intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đa hình gen TNF-α–308 và TGF-β1-509 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg dương tính

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

27
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn xác định tỷ lệ kiểu gen và alen của 2 điểm đa hình gen TNF-α – 308, TGF-β1-509 ở bệnh nhân UTBMTBG có HBsAg (+). Phân tích mối liên quan của đa hình gen TNF-α – 308, TGF-β1- 509 với nguy cơ UTBMTBG và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân UTBMTBG có HBsAg (+).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đa hình gen TNF-α–308 và TGF-β1-509 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg dương tính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                    BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y PHAN THỊ HIỀN LƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH GEN TNF ­ α  – 308 VÀ TGF­ β 1   ­ 509 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN  CÓ HBsAg DƯƠNG TÍNH Chuyên ngành: Nội khoa              Mã số: 9 72 01 07 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI ­ 2020
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Bá Vượng 2. PGS.TS. Trần Việt Tú Phản biện 1: PGS. TS Vũ Văn Khiên Phản biện 2: GS. TS Nông Văn Hải Phản biện 3: PGS. TS Hoàng Thanh Tuyền Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường   họp tại Học viện Quân y vào hồi:     giờ      ngày    tháng     năm  Có thể tìm hiểu luận án tại:  1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Học viện Quân Y 3. .......................................
  3. 1   ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư  biểu mô tế  bào gan (UTBMTBG) là bệnh lý ác tính  hay gặp  có nguyên nhân chính  do nhiễm  viêm gan virus B (HBV)  mạn. Đây là loại ung thư  có tiên lượng xấu với thời gian sống  thêm ngắn, liên quan đến chẩn đoán sớm còn nhiều hạn chế.  Đa hình gen (SNP: Single nucleotide polymorphism) của vật   chủ đóng vai trò quan trọng, quyết định đáp ứng miễn dịch của cơ  thể   khi   nhiễm  HBV,   ảnh   hưởng   đến   quá   trình   hình   thành  UTBMTBG.   Nghiên  cứu  đa   hình   gen  giúp  phân   tầng  đối   tượng  nguy   cơ,  cải   thiện   phát   hiện   sớm,   tăng  quả   điều   trị.  Gần   đây,  nhiều nghiên cứu cho thấy điểm đa hình  TNF­ α  ­ 308 G>A  và  TGF–β1­509   C>T  liên   quan   đến  tăng  nguy   cơ   bị   UTBMTBG.  Người mang alen A của TNF­ α – 308 G>A,  alen T của TGF–β1­  509 C>T tăng nguy cơ bị UTBMTBG cao hơn người mang alen  còn  lại. Các  điểm đa hình  trên  ảnh hưởng đến tiến triển  UTBMTBG  thông qua việc kiểm soát nồng độ các cytokine tương ứng . Trong vi  môi trường sinh u các cytokine này tương tác, hỗ trợ, tăng cường tác  dụng của nhau.  Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ nhiễm HBV và mắc UTBMTBG  cao với những hậu quả  vô cùng nặng nề. Tuy nhiên, cho đến nay  chưa có nghiên cứu nào đánh giá ảnh hưởng của 2 điểm đa hình trên  với nguy cơ UTBMTBG. Vì vậy, đề  tài “Nghiên cứu đa hình gen   TNF­α ­308 G>A và TGF­β 1­509C>T ở bệnh nhân UTBMTBG có   HBsAg dương tính”  được tiến hành với 2 mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ kiểu gen và alen của 2 điểm đa hình gen  TNF­ α – 308, TGF­β1­509 ở bệnh nhân UTBMTBG có HBsAg (+). 2. Phân tích mối liên quan của đa hình gen TNF­α – 308, TGF­ β1­ 509 với nguy cơ  UTBMTBG và một số  đặc điểm lâm   sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân UTBMTBG có HBsAg (+).
  4. 2 * Những đóng góp mới của luận án ­  Là công trình đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về tỷ lệ kiểu   gen, alen của  TNF­α  – 308 G>A, TGF–β1­ 509 C>T   trên  người  khỏe mạnh, viêm gan B mạn và UTBMTBG có HBsAg (+). * TNF­α – 308 G>A + Kiểu gen AA chỉ  xuất hiện  ở nhóm UTBMTBG là 0,98%, tỷ  lệ alen của A TNF­ α – 308 thấp ở người khỏe mạnh chiếm 5,4%,   có sự tương đồng với quần thể người châu Á. + Tỷ  lệ alen A  ở nhóm khỏe mạnh, VGBM và UTBMTBG lần   lượt là 5,4%, 5,83% và 13,2%. Có sự  khác biệt về  tỷ  lệ  kiểu gen  GG, GA, kiểu alen giữa các nhóm UTBMTB so với khỏe mạnh,  VGMT * TGF–β1­ 509 C>T  + Tỷ lệ alen T  ở nhóm khỏe mạnh, VGBM và UTBMTBG lần   lượt là 52,9%; 61,67%; 63,24%. Có sự  khác biệt về  tỷ  lệ  alen  ở  nhóm UTBMTBG và khỏe mạnh ̀ ̀ ̃ ̉  alen A, kiểu gen chứa alen A của TNF­ α ­308  ­  Đê tai đa chi ra  tăng nguy cơ bị UTBMTBG so với alen G và kiểu gen chứa alen G .  Alen T,  kiểu gen  chứa  alen  T  của  TGF­β1­509  tăng nguy cơ  bị  UTBMTBG  so với alen C và kiểu gen chứa alen C.  Hai điểm đa  hình gen tương tác hiệp đồng gây tăng nguy cơ bị UTBMTBG  * Bố cục của luận án Luận án gồm 113 trang (chưa kể tài liệu tham khảo và phụ lục)   trong  đó:   Đặt   vấn  đề   02  trang;   Chương   1  Tổng  quan  31  trang;   Chương   2   Đối   tượng   và   phương   pháp   nghiên   cứu   17   trang;   Chương 3 Kết quả  nghiên cứu 30 trang; Chương 4 Bàn luận 30   trang; Kết luận 02 trang; Kiến nghị 01 trang. Luận án có 46 bảng,  
  5. 3 23 hình và 125 tài liệu tham khảo (14 tài liệu tiếng Việt và 111 tài  liệu tiếng Anh).
  6. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cương ung thư biểu mô tế bào gan UTBMTBG là loại ung thư đứng hàng thứ 6 trong 10 loại ung   thư phổ biến trên toàn cầu. Nằm trong khu vực Đông Nam Á, điểm   nóng của thế  giới về  UTBMTBG, Việt Nam có tỷ  lệ  mắc bệnh  cao.  Tương  ứng với tỷ  lệ  mắc và tử  vong cao  của  UTBMTBG,  thực trạng nhiễm HBV cũng rất đáng lo ngại, theo Robert G.G và  cs  (2011) Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ  lệ  nhiễm  HBV cao nhất thế giới với gần 12% người có HBsAg (+), khoảng  10 triệu người chung sống với HBV mạn. Năm 2018, GLOBOCAN  đã   công  bố   tỷ   lệ   mắc  UTBMTBG   chuẩn  theo  tuổi   (ASRI)   tính  chung cho hai giới tại Việt Nam là 23,2 xếp thứ 4 toàn cầu.  UTBMTBG có mối liên quan chặt chẽ  với nhiễm  HBV.  Tuy  nhiên, trên thực tế  không phải bệnh nhân nhiễm HBV nào cũng  phát triển thành UTBMTBG. Do đó, cả HBV và cơ thể vật chủ đều  có vai trò quan trọng, tương tác với nhau gây nên bệnh cảnh cuối   cùng. 1.2. Khái niệm đa hình nucleotide đơn (SNP) Bộ gen người, phần lớn được bảo tồn trong quá trình tiến hóa,  ít nhất 99,5% số gen giữa hai cá thể bất kỳ sẽ giống hệt nhau, như  vậy sự khác biệt chỉ chiếm 0,1% ­ 0,5%. Đây là điểm mấu chốt tạo  ra mỗi cá thể là duy nhất do có các đặc điểm, tính trạng khác nhau  (hình dạng, bệnh di truyền …). Nhiều yếu tố  trong hệ  gen góp  phần tạo nên khác biệt trên, trong đó SNP đóng vai trò quan trọng.  SNP  được định nghĩa là sự  thay đổi base đơn lẻ  trên một chuỗi   trình tự  DNA, thay đổi này chiếm tỉ  lệ ≥ 1% trong cộng đồng lớn   và được tiếp tục di truyền. SNP có thể nằm  ở các vùng khác nhau  của gen, tại vùng khởi động gen (promoter),  nó  đóng vai trò quan  trọng giúp kiểm soát sự bắt đầu và mức độ sao chép gen. Gen TNF­α – 308 G>A
  7. 5 Gen TNF­α (Tumor necrosis factor ­ alpha) nằm  ở locus 21.3  của nhánh ngắn NST 6 (6p21.3), gen TNF­α có nhiều điểm đa hình.  Trong đó, điểm đa hình tại vị trí ­308 tại vùng khởi động có vai trò  quan trọng. SNP này có 2 alen: alen G và alen A, trong đó alen A   chiếm tỷ  lệ  thấp hơn. Tỷ  lệ  kiểu gen và alen của đa hình đơn  TNF­α 308G>A đa dạng ở các quần thể khác nhau. Gen TGF­β1­ 509C>T Gen  TGF­β1  (Transforming Growth Factor, Beta 1) nằm trên  nhánh dài của NST số 19 (19q13.1­13.3). Nhiều điểm đa hình đơn  đã được xác định trên gen TGF­β1, trong đó SNP tại vị  trí C­509T  thuộc vùng khởi động của gen là điểm đa hình quan trọng liên quan  đến khả  năng sao chép gen, sản xuất TGF  β  huyết tương. Tỷ  lệ  kiểu alen và gen của  TGFβ1 – 509 C>T  khá đa dạng  ở  các quần  thể khác nhau.   1.3.  TNFα ­308G>A, TGF­β1­509C>T và nguy cơ  ung thư  biểu   mô tế bào gan Gần đây hàng loạt nghiên cứu trên thế  giới đã tiến hành cho  thấy  ảnh hưởng đa hình gen  TNF­α  ­308 G/A,  TGF­β1­509 C>T   với nguy cơ  viêm gan mạn và UTBMTBG do virus viêm gan, các  tác   giả   cho   rằng   các   đa   hình   gen   ảnh   hưởng   tới   nguy   cơ  UTBMTBG thông qua việc kiểm soát nồng độ TNFα, TGFβ huyết  tương. Gen TNF­α ­308 G/A Teixeira A.C. và cs (2013) nghiên cứu liên quan đa hình TNF­α  ­308 G/A với nguy cơ bị UTBMTBG tại Brazil trên 120 bệnh nhân  ung   thư   và   202   người   khỏe   mạnh.   Kết   quả   tăng   nguy   cơ  UTBMTBG  ở  người mang alen A, gen GA của   TNF–  α  – 308  so  với alen G và gen GG là (OR = 1,82; 95%CI = 1,07­3,08; p=0.0351),   (OR = 2,51, 95%CI = 1,39­4,51; p = 0,0031) 
  8. 6 Tsai J. F. và cs (2017) tiến hành nghiên cứu  ảnh hưởng của   TNF – α – 308  G/A với nguy cơ UTBMTBG có liên quan HBV trên  200 UTBMTBG nhiễm HBV và 200 BN xơ gan nhiễm HBV thấy   người   mang   gen   GA   so   với   người   mang   gen   GG   tăng   nguy   cơ  UTBMTBG với OR = 2,34; 95% CI (1,29 – 4,25); p = 0,004. Gen TGF­β1­509C>T  Ma J. (2015) nghiên cứu trên 393 BN viêm gan C thấy nguy cơ  UTBMTBG cao hơn  ở  bệnh nhân mang gen TT so CC với OR=   1,820, p = 0.036 hay những người chỉ mang 1 alen T so alen C tăng  nguy cơ ung thư là 1,383, p = 0,028.  Phối hợp TNFα­308G>A, TGF­β1­509C>T  UTBMTBG là bệnh phức tạp chịu tác động của nhiều yếu tố,  trong đó vai trò của gen là rất quan trọng, nhưng trên thực tế không  một SNP nào có thể lý giải đầy đủ cơ chế phức tạp của bệnh, mỗi   SNP chỉ  đóng một vai trò rất nhỏ  trong diễn biến hình thành, phát  triển bệnh. Vì vậy, xu hướng mới là nghiên cứu tổ  hợp kiểu gen,  kiểu alen của các SNP khác nhau với nguy cơ mắc bệnh, giúp phân  tầng đối tượng nguy cơ, cải thiện phát hiện sớm và hiệu quả điều  trị.  Bei C.H. và cs (2014) đánh giá tác dụng 6 điểm SNP các gen  IL­2, IFN­γ, IL­1β, IL­6 và IL10 với nguy cơ UTBMTBG tại Trung  Quốc trên 720 BN ung thư  và 784 người khỏe mạnh đã kết luận:   mặc dù không một SNP gây tăng nguy cơ ung thư, nhưng phân tích  phối hợp 6 điểm SNP thấy có tăng nguy cơ  ung thư  với OR =   1,821; 95%CI = 1,078 ­ 3,075. Tác giả  kết luận có sự  tương tác   giữa các SNP trên làm tăng nguy cơ UTBMTBG. El Din N.G. và cs (2017) đánh giá ảnh hưởng của  TNF­α ­308  và  TGF–β1–509  đối với tiến triển xơ  gan do HCV thấy kết hợp   TNF­α­308 AA và TGF­β1­509 TT so với kiểu TNF GG + TGF CC  tăng nguy cơ xơ gan, OR = 6,4; 95%CI = 1,490 – 27,641; p = 0,013.   Kết quả  thấy có  ảnh hưởng hiệp đồng của 2 gen vì riêng TNF­α 
  9. 7 tăng nguy cơ xơ gan 2,8 lần, riêng TGF­β1 tăng nguy cơ xơ gan 2,9  lần.  1.4. Tình hình nghiên cứu đa hình gen TNFα  – 308 G>A và TGF­ β 1­ 509 C>T tại Việt Nam  Gần đây, vai trò của các điểm đa hình gen đối với UTBMTBG   bắt đầu được nghiên cứu tại Việt Nam. Tuy nhiên, tính đến nay   theo chúng tôi được biết chưa có một nghiên cứu nào về 2 điểm đa  hình TNF­ α­ 308 và TGF­β­ 509 trên bệnh nhân UTBMTBG.   Dunstan S.J. và cs (2012) đã nghiên cứu  2350 người Việt Nam   khỏe mạnh thấy tỷ lệ alen A  TNF­α­308 chiếm 7%. Trần Đình Trí  (2017) nghiên cứu gen TNFα – 308 G>A ở BN ung thư dạ dày thấy  tỷ  lệ  alen A là 17,1%. Như  vậy, tỷ  lệ  alen A của TNF­α  – 308 ở  quần thể  người Việt Nam thấp, tương đồng với các nước vùng  châu Á.  Điểm   đa   hình  TGF­β1­   509   C>T  đã   được   nghiên   cứu   khá  nhiều trên thế  giới với những vai trò nhất định trong nhiều bệnh.   Tuy nhiên, trên quần thể người Việt Nam, mặc dù chúng tôi đã cố  gắng tìm kiếm nhưng chưa thấy nghiên cứu nào về  điểm đa hình  này được công bố.   CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 102 BN UTBMTBG, 60 BN VGBM, 102 người khỏe mạnh 2.1.1. Nhóm bệnh. Tiêu chuẩn chọn   ­ Chẩn đoán xác định UTBMTBG theo hướng dẫn của Bộ  Y  tế Việt Nam năm 2012, có 1 trong 2 tiêu chuẩn sau [20]. + Bằng chứng giải phẫu bệnh lý mô bệnh học hoặc tế bào  học  + Hình  ảnh điển hình trên CT  ổ  bụng có cản quang hoặc  MRI ổ bụng có cản từ + αFP ≥ 400 ng/ml
  10. 8 ­ Bệnh nhân có HBsAg (+)  ­ Bệnh nhân lần đầu tiên được chẩn đoán UTBMTBG Tiêu chuẩn loại trừ ­ Bệnh nhân nhiễm HIV   ­ Bệnh nhân nhiễm HCV  ­ Bệnh nhân  nghiện rượu ­ Bệnh nhiễm độc gan do thuốc, do hóa chất ­ Ung thư gan di căn từ các cơ quan khác  ­ Bệnh   nhân   cần   sinh   thiết   gan   để   chẩn   đoán   nhưng   có  chống chỉ định sinh thiết gan (TC
  11. 9 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu  Công thức: n = Z 1­α/2 2 Theo Hu Q. và CS (2014) tỷ  lệ  alen A TNF­α  ­ 308  ở  nhóm  bệnh (10,2%), nhóm chứng (7,5%). Thay vào công thức trên,  số  bệnh nhân tối thiểu cần là  97, nghiên cứu này  lấy  n =  102 bệnh  nhân. 2.2.4. Cách thức tiến hành 2.2.4.1. Thu nhận bệnh nhân và nhóm chứng  Đối   tượng   nghiên   cứu   được   khám   lâm   sàng,   cận   lâm   sàng  (huyết học, sinh hóa, vi sinh), theo bệnh án mẫu.  ­  Siêu âm ổ bụng: đánh giá nhu mô gan (VGBM) ­ CT hoặc MRI: đặc điểm u, huyết khối TMC, di căn ­ Sinh thiết và chẩn đoán mô bệnh học         +   UTBMTBG:  với   những   khối   u   chưa   điển   hình   là  UTBMTBG.    + VGBM: đánh giá theo Metavir, chọn BN có kết quả F0­F3. Người khỏe mạnh : 102 người  cho máu tại BV Quân y 103 2.2.4.3. Phân tích gen TNF­α  – 308 G>A và TGF­β 1 – 509C>T  Giải trình tự  gen  trực tiếp  bằng hệ  thống ABI PRISM 3500.  Trình tự tham chiếu 2 gen được lấy từ cơ sở dữ liệu của Genbank.  2.2.5. Các chỉ số nghiên cứu. 2.2.5.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu ­ Tuổi: nhóm ≤ 40, 41­50, 51­60 , 61­70, > 70 tuổi, tuổi trung bình. ­ Giới: nam, nữ; tỷ lệ nam/nữ.  ­ Triệu chứng: lâm sàng, cận lâm sàng, giai đoạn bệnh ­ Chẩn đoán hình ảnh: đặc điểm u gan, huyết khối TMC, di căn   ­ Đặc điểm mô bệnh học: độ biệt hóa UTBMTBG: cao, vừa, thấp. 2.2.5.2. Tỷ lệ kiểu gen TNF­α  – 308 G>A, TGF­ β1 – 509 C>T ­ Gen TNF­α – 308: tỷ lệ alen G, alen A, gen: AA, AG, GG.
  12. 10 ­ Gen TGF­ β1­509: tỷ lệ alen C, alen T, gen: CC, CT, TT. ­  Hai gen phối hợp  2  gen: GGCC, GGTT, GGCT, GACC, GATT,  GACT, AACC, AATT, AACT 2.2.5.3. Mối tương quan TNF­α ­308, TGF­β 1­509 với nguy cơ  ung thư biểu mô tế bào gan và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ­   So sánh tỷ  lệ  kiểu gen, alen:  TNF­α  – 308 G>A, TGF­  β1­509  C>T trong nhóm các nhóm nghiên cứu. ­   Tính nguy cơ  mắc UTBMTBG:  ở  các kiểu gen,  kiểu alen khác  nhau của TNF­α – 308 G>A, TGF­ β1­509 C>T, phối hợp 2 gen. Chúng  tôi   chia  gen  tốt   tác  dụng  bảo  vệ,  gen  xấu  tăng  nguy cơ  UTBMTBG. Phối hợp gen: phối hợp tốt ­ có 2 gen tốt đồng hợp tử,   phối hợp trung bình ­ có 1 gen tốt đồng hợp tử, phối hợp xấu ­   không có gen tốt đồng hợp tử.  ­ Mối liên quan gen và đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: đối với  kiểu gen, alen của từng gen, phối hợp hai gen. 2.2.6. Phân tích và xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học   bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0  2.3. TH ỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIBN viêm gan B  BN UTBMTBG  ỂM NGHIÊN CỨU Người khỏe  Thcó HBsAg (+) ạn ời   gian   thực   hiện   đề   tài:m 10/2016 ạịnh    –   10/2017. mĐ a   điểm  (n =102) (n = 60) nghiên cứu: BV Bạch Mai, Trường Đại học Y Hà Nội, BV Quân Y  (n = 102) 103. 2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU Khám lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa,  Tấhuy t cả  bệọnh nhân ết h   tự  nguy c, vi sinh, ch ện  tham gia nghiên  cứu, quy trình  ẩn đoán hình  thực hiện nghiên túc theo quy đ ảnh, mô bệnh họịnh B c ộ Y Tế Sơ đồ nghiên cứu: Phân tích kiểu gen, alen 2 điểmđa hình TNF­α – 308 và TGF­ β1 ­509 bằng phương pháp giải trình tự trực tiếp Xác định tỷ lệ kiểu gen, alen Phân tích mối liên quan kiểu gen, kiểu alen của TNF­α – 308,  TGF­β1 ­509, phối hợp 2 gen với nguy cơ UTBMTBG và triệu  chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân UTBMTBG
  13. 11 CHƯƠNG 3 KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1.   Đặc   điểm   lâm   sàng,   cận   lâm   sàng   của   bệnh   nhân   UTBMTBG 3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới  82,2% bệnh nhân là nam, tỷ  lệ  nam/nữ  là 11,8/1. Tuổi trung   bình của bệnh nhân UTBMBTG là 57,4 ± 9,7, trong đó lứa tuổi hay  gặp nhất là 51­70 chiếm 67,6%. 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  Tại thời điểm chẩn đoán số  bệnh nhân không có triệu chứng  chiếm 13,7%,  đau hạ  sườn phải (65,7%), mệt mỏi (35,3%), chỉ  49% bệnh nhân biết mình bị nhiễm HBV trước đó.  Phần lớn u gan  ở  thùy phải (74,5,%), kích thước trung bình  tổng u: 10,80 ± 12,02 cm, u  10 cm   có   tỷ   lệ   cao   (37,3%),   huyết   khối   TMC   (22.5%),   di   căn   khác  (19,6%). Các chỉ  số  cận lâm sàng dao động, chủ  yếu  αFP A 3.2.1. Tỷ lệ kiểu gen, alen của TNF­α­308 G>A  ­ Tỷ  lệ  kiểu gen GG chiếm tỷ  lệ  thấp nhất 75,51%  ở  nhóm  UTBMTBG, cao nhất ở nhóm khỏe mạnh là 89,22%.  ­ Alen A chiếm tỷ  lệ cao nhất  ở nhóm ung thư  13,24%, thấp  hơn ở nhóm VGBM 5,83% và thấp nhất ở nhóm khỏe mạnh 5,4%. ­ Có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ kiểu gen GG, GA và kiểu  alen ở nhóm UTBMTBG so với nhóm khỏe mạnh 3.3.1. Đa hình gen TNF­α  ­308 vàUTBMTBG 3.3.1.1.Đa hình gen TNF­α  ­308 và nguy cơ UTBMTBG
  14. 12 Nhóm chứng là người khỏe mạnh Bảng 3.15. TNF­α­308 và nguy cơ UTBMTBG (chứng người khỏe   mạnh) Khỏe  Kiểu gen  UTBMTBG mạnh OR (95%CI) p và alen n=102 n=102 Kiểu gen (n) GG 76 91 Ref GA 25 11 2,721 (1,258 – 5,888) 0,009 AA 1 0 ­ ­ GA + AA  26 11 2,830 (1,313 – 6,100) 0,006 Kiểu alen (2n) Alen G 177 193 Ref Alen A 27 11 2,676 (1,290 – 5,555) 0,006 (Viết tắt: Ref­ Reference).  ­   Kiểu gen GA, kiểu (GA + AA) so với kiểu gen GG, tăng  khả năng mắc UTBMTBG với OR = 2,721; 95% CI (1,258 – 5,888);   p = 0,009 và OR = 2,830; 95% CI (1,313 – 6,100); p = 0,006. ­ Người mang alen A có khả  năng mắc UTBMTBG cao hơn   người mang alen G. OR= 2,676; 95% CI (1,290 – 5,555); p = 0,006. Nhóm chứng là người không UTBMTBG (VGBM + khỏe mạnh) Bảng 3.16. TNF­α­308G>A và nguy cơ UTBMTBG với  nhóm chứng người không UTBMTBG (VGBM + khỏe mạnh) Kiểu gen  UTBMTBG Không ung thư OR (95%CI) p và alen n = 102 n = 162 Kiểu gen (n) GG 76 144 Ref GA 25 18 2,632 (1,351 – 5,125) 0,004 AA 1 0 ­ ­ AA + AG  26 18 2,737 (1,412 – 5,306) 0,002
  15. 13 Kiểu alen (2n) Alen G 177 306 Ref Alen A 27 18 2,593 (1,389 – 4,842) 0,002 ­ Kiểu gen GA, kiểu gen GA + AA So với kiểu gen GG tăng  nguy cơ  UTBMTGB với OR = 2,632; 95% CI (1,351 – 5,125); p =   0,004 và OR = 2,737; 95% CI (1,412 – 5,306); p = 0,002 ­ Alen A so với alen G khả năng nguy cơ  UTBMTBG với OR   = 2,593; 95% CI (1,389 – 4,842); p = 0,002. Nhóm chứng là bệnh nhân VGBM Bảng 3.17. TNF­ α­ 308G>A và nguy cơ UTBMTBG với  nhóm chứng bệnh nhân VGBM Kiểu gen,  UTBMTBG  VGBM OR (95%CI) p  alen n= 102 n= 60 Kiểu gen (n) GG 76 53 Ref GA 25 7 2,491 (1,004 – 6,178) 0,044 AA 1 0 ­ ­ AA + AG  26 7 2,590 (1,048 – 6,405) 0,035 Kiểu alen (2n) Alen G 177 113 Ref Alen A 27 7 2,462 (1,038 – 5,843) 0,036 ­ Kiểu gen GA, kiểu gen GA + AA so kiểu gen GG  tăng khả  năng mắc UTBMTBG với OR = 2,491; 95% CI (1,004 – 6,178); p =   0,044; OR = 2,590; 95% CI (1,048 – 6,405); p = 0,035 ­ Alen A có khả  năng mắc UTBMTBG cao hơn alen G có ý  nghĩa với OR = 2,462; 95% CI (1,038 – 5,843); p = 0,036. 3.2.1.2. Đa hình gen TNF­α ­308 G>A và triệu chứng lâm sàng,  cận lâm sàng và giai đoạn của UTBMTBG
  16. 14 Theo bảng   3.18, 3.19, 3.20, 3.21 và 3.22 không có sự  khác  biệt giữa các kiểu đa hình gen  TNF­α­308 G>A  với một số  đặc  điểm lâm sàng, cận lâm sàng như tuổi, đặc điểm khối u, tiểu cầu,   αFP, HBV DNA, huyết khối TMC, di căn, giai đoạn UTBMTBG. 4.3. Đa hình gen TGF­β 1­509 C>T 4.3.1. Tỷ lệ kiểu gen, alen của TGF­β 1­509 C>T  ­ Kiểu   gen  CT   chiếm   ưu   thế   ở   3   nhóm   nhóm   UTBMTBG,   VGBM và người khỏe mạnh. Alen T  ở  nhóm ung thư  (63,24%),   nhóm VGBM (61,67%), nhóm khỏe mạnh (52,94%).  ­ Có   sự   khác   biệt   có   ý   nghĩa   về   tỷ   lệ   alen   giữa   nhóm   UTBMTBG và người khỏe mạnh với p = 0,035. 4.3.2. Đa hình gen TGF­β 1­509 C>T và UTBMTBG 4.3.2.1.Đa hình gen TGF­β 1­509 C>T và nguy cơ UTBMTBG Bảng 3.23. TGF­β 1­509 C> T và nguy cơ UTBMTBG với nhóm chứng là người khỏe mạnh Kiểu  UTBMTBG Khỏe  OR (95%CI) p gen, n= 102 mạnh alen n= 102 Kiểu gen (n) CC  14  23 Ref CT  47  50 1,544 (0,712 – 3,351) 0,270 TT  41  29 2,323  (1,026 – 5,258) 0,041 CC 14 23        Ref  TT + CT 88 79 1,830 (0,881 – 3,799) 0,102 CT + CC 61 73       Ref TT 41 29 1,692 (0,943 – 3,036) 0,077 Kiểu alen (2n) Alen C 75 96       Ref  Alen T         129 108 1,529 (1,029 – 2,271) 0,035
  17. 15 ­  Kiểu gen TT so với gen CC tăng khả  năng mắc UTBMTBG  với OR = 2,323; 95% CI (1,026 – 5,258); p = 0,041 ­  Kiểu alen T so với alen C tăng khả năng mắc UTBMTBG với  OR = 1,529; 95% CI (1,029 – 2,271); p = 0,035 Bảng 3.24 và 3.25: kiểu gen và alen của  TGF­β1­509  không thấy  ảnh hưởng đến nguy cơ  bị  UTBMTBG, khi dùng nhóm chứng là  người không UTBMTBG, VGBM. 4.3.2.2 Đa hình gen TGF­β 1­509 C>T và triệu chứng lâm sàng,   cận lâm sàng và giai đoạn của UTBMTBG Theo bảng 3.26, 3.27, 3.28, 3.29 và 3.30 không có sự  khác biệt  giữa các kiểu đa hình gen TGF­β1­509 C>T với một số đặc điểm  lâm sàng, cận lâm sàng như  tuổi, đặc điểm khối u, tiểu cầu,  αFP,   HBV DNA, huyết khối TMC, di căn, giai đoạn UTBMTBG. 4.4. Kết hợp đa hình gen TNF­α ­308 G>A, TGF­β 1­509 C>T  Nhận thấy kiểu gen GG của  TNF­α­308 G>A và kiểu gen CC  của  TGF­β1­ 509 C>T  xuất hiện nhiều hơn, có ý nghĩa  ở  nhóm   không ung thư  so với nhóm ung thư. Kiểu gen chứa alen A của   TNF­α  – 308 và kiểu gen chứa alen T của  TGF­β1­ 509 tăng nguy  cơ  UTBMTBG so với các kiểu gen còn lại. Do vậy chúng tôi xét   GG là kiểu gen tốt so với gen AA, CC là kiểu gen tốt so với TT,   chúng tôi chia sự xuất hiện phối hợp hai gen như sau:  ­ Kiểu phối hợp tốt: 2 gen tốt đồng hợp tử GG và CC ­ Kiểu phối hợp trung bình: 1 gen tốt đồng hợp tử  GG hoặc   CC ­ Kiểu phối hợp xấu: không có gen tốt nào đồng hợp tử  4.4.1. Mối liên quan giữa đa hình gen TNF­α ­308 G>A và TGF­ β 1­509 C>T và nguy cơ UTBMTBG Nhóm chứng là người khỏe mạnh Bảng 3.31. Đa hình 2 gen TNF­α  – 308 G>A, TGF­β1­509 C> T   và 
  18. 16 nguy cơ UTBMTBG với nhóm chứng là người khỏe mạnh Khỏe  Kiểu  UTBMTBG mạnh OR (95%CI) p gen, alen n= 102 n= 102 T ốt 9 23 Ref TB 72 68 2,706 (1,169 – 6,261) 0,017 Xấu 21 11 4,879 (1,688 – 14,098) 0,003 Nhóm chứng là người khỏe mạnh ­ Kiểu phối hợp TB, xấu tăng nguy cơ UTBMTGB so với kiểu   phối hợp tốt, OR = 2,706; 95%CI (1,169 – 6,261); p = 0,017 và  OR  = 4,879; 95%CI (1,688 – 14,098); p = 0,003 Nhóm chứng là người không UTBMTBG (VGBM + khỏe mạnh). Bảng 3.32. Đa hình hai gen TNF­α ­308 G>A, TGF­β 1­509 C> T   và nguy cơ UTBMTBG với nhóm chứng là người không ung thư Không ung  Kiểu gen,  UTBMTBG thư (n=  OR (95%CI) p alen n= 102 162) Tốt 9 32 Ref TB 72 112 2,286 (1,031 – 5,070) 0,038 Xấu 21 18 4,148 (1,571– 10,956) 0,003 ­ Kiểu phối hợp trung bình, xấu có khả năng mắc UTBMTGB   cao phối hợp tốt với OR = 2,286; 95% CI (1,031 – 5,070); p = 0,038   và OR = 4,148; 95% CI (1,571 – 10,956); p = 0,003. Nhóm ch ứ ng là BN VGBM, không th ấ y liên quan nguy   c ơ  m ắ c UTBMTBG khi so sánh các ki ể u ph ố i h ợ p gen, alen. 4.4.2.  Liên quan đa hình gen và một số đặc điểm lâm sàng, cận   lâm sàng, giai đoạn của UTBMTBG.  Theo   bảng   3.34,   3.35,   3.36,   3.37,   và   3.38   không   thấy   ảnh   hưởng phối hợp 2 điểm đa hình với một số  đặc điểm lâm sàng,  
  19. 17 cận lâm sàng tuổi, đặc điểm khối u, tiểu cầu,  αFP, HBV DNA,   huyết khối TMC, di căn, giai đoạn UTBMTBG.    CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1.   Đặc   điểm   lâm   sàng,   cận   lâm   sàng   của   bệnh   nhân   UTBMTBG Bệnh nhân UTBMTBG có tuổi trung bình là 57,4 ± 9,7. Người   trẻ nhất là 37 tuổi, người lớn tuổi nhất là 80 tuổi. Đa số bệnh nhân   ở độ tuổi 51­70, chiếm 67,2%. Tỷ lệ nam/nữ: 11,8/1. Tại thời điểm chẩn đoán số  bệnh nhân không có triệu chứng  chiếm 13,7%. Kích thước trung bình tổng u: 10,80 ± 12,02 cm, u <   5 cm có tỷ lệ thấp (29,4%), u > 10 cm có tỷ lệ  cao (37,3%), huyết  khối TMC (22.5%), di căn khác (19,6%). Các chỉ  số  cận lâm sàng   dao động, αFP 
  20. 18 công tác điều trị, dẫn đến tiên lượng sống thêm của các bệnh nhân   kém.  4.2. Đa hình gen TNF­α ­308 G>A 4.2.1. Tỷ lệ kiểu gen, alen của TNF­α­308 G>A  ­ Tỷ lệ kiểu gen GG ưu thế ở tất cả các nhóm, cao nhất ở nhóm  khỏe mạnh, kiểu gen GA xuất hiện cao nhất  ở nhóm UTBMTBG.  Có   sự   khác   biệt   về   tỷ   lệ   kiểu   gen   GG   và   GA   giữa   nhóm  UTBMTBG với nhóm khỏe mạnh và VGBM (p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2