BỘ GO DỤC VÀ ĐÀO TO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y ỢC THÀNH PHỐ HỒ C MINH
NGUYỄN HỒNG PHONG
NGHIÊN CU TỶ LỆ CÁC BIN ĐỔI PHÂN TỬ
KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA PTEN
TRONG CARCINÔM TUYẾN ĐẠI - TRỰC TRÀNG
Chuyên ngành: Gii phu bnh và pháp y
Mã số: 62720105
TÓM TT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
Công trình được hoàn thành ti:
ĐẠI HỌC Y ỢC THÀNH PHỐ HỒ C MINH
Người hướng dn khoa hc:
1. PGS. TS. Hunh Quyết Thng
2. TS. Hoàng Anh Vũ
Phn bin 1:
Phn bin 2:
Phn bin 3:
Lun án s được bo v trước Hội đồng đánh g lun án cp Trường
Họp tại ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ C MINH
o hồi: giờ ngày tháng năm
Có thể tìm lun án tại:
1. Tvin quc gia Vit Nam
2. Tvin khoa học tổng hợp TP.HCM
3. Tvin Đại học Y Dược TP.HCM
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo GLOBOCAN 2012, ung thư đại - trực tràng (UTĐTT) là
một trong năm loại ung thư thường gặp ở cả hai giới trên toàn cầu và
đứng hàng thứ 5 trong số các nguyên nhân tử vong do ung thư.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh đột biến tăng chức năng một trong
các gen KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA hoặc mất biểu hiện protein
PTEN sẽ gây kháng thuốc cetuximab và panitumumab trong UTĐTT
di căn. Ngoài ra, UTĐTT có đột biến PIK3CA là một yếu tố thuận lợi
cho việc điều trị hỗ trợ bằng aspirin, giúp giảm tỉ lệ tái phát cho bệnh
nhân. Bên cạnh đó, các nghiên cứu đã cho thấy đột biến tăng chức
năng các gen KRAS, NRAS, BRAF, PIK3CA mất biểu hiện PTEN
các yếu ttiên lượng xấu trong ung thư đại - trực tràng. Cho đến
hiện tại, chỉ nghiên cứu của Hoàng Anh xác định đột biến
KRAS trong carcinôm tuyến đại - trực tràng dựa trên kỹ thuật giải
trình tự gen trực tiếp của Sanger, là tiêu chuẩn vàng trong xác định
đột biến gen thphát hiện tất cả các đột biến mới. Chưa
nghiên cứu nào được công bố Việt Nam về đặc điểm đột biến gen
NRAS, BRAF, PIK3CA và biểu hiện protein PTENtrong carcinôm
tuyến đại - trực tràng. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
tỉ lệ các biến đổi phân tử KRAS, NRAS, BRAF,PIK3CA PTEN
trong carcinôm tuyến đại - trực tràng” với hai mục tiêu sau:
- Khảo sát một số đặc điểm bệnh học, lâm sàng trong carcinôm
tuyến đại - trực tràng.
- Xác định tỉ lệ đột biến KRAS, NRAS,BRAF, PIK3CA, mất biểu hiện
protein PTEN mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học,
lâm sàng trong carcinôm tuyến đại - trực tràng.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
UTĐTT là loại ung thư có xuất độ mắc và tử vong cao trên thế
giới, trong đó có Việt Nam. Kết quả điều trị chưa cao khi bệnh ở giai
đoạn tiến xa. Nhưng từ khi thuốc nhắm trúng đích EGFR ra đời, kết
quả điều trị cho nhóm bệnh nhân này đã được cải thiện. Biến đổi các
2
gen KRAS, NRAS, BRAF,PIK3CA protein PTEN đã được chứng
minh giá trị tiên đoán đáp ứng với thuốc nhắm trúng đích EGFR,
cũng như có giá trị tiên lượng bệnh UTĐTT.
Tại Việt Nam, dữ liệu về đột biến các gen KRAS chưa nhiều và
chưa nghiên cứu về NRAS, BRAF, PIK3CA biểu hiện protein
PTEN trên carcinôm tuyến đại trực tràng. Đề tài nghiên cứu này góp
phần xác định tỉ lệ kiểu đột biến 4 gen KRAS, NRAS, BRAF,
PIK3CA tỉ lệ mất biểu hiện protein PTEN nhằm giúp ích trong
đánh giá đáp ứng điều trị nhắm trúng đích tiên lượng cho bệnh
nhân ung thư đại - trực tràng Việt Nam.
3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI
3.1 Bằng phương pháp hóa miễn dịch ghi nhận: tỉ lmất biểu
hiện protein PTEN 14%. liên quan ý nghĩa thống kê giữa
tình trạng mất biểu hiện PTEN với tình trạng di căn hạch vùng và di
căn xa.
3.2 Bằng phương pháp giải trình t gen trực tiếp của Sanger ghi
nhận:
- Tỉ lệ đột biến KRAS là 34%. Tất cả đều là đột biến điểm.
- Vị trí đột biến thường gặp nhất codon 12 (73,7%), tiếp theo
codon 13 (21%) và 1 trường hợp đột biến hiếm gặp codon 10
(5,3%).
- 6 loại đột biến bao gồm 5 loại đột biến thường gặp: Gly12Asp,
Gly12Ser, Gly12Val, Gly13Asp, Gly13Ser 1 loại hiếm gặp:
Gly10Glu.
- Loại đột biến thường gặp nhất là Gly12Asp Gly12Val (26,32%)
tiếp theo là Gly12Ser (21,05%).
- Đột biến gen BRAF: 1 trường hợp đột biến ở codon 601 là Lys601Glu
(K601E). Tỉ lệ đt biến BRAF là 2%.
- Đột biến gen PIK3CA: tỉ lệ đột biến PIK3CA 3/50 (6%). Với các
loại đột biến là Met1055Ile, Trp1057X và Glu545Ala.
- Tlệ đột biến KRAS trực tràng (48%) cao hơn đại tràng (17%).
Tỉ lệ đột biến KRAS nhóm pT1/2 (67%) cao hơn nhóm pT3/4
(27%).
3
- T lđột biến PIK3CA ở nhóm <50 tuổi caon ≥50 tuổi.
- 26/50 (52%) bệnh nhân carcinôm tuyến đại - trực tràng ít
nhất một yếu tố tiên đoán đáp ứng kém với kháng thể đơn dòng
kháng EGFR như: có đột biến KRAS; BRAF; PIK3CA; mất biểu hiện
protein PTEN.
4. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dài 122 trang, bao gồm: đặt vấn đề - mục tiêu nghiên
cứu 3 trang, tổng quan tài liệu 37 trang, đối tượng và phương pháp
nghiên cứu 10 trang, kết quả nghiên cứu 27 trang, bàn luận 42 trang,
kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang. Có 192 tài liệu tham khảo với 7
tài liệu tiếng Việt, 185 tài liệu tiếng Anh. Ngoài ra còn 30 bảng,
24 biểu đồ, 2 sơ đồ và 28 hình ảnh minh họa.
CHƢƠNG 1. TNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về một số gen, protein liên quan đường truyền tín
hiệu hạ nguồn EGFR
1.1.1 Giới thiệu chung về đƣờng truyền tín hiệu EGFR
EGFR là một thành viên trong gia đình Her. Bốn đường truyền
tín hiệu chính trong tế bào được kích hoạt bởi EGFR lộ trình
RAS/RAF/MEK/MAPK; lộ trình PI3K/PTEN/AKT; lộ trình
phospholipase C lộ trình JAK/STAT. Bốn ltrình tín hiệu này
dẫn đến các đáp ứng của tế bào như tăng sinh, tăng trưởng, di cư,
biệt hóa, chết tế bào theo lập trình. Do vậy, lộ trình tín hiệu khởi
nguồn t EGFR vai trò quan trọng trong chế sinh ung thư,
trong đó có ung thư đại - trực tràng.
1.1.2 KRAS và NRAS
Gen KRAS nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể số 12, vị trí
12.1, bao gồm 46.148 cặp base vi 6 exon. liên quan đến lộ
trình truyền tín hiệu MAPK PI3K/Akt. Tính hiệu từ lộ trình
MAPK rất cần thiết để duy trì các quá trình sinh bình thường bao
gồm tăng sinh và biệt hóa tế bào.