: (không đổi), MDTCTC_SQRT, MDTCTCQD
+ Các điều kiện về chức năng nhiệm vụ (CNNV), Cơ cấu tổ chức (TCBM) mang dấu âm, cho thấy nó đang là nhân tố đối nghịch trong việc thúc đẩy mức độ tự chủ tài chính. + Nhóm điều kiện còn lại về Cơ sở vật chất (CSVC), Cơ chế chính sách (CCCS), Năng lực quản lý (NNQL), Trình độ cán bộ giảng viên (TDCB) đều có ảnh hưởng cùng chiều tới mức độ tự chủ.
- Nếu muốn gia tăng mức độ tự chủ tài chính thì cần cải thiện các điều kiện trên theo chiều hướng có lợi cho viêc gia tăng mức độ tự chủ tài chính.
Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20 Mô hình cho thấy mức độ tự chủ tài chính có khả năng giải thích được 32.9% hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ nhiệm vụ, chức năng của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Mô hình thỏa mãn các giá trị thống kê, tuy nhiên các giá trị R bình phương điều chỉnh cũng cho thấy kết quả kém chắc chắn và cần phải quan sát thêm các nguyên nhân khác trước khi có các quyết định cuối cùng. Với tính đặc thù trong chức năng nhiệm vụ của học viện không thể thay đổi. Vì vậy, để gia tăng mức độ tự chủ tài chính thì các điều kiện chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy cần cải tổ để tạo ra chiều hướng có lợi cho việc gia tăng mức độ tự chủ tài chính.
Mức độ tự chủ tài chính của 5 đơn vị trực thuộc Học viện là không giống nhau và từ đó hiệu quả công tác tự chủ tài chính tại các đơn vị cũng không như nhau. Nó phụ thuộc vào mức độ tài chính và các điều kiện thực hiện đi kèm. Việc thực hiện tự chủ tài chính mang lại hiệu quả tích cực hơn trên các mặt.
Kết qủa mô hình mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác tự chủ tài chính gợi ý: (a) Việc gia tăng mức độ tự chủ tài Phương trình mối liên hệ có thể được viết như sau HQCN = 0.428* MDTCTCQD - 0.747* MDTCTC_SQRT1. Phương trình có ý nghĩa và cho biết mối quan hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ có dạng Parabol úp. Nó phản ánh khi mức độ tự chủ tài chính tăng lên sẽ khiến cho hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ tăng lên. Tuy nhiên, khi đạt một giá trị nhất định (gọi là mức độ tự chủ 1MDTCTC_SQRT chính là ký hiệu của MDTCTCQD bình phương
21 22
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
5.1. Phương hướng nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện
Đứng trên quan điểm đổi mới cơ chế tài chính dựa theo tinh thần Nghị Định 16/2015/NĐ-CP và chủ trương, đường lối của Đảng và Chính Phủ tiến tới xóa bỏ bao cấp cho các hoạt động, có sự giám sát về số lượng và chất lượng dịch vụ đặt hàng, thực hiện xã hội hóa, xây dựng cơ chế tạo nguồn thu ngoài ngân sách cho các đơn vị. Gắn lý thuyết với thực hiện để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, là một đơn vị thụ hưởng NSNN Học viện cũng có những định hướng trong hoạt động tài chính như sau:
chính là cần thiết; điều chỉnh việc này thông qua điều chỉnh các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính; (b) Tuy nhiên việc gia tăng này là có giới hạn để đảm bảo hiệu quả công tác tự chủ tài chính là tối ưu. Nguyên nhân là do các ràng buộc về điều kiện chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức; (c) Ngưỡng tối ưu về mức độ tự chủ tài chính là 57.3% và trong trường hợp không có mức độ tự chủ tài chính thì không có hiệu quả công tác tự chủ tài chính đi kèm. 4.7.2. Các kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính ở Học viện trên các mặt hoạt động: cơ chế huy động tài chính; cơ chế chi tài chính tại các đơn vị; phân cấp quản lý tài chính ; cơ chế giám sát tài chính, quyết toán; Đội ngũ quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy tài chính kế toán. 4.7.3. Những hạn chế trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính ở Học viện Trong cơ chế tạo lập nguồn tài chính tại các đơn vị (cả nguồn
NSNN và nguồn thu ) Trong cơ chế chi tiêu tài chính tại các đơn vị là sự mất cân đối Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn đầu tư cho đơn vị, tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh chi phí đào tạo theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ. giữa nhiệm vụ và nguồn kinh phí. Thúc đẩy cơ chế cạnh tranh nội bộ, nâng cao vai trò kiểm tra, Về cơ chế phân cấp quản lý tài chính là chưa xây dựng được thanh tra việc thực hiện chính sách tài chính nội bộ nguyên tắc và sự chủ động của các đơn vị khi thực hiện phân cấp. Đảm bảo thu nhập cho người lao động với cơ chế khuyến khích sự Về cơ chế giám sát tài chính là chưa chủ động và chưa đảm bảo cống hiến của cán bộ công nhân viên
tính công khai minh bạch 4.7.4. Nguyên nhân
Nguyên nhân về phía chính sách của Nhà nước Hệ thống văn bản quản lý nhà nước thiếu thống nhất, chưa đồng bộ từ công tác lập đến chấp hành dự toán ngân sách. Đánh giá và quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở đào tạo, bảo đảm tỷ lệ tuyển sinh hợp lý, cơ cấu vùng miền và cơ cấu phát triển nguồn nhân lực. 5.2 Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện tầm nhìn đến năm 2030
Nguyên nhân về phía cơ quan chủ quản Học viện Sự phối hợp công tác giữa các đơn vị chưa chặt chẽ trong công tác xây dựng kế hoạch các mặt công tác của Học viện. 5.2.1. Thiết lập bộ công cụ đánh giá và quản lý theo phương pháp đánh giá đầu ra và hiệu quả của hoạt động (Công cụ kế hoạch, công cụ bảng điểm cân bằng) Học viện chưa chủ động xin ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành để làm căn cứ thực hiện chung cho toàn hệ thống. 5.2.2 Thực hiện công khai minh bạch tài chính, khuyến khích đổi mới và các phương pháp giảng dạy hiện đại hiệu quả đồng thời xây dựng hệ thống thanh tra kiểm soát nội bộ hiệu quả. 5.2.3 Thực hiện phân cấp tạo động lực cho các đơn vị cấp dưới Chưa thực sự chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát. Nguyên nhân về phía đơn vị dự toán Các đơn vị còn thụ động, ỷ lại, làm theo kinh nghiệm. quản lý theo kết quả đầu ra.
5.2.4 Xây dựng hệ thống văn bản nội bộ hướng dẫn thực hiện chế độ thu chi, lập ngân sách, các mẫu bảng biểu, qui trình quản lý khấu hao
24 23
tài sản, trích lập quĩ, mức độ tự quyết tài chính.
KẾT LUẬN
5.2.5 Thiết lập hệ thống văn bản nội bộ qui định các mức chi và cơ chế khuyến khích giảng viên, cán bộ tận dụng nguồn lực nâng cao hiệu quả và nguồn thu cho Học viện. 5.3. Khuyến nghị khung pháp lý nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện tầm nhìn đến năm 2030 5.3.1. Xây dựng một nghị định riêng cho hoạt động tự chủ tài chính của Học viện thực hiện nghị định 16/2016/NĐ-CP của Chính Phủ. 5.3.2. Đề xuất mở ngành chuyên sâu (chủ yếu là những chuyên ngành riêng có của Học viện thực hiện nhiệm vụ của hệ thống chính trị )
5.3.3. Có cơ chế để Học viện có thể tham gia bình đẳng vào hệ thống đánh giá, thẩm định trong nước và quốc tế theo ngành đào tạo. Tham gia đấu thầu các dự án nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
Toàn bộ luận án là một công trình thực hiện điều tra, phân tích số liệu và thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh để có thể đưa ra các kết luận về tình hình tự chủ tài chính hiện tại từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm mục tiêu (1) tự chủ tài chính hoàn toàn đối với nguồn thu ngoài và (2) tự chủ một phần đối với nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Thông qua giải pháp và kiến nghị cơ bản gồm (1) Sử dụng hành lang pháp lý của Nghị định 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính để xây dựng một văn bản pháp lý dành riêng cho Học viện. Tạo điều kiện thực hiện đánh giá hiệu quả dựa theo kết quả đầu ra và tính giá dịch vụ đào tạo theo hiệu quả thực hiện cho nguồn thu đào tạo từ ngân sách; (2) Đề nghị nhà nước tạo hành lang pháp lý để mở ngành và thực hiện đánh giá xếp hạng ngành đào tạo cho Học viện, tạo điều kiện mở rộng cấp và lĩnh vực đào tạo nhằm tận dụng nguồn lực sẵn có tăng thêm nguồn thu cho đơn vị; (3) Thực hiện quản trị nội bộ hiệu quả nâng cao tính minh bạch, phân cấp và quyền tự quyết tới từng đơn vị từ đó nâng cao năng lực tài chính dẫn đến nâng cao tự chủ tài chính cho các đơn vị trong hệ thống.
Tóm lại, toàn bộ luận án là một công trình thực hiện điều tra, phân tích số liệu và thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh để có thể đưa ra các kết luận về tình hình tự chủ tài chính hiện tại từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm mục tiêu (1) tự chủ tài chính hoàn toàn đối với nguồn thu ngoài và (2) tự chủ một phần đối với nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Thông qua 3 giải pháp cơ bản gồm (1) Sử dụng hành lang pháp lý của Nghị định 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính để xây dựng một văn bản pháp lý dành riêng cho Học viện. Tạo điều kiện thực hiện đánh giá hiệu quả dựa theo kết quả đầu ra và tính giá dịch vụ đào tạo theo hiệu quả thực hiện cho nguồn thu đào tạo từ ngân sách; (2) Đề nghị nhà nước tạo hành lang pháp lý để mở ngành và thực hiện đánh giá xếp hạng ngành đào tạo cho Học viện, tạo điều kiện mở rộng cấp và lĩnh vực đào tạo nhằm tận dụng nguồn lực sẵn có tăng thêm nguồn thu cho đơn vị; (3) Thực hiện quản trị nội bộ hiệu quả nâng cao tính minh bạch, phân cấp và quyền tự quyết tới từng đơn vị từ đó nâng cao năng lực tài chính dẫn đến nâng cao tự chủ tài chính cho các đơn vị trong hệ thống.