intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả phẫu thuật gãy C1-C2 do chấn thương

Chia sẻ: Angicungduoc6 Angicungduoc6 | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:35

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh gãy mất vững C1 - C2 do chấn thương. Đánh giá kết quả phẫu thuật làm vững C1 - C2 bằng vít khối bên C1 và chân cung C2 kết hợp ghép xương đồng loại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và đánh giá kết quả phẫu thuật gãy C1-C2 do chấn thương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO               BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y KIỀU VIẾT TRUNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,  CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT  QUẢ PHẪU THUẬT GÃY C1­C2 DO CHẤN  THƯƠNG   Chuyên ngành : Ngoại khoa Mã số : 97 20104 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. HÀ NỘI ­ 2020
  3. 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương cột sống cổ  cao là một tổn thương đặc biệt   nghiêm trọng trong chấn thương nói chung và chấn thương cột sống  nói riêng. Tỉ lệ tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề do chấn thương  cột sống cổ gây ra là rất cao. Cột sống cổ cao bao gồm đốt đội (C 1) và  đốt trục (C2) là vùng chuyển tiếp giữa hộp sọ và cột sống, một trong  các khớp nối có cấu trúc phức tạp nhất của cơ thể.  Tại khoa phẫu  thuật thần kinh, bệnh viện Đà Nẵng, chúng tôi đã áp dụng kỹ thuật  trên trong khoảng 10 năm gần đây điều trị chấn thương mất vững C1,  C 2  đồng thời thay đổi lựa chọn loại xương ghép từ  xương tự  thân  (xương chậu) sang xương đồng loại...Nhằm đánh giá hiệu quả  của  việc sử  dụng xương đồng loại  cùng cấu hình vít khối bên C1  + vít  chân cung C2,  góp  phần  cho quá trình chẩn đoán, lựa chọn phương   pháp, kế hoạch điều trị chấn thương mất vững C1 – C2, chúng tôi tiến  hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh  và đánh giá kết quả phẫu thuật gãy C1 ­ C2 do chấn thương”, nhằm  2 mục tiêu: 1. Mô tả  đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh gãy mất   vững C1 ­ C2 do chấn thương. 2. Đánh giá kết quả  phẫu thuật làm vững C1  ­ C2 bằng vít  khối bên C1 và chân cung C2 kết hợp ghép xương đồng loại Đóng góp mới của luận án:  ­ Đưa ra chỉ số kích thước khối bên C1, cuống đốt C2. Từ đó  đưa ra kích thước vít phù hợp trong phẫu thuật cố định C1­ C2 vững chắc. ­ Đưa ra hiệu quả của một phương pháp phẫu thuật và việc  xử  dụng chất liệu ghép xương đồng loại, giúp bệnh nhân 
  4. 5 không đau nơi lấy xương ghép, cuộc mổ rút ngắn thời gian,   tỷ lệ liền xương đạt 100%. ­ Đưa ra được kết quả  xa sau mổ (thời gian theo dõi dài, 18   tháng): các chỉ  số  VAS, NDI, ASIA cải thiện có ý nghĩa  thống kê so với trước mổ (11,24% so với 52,8%)  Bố cục của luận án: luận án gồm 137 trang. Trong đó có 45   bảng, 68 hình và 4 biểu đồ. Phần đặt vấn đề  (3 trang); chương 1:   tổng quan tài liệu (35 trang); chương 2: đối tượng và phương pháp  nghiên  cứu   (26  trang);   chương   3:   kết   quả   nghiên  cứu   (28   trang);  chương 4: bàn luận (41 trang); kết luận (2 trang); Kiến nghị (1 trang);   danh mục các công trình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài luận   án (1 trang); tài liệu tham khảo (128 tài liệu gồm; 7 tài liệu tiếng Việt,   121 tài liệu tiếng Anh); các phụ lục CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1.  Giải phẫu cột sống cổ  1.1.1. Cấu trúc xương 1.1.1.1.  Đốt đội C1 Đốt  C1  là đốt sống không có thân, hình như  một cái vòng  nhẫn, gồ ghề, không bằng phẳng với hai khối bên rộng có hố khớp  trên để khớp với lồi cầu xương chẩm và có hố khớp dưới để khớp  với đốt sống trục C2. Cấu trúc đốt đội gồm: cung trước, cung sau,   khối bên, củ trước, củ sau, mỏm ngang, lỗ ngang diện khớp với lồi  cầu chẩm, diện khớp với đốt trục.  Cung trước và cung sau mỏng  dần về  hai bên, nơi tiếp giáp với khối bên là nơi mỏng nhất   do   vậy đây là điểm yếu, dễ gãy khi bị chấn thương. 1.1.1.2.  Đốt trục C2 Đốt trục là đốt sống dày và khỏe nhất trong các đốt sống   cổ, giống hình con ngỗng, phía trước  ở  giữa mặt trên của thân C2 
  5. 6 nhô  lên một  mỏm  gọi là mỏm răng.  Mỏm  răng có hình cột trụ  hướng thẳng lên trên, cao khoảng 16,6 mm, rộng khoảng 9,3mm.   Trên cùng mỏm răng là đỉnh nha, mặt trước của đỉnh nha có diện  khớp tiếp khớp với hõm khớp của mặt sau cung trước đốt đội và   mặt sau đỉnh nha có diện khớp tiếp khớp với dây chằng ngang tạo  nên khớp đội trục giữa. 1.1.2.  Hệ thống khớp và dây chằng giữa C1 ­ C2 1.1.2.1 .  Khớp đội trục giữa  Là khớp giữa mỏm răng đốt trục với một vòng tròn do cung  trước đốt đội và dây chằng ngang đốt đội  Dây chằng hình chữ  thập gồm hai phần, dây chằng ngang  nối mặt trong của hai khối bên đốt đội, các bó dọc nối bờ trên của dải  ngang với xương chẩm và bờ dưới của dải ngang với đốt trục.  Dây chằng ngang đốt đội khoẻ hơn mỏm răng, do vậy khi   gặp   chấn   thương,   mỏm   răng   thường   bị   gãy   trước   khi   đứt   dây   chằng này. Tuy vậy, dây chằng ngang ở một số người không khoẻ  như bình thường và là một trong những nguyên nhân bệnh lý gây ra  mất vững của khớp đội trục.  1.1.2.2. Khớp đội ­ trục bên  Là khớp hoạt dịch phẳng giữa diện khớp trên đốt trục với  diện khớp dưới đốt đội. Các cử  động của khớp đội ­ trục xảy ra  đồng thời cả ba mặt khớp và hầu như chỉ là cử động xoay.  1.1.3. Thần kinh: Tuỷ cổ bắt đầu từ lỗ chẩm tiếp theo hành tuỷ. Tuỷ  cổ rộng ra ở  C3 và rộng nhất ở C6   với chu vi 38mm. Tuỷ gồm chất   trắng và chất xám có thể phân biệt được trên phim chụp cộng hưởng   từ. Tủy cổ vùng cột sống cổ cao chỉ chiếm 2/3 chu vi  ống sống vùng  này, do vậy khi tổn thương mặc dù có trật, di lệch cấu trúc của cột   sống, nhưng triệu chứng lâm sàng về thần kinh rất nghèo nàn
  6. 7 1.1.4. Mạch máu:  Tương quan của động mạch đốt sống và vùng cột sống cổ cao Động mạch đốt sống đoạn chẩm cổ có đặc điểm giải phẫu  rất khác biệt so với đoạn đi qua lỗ ngang C6 ­ C3, uốn khúc phức tạp.  Các tác giả  phẫu tích trên xác nhận ra hầu như không thấy sự  trùng   lặp tuyệt đối giữa từng cá thể về đường đi, chiều dài và đường kính   của động mạch đốt sống. Đồng thời, hình dạng, kích thước và vị  trí   động mạch ở rãnh phía sau diện khớp trên đốt trục, cung sau đốt đội  cũng có rất nhiều biến thể. Đường kính động mạch khoảng 2,3 ­  7,4mm (trung bình 4,2mm), dọc theo đường đi động mạch luôn được  bao phủ  bởi đám rối tĩnh mạch lớn, lớn nhất tại vị  trí ngang diện  khớp C1  ­ C2.  Đoạn động mạch đi qua vùng cổ cao có thể chia làm 3  phân đoạn: ­ V1: từ lỗ ngang đốt sống C3  đến lỗ ngang đốt sống C2. Ở  đoạn này, hướng đi lên trên và ra trước, tạo thành rãnh động mạch  ở thân đốt C2 trước khi chui vào lỗ ngang đốt sống C2. ­ V2: đi từ lỗ ngang đốt sống C2 đến lỗ ngang đốt sống C1,  đoạn này có uốn khúc đổi hướng đi và liên quan chặt chẽ với hạch  của rễ thần kinh cổ C2. ­ V3: thoát ra khỏi lỗ ngang C1, động mạch đổi hướng ra  phía sau 1 góc 90 độ đi vào rãnh động mạch nằm ở bờ trên cung  sau C1 rồi đi vào lỗ chẩm, đoạn này có liên quan với rễ thần kinh  cổ C1 Một số biến thể động mạch đốt sống đoạn cổ cao Các dạng bất thường của động mạch cột sống vùng này có  thể gây khó khăn cho phẫu thuật viên trong quá trình giải ép hoặc   đặt dụng cụ. Thường gặp là ống động mạch trong cung sau C1 làm  rộng cung sau giả tạo và có thể tổn thương động mạch khi giải ép  
  7. 8 cung sau C1 hay bắt vít khối bên trực tiếp lên cung sau. Dạng bất   thường quan trọng khác là động mạch đốt sống cho nhánh liên đốt  đầu tiên đi giữa C1 và C2 tại vị trí bình thường chỉ có rễ C2 1.2. CƠ SINH HỌC CẤU TRÚC C1 ­ C2   Hầu hết cử  động xoay và một phần cử  động cúi ngửa, nghiêng  bên của đầu diễn ra  ở cột sống cổ cao (C 0­C1­C2). Sự  lỏng lẻo các  khớp cho phép cột sống cổ xoay quanh trục gần 50%. Sức căng đủ để  bảo vệ các cấu trúc tinh xảo của tủy sống và các mạch máu, và đủ  mạnh để chịu được trọng lượng của đầu cùng với lực của các cơ đối  kháng.  1.3.  TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TỔN THƯƠNG CỘT SỐNG  C1 – C2 Triệu chứng lâm sàng chấn thương C1  – C2  thường nghèo  nàn, chủ yếu thấy các biểu hiện: đau vùng cổ gáy, cứng cổ, đau lan   tê bì vùng chẩm, hạn chế  vận động   quay, cúi cổ. Những trường  hợp chấn thương C1  – C2  kèm theo chấn thương tuỷ  nặng, bệnh   nhân thường chết trước khi vào viện. Nguyên nhân do đụng dập   tuỷ cổ cao dẫn đến tổn thương các trung tâm hô hấp, tuần hoàn tại  hành tuỷ. 1.4.   TRIỆU   CHỨNG   HÌNH   ẢNH   CHẤN   THƯƠNG   CỘT  SỐNG C1 ­ C2 1.4.1. Hình ảnh X ­ quang quy ước 1.4.1.1. X ­ quang thường quy Trên hình ảnh X ­ quang quy ước cột sống cổ thẳng nghiêng,  và X ­ quang thẳng há miệng có giá trị  nhất định trong xác định tổn  thương vùng C1 ­ C2.   Chỉ  số  Spence  được tính bằng tổng khoảng di lệch khối   bên C1  hai  bên  so với  C2,  bình thường dưới  6,9mm.  Khi  chỉ  số  Spence > 6,9mm, chẩn đoán xác định đứt dây chằng ngang và tổn 
  8. 9 thương này mất vững cần điều trị phẫu thuật. Trật C1 – C2 được chẩn đoán dựa vào đo khoảng cách giữa  bờ  trước mỏm răng và bờ  sau cung trước C 1, gọi là  chỉ  số  ADI.  Bình thường chỉ  số ADI  
  9. 10 Phân loại được sử  dụng rộng rãi nhất hiện nay cho gãy mỏm   răng C2 là của Anderson và D’Alonzo.  Tổn thương loại 1: đường gãy chéo qua đỉnh mỏm răng Tổn thương loại 2: đường gãy đi qua nền mỏm răng, nơi tiếp  giáp với thân C2 Tổn thương loại 3: gãy chéo xuống dưới vào phần xương xốp  của thân C2  và loại gãy qua thân đốt 1.4.3 Hình ảnh cộng hưởng từ Mục đích chụp cộng hưởng từ tổn thương vỡ C 1 nhằm đánh giá  dây chằng ngang. Tín hiệu cao của phù tủy xương và phù mô mềm  trước thân sống. Ngoài ra, cộng hưởng từ  còn đánh giá tình trạng  đụng dập tủy, chảy máu, phù nề  tổ  chức phần mềm bờ  trước thân  đốt sống C1. 1.5.2. Các phương pháp phẫu thuật cột sống cổ cao lối sau 1.5.2.1. Các kỹ thuật buộc vòng cung sau C1 ­ C2  Kỹ thuật Gallie: Năm 1939, Gallie mô tả kỹ thuật buộc   cung sau cố định C1 – C2. Trong kỹ thuật này, dây thép được buộc  vòng qua cung sau C1 và buộc vòng quanh gai sau C2, ghép xương  đồng loại giữa C1 và C2.  Kỹ thuật Brooks – Jenkins : Đượ c tác giả  cùng tên  ứng  dụng năm  1978,  sử  dụng 2 mảnh xương t ự  thân đặt vào 2 bên   của đườ ng giữa C1 – C2, buộc vào cung sau  C1 – C2. ­ Kỹ  thuật Sonntag:  Dickman và cộng sự  mô tả  kỹ  thuật  của Sonntag vào thập niên 90. Có một biến đổi của kỹ thuật Gallie   nhằm cải thiện sự vững vàng của vận động xoay . 1.5.2.2. Phẫu thuật vít qua khớp C1 ­ C2 lối sau  Phương pháp này được Magerl giới thiệu đầu tiên vào năm   1979. Tác giả áp dụng kỹ thuật này chủ yếu cho trật C1 – C2 và gãy  mỏm răng.  1.5.2.3. Cố định cổ chẩm 
  10. 11 Cố định chẩm ­ cổ đã được đề cập đến cách đây khoảng 40   năm, ban đầu đơn giản chỉ  là buộc ghép xương phía sau cổ  chẩm.  Newman và Sweetnam (1969) mô tả  miếng xương ghép được đặt   vào vùng bản lề cổ chẩm . 1.5.2.4. Phẫu thuật vít khối bên C1 và cuống C2 (kỹ thuật  Harms). Năm 1994, Goel và Laheri mô tả kỹ thuật vít khối bên C 1 và  cuống C2 trong điều trị gãy mỏm răng loại 2. Năm 2001, Harms và  Melcher tổng kết 37 trường hợp thực hiện kỹ thuật vít khối bên C1  và cuống C2 với vít đa trục và rod. Vít C1 qua cung sau: do Resnick và  Benzel đề  xuất năm 2001, điểm vào của vít khối bên nằm trên cung   sau. Kỹ  thuật này hạn chế  nguy cơ mất máu và đau mạn tính vùng  chẩm do tác động rễ C2.  1.5.3. Các phương pháp phẫu thuật cột sống cổ cao lối trước 1.5.3.1. Phẫu thuật qua đường miệng Đây là đường mổ trực tiếp vào đốt đội và đột trục, nhưng  nguy cơ nhiễm khuẩn rất cao và nhiều yếu tố nguy cơ khác, do đó  đây không phải là đường mổ thường dùng. 1.5.3.2. Vít qua khớp C1 ­ C2 đường cổ trước Năm 1971, Barbour   lần đầu tiên mô tả  thuật vít qua khớp  C1 – C2 đường cổ  trước. Tuy nhiên kỹ thuật này cũng không được  áp dụng rộng rãi do đường tiếp cận tổn thương đường cổ trước có  nhiều nhược điểm hơn đường cổ sau 1.5.3.3. Vít trực tiếp mỏm răng Bohler và Nakanishi cùng cộng sự đã độc lập triển khai kỹ  thuật vít trực tiếp qua mỏm răng để  điều trị  gãy mỏm răng loại 2.  Đến năm 1982, hai tác giả cùng công bố kỹ thuật này.  CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
  11. 12 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ­ Bệnh nhân được chẩn đoán xác định chấn thương mất vững   C1  –  C2  dựa vào các triệu chứng lâm sàng và các phương pháp chẩn   đoán hình  ảnh tương  ứng (X ­ quang thường quy, CLVT, CHT), bao   gồm: + Gãy mỏm răng loại 2. + Trật C1 – C2 . + Vỡ C1 loại 2 khi chỉ số Spence > 6,9 mm hoặc có đứt dây  chằng ngang trên phim chụp cộng hưởng từ. ­ Phẫu thuật bằng phương pháp vít khối bên C1  và  chân  cung C2 có ghép xương đồng loại liên cung sau C 1 ­ C2 qua đường  cổ sau. ­ Bệnh nhân được theo dõi, đánh giá kết quả điều trị khi ra  viện, khám lại tại các thời điểm theo nghiên cứu ­ Không phân biệt tuổi, giới tính, đồng ý tham gia nghiên  cứ u 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ­ Bệnh nhân có các bệnh lý mạn tính kết hợp  ảnh hưởng  tới kết quả  nghiên cứu như: suy tim, suy gan, suy thận, bệnh lý  mạch vành, viêm cột sống dính khớp. Bệnh nhân có tổn thương   kết hợp nặng có thể  gây tử  vong hoặc khó đánh giá kết quả phẫu   thuật như: chấn thương sọ  não nặng, chấn thương ngực. Bệnh   nhân có tổn thương nghi ngờ ung thư, lao, bệnh nhân không đầy đủ  hồ sơ nghiên cứu, bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, mô tả  lâm sàng có can thiệp không  đối chứng, đánh giá kết quả trên từng bệnh nhân trước và sau điều  trị. 2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu 
  12. 13 Chọn mẫu toàn bộ, thuận tiện. Lựa chọn tất cả bệnh nhân  có đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. 2.2.3. Quy trình nghiên cứu 2.2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu Các thông tin nghiên cứu được thu thập theo mẫu bệnh án  được thiết lập trước với các chỉ tiêu nghiên cứu ­ NCS trực tiếp hỏi  bệnh,  thăm khám và đánh giá  bệnh  nhân trước mổ. ­ Đánh giá các phương pháp chẩn đoán hình  ảnh vùng các  bác sỹ chuyên ngành CĐHA ­ Đánh giá  kết quả  phẫu thuật  làm  vững C1  ­ C2  bằng vít  khối bên C1 và chân cung C2 kết hợp ghép xương đồng loại ­ Tham gia mổ và chăm sóc điều trị bệnh nhân sau mổ. ­ Trực tiếp hỏi bệnh và đánh giá tình trạng bệnh nhân sau  mổ  trên các tiêu chí triệu chứng lâm sàng và hình  ảnh X – quang,   cắt lớp vi tính sau mổ  theo bệnh án mẫu nghiên cứu tại các thời  điểm: trước khi xuất viện, 3 tháng và > 12 tháng ­ Liên lạc bằng cách điện thoại hoặc gửi thư  mời bệnh   nhân đến khám lại tại khoa Phẫu thuật thần kinh ­ Bệnh viện Đà  Nẵng, có kèm theo bộ  câu hỏi đánh giá (thang điểm NDI, VAS,   ASIA) và yêu cầu bệnh nhân đánh giá và gửi lại. 2.2.4.  Xử lý số liệu ­ Sô liệu trong nghiên cứu được quản lý và phân tích dựa   trên phần mềm thống kê y học SPSS 22.0. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Tuổi và giới Tuổi trung bình: 35,55 ± 15,01 tuổi, 95% CI: 30,22 ­ 40,87 Tuổi thấp nhất – cao nhất: 8 – 60 tuổi. 3.1.2. Nguyên nhân chấn thương
  13. 14 Nguyên nhân chấn thương: tai nạn giao thông 66,7%; ngã cao  27,3% ; khác 6,0%. 3.1.5. Thời gian trước khi vào viện: Qua nghiên cứu 33 bệnh nhân,  chúng tôi thấy đa số  bệnh nhân nhập viện ngày đầu sau tai nạn  (chiếm trên 57,6%) 3.2. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh chấn thương mất   vững C1 ­ C2 Các triệu chứng cơ năng: đau cổ 100%; hạn chế vận động cổ  90,9%; cứng cổ 30,3%; tê bì vùng chẩm gáy 6,1%. 3.2.1.2. Triệu chứng thực thể  Như vậy, có 9/33 bệnh nhân rối loạn vận động (chủ yếu tình  trạng liệt 2 tay không hoàn toàn hoặc hoàn toàn), rối loạn cảm giác  có 42,4% các trường hợp chủ yếu là tê bì, giảm cảm giác 2 tay, số  ít bệnh nhân có cảm giác dị  cảm tê buốt. Chỉ  có 12,1% các bệnh  nhân nhập viện có rối loạn cơ tròn. 3.2.1.4. Đánh giá mức độ đau dựa vào thang điểm VAS Thang điểm đánh giá mức độ đau (VAS) do bệnh nhân tự đánh  giá về  mức độ  đau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm VAS   trung bình trước mổ  là 5,03 ± 1,74 điểm, trong đó thấp nhất là 2  điểm và cao nhất là 8 điểm. 3.2.1.5. Đánh giá lâm sàng theo thang điểm ASIA Phân loại lâm sàng dựa theo thang điểm ASIA: ASIA C  6,1%; ASIA D 21,2%; ASIA E 72,7% 3.2.1.6. Chỉ số giảm chức năng cột sống cổ trước mổ  Mức độ ảnh hưởng chức năng cột sống cổ trước mổ: Nhẹ  (10 – 29%) 27,3%; Trung bình (30 – 49%) 63,6%; Nặng (50 –  69%)9,1% 3.2.2. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh Bảng 3.8. Phân loại tổn thương chung trong nghiên cứu
  14. 15 Đặc điểm Số lượng  Tỷ lệ  (n) Vỡ C1 đơn thuần 2 6,1 Gãy mỏm răng đơn thuần 21 63,6 Gãy mỏm  7 21,2 răng Trật C1 – C2 Khớp giả  1 3,0 mỏm răng Phối hợp  Gãy mỏm  răng  2 6,1 + vỡ  C1 Tổng 33 100 3.2.2.1. X ­ Quang cột sống cổ thường quy Bảng 3.9. Tổn thương phát hiện trên X­Quang quy ước X­Quang  CLVT Tỷ lệ  Tổn thương quy ước (n =  (n = 33) % 33) Vỡ C1 (n = 4) 2 4 50,0 Gãy mỏm răng (n = 31) 23 31 74,2 Trật C1 – C2 (n = 8) 8 8 100
  15. 16 3.2.2.3. Đánh giá các chỉ số giải phẫu C1 ­ C2 trên cắt lớp vi tính Bảng 3.15. Chiều rộng khối bên C1 Chiều rộng khối bên C1  Vị trí (mm) p ± SD Bên phải (n = 33) 13,56 ± 1,09 0,68 Bên trái (n = 33) 13,67 ± 1,05 Bảng 3.16. Chiều dài khối bên C1 Vị trí Chiều dài khối bên C1 (mm) p ± SD Bên phải ( n = 33) 17,35 ± 1,45 0,85 Bên trái (n = 33) 17,41 ± 1,45 Bảng 3.17. Khoảng cách từ vị trí bắt vít đến cung trước C1 Vị trí Khoảng cách từ vị trí bắt vít  p đến cung trước  C1 (mm) ± SD Bên phải (n = 33) 29,34 ± 1,97 0,94
  16. 17 Bên trái (n =  33) 29,37 ± 2,02 * Đặc điểm giải phẫu C2 Bảng 3.19. Đường kính cuống C2 Vị trí Đường kính cuống C2 (mm) p ± SD Bên phải (n =  5,11 ± 0,47  0,78 33) Bên trái (n = 33) 5,12 ± 0,47
  17. 18 3.3. Kết quả điều trị phẫu thuật  3.3.1. Kết quả gần 3.3.1.1. Kết quả trong mổ Thời gian phẫu thuật và lượng máu mất:  Thời gian phẫu thuật  (phút) 108,6 ± 17,3 phút; Lượng máu mất  (ml) 211,8 ± 40,9 ml. * Vật liệu ghép xương Tất cả các BN trong nghiên cứu đều được thực hiện ghép xương  liên cung sau C1 ­ C2, chúng tôi lựa chọn xương đồng loại cho 100%  các ca phẫu thuật 3.3.1.2. Kết quả trước lúc ra viện ­ Thời gian nằm viện: 17,03 ± 6,98 (8 – 33 ngày) Bảng 3.26. Đánh giá mức độ chính xác của vít C1 Bên  Bên trái phải Vị  trí vít C1 Số  Tỷ  Số  Tỷ  lượng  lệ % lượng (n) lệ % (n) Loại  93, 90, 1 31 30 9 9 Loại  2 2 6,1 3 9,1 Tổng 10 33 100 33 0 Bảng 3.27. Đánh giá mức độ chính xác của vít C2
  18. 19 Bên  Bên trái phải Vị  trí vít C2 Số  Số  Tỷ  Tỷ  lượng  lượng  lệ % lệ % (n) (n) Loại 1 63, 21 19 57,6 6 Loại 2 21, 7 11 33,3 2 Loại 3 12, 4 2 6,1 2 Loại 4 1 3,0 1 3,0 Loại 5 0 0 0 0 Tổng 33 100 33 100 3.3.2. Kết quả xa * Cải thiện triệu chứng cơ năng Bảng 3.35. So sánh triệu chứng cơ năng trước mổ và lần khám  
  19. 20 lại gần nhất Trước  Sau mổ  Khám lại trên 12 tháng  mổ 3 tháng  (n = 33) Triệu  (n = 33) (n = 33) chứng Số  Số  Tỷ lệ  Tỷ lệ  Số  Tỷ lệ  lượng lượng  % % lượng  % Đau cổ 33 100 9 27,3 3 9,1 Hạn   chế   vận  30 90,9 9 27,3 3 9,1 động cổ Cứng cổ 10 30,3 3 9,1 0 0 Tê bì chẩm gáy 2 6,1 0 0 0 0 Bảng 3.36. So sánh rối loạn cơ tròn trước mổ và lần khám lại   gần nhất Rối  Rối  Tổng loạn cơ  loạn cơ  tròn  tròn  trước  khám  mổ lại trên  12  tháng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0