intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tính đa hình gen STAT5b và STAT6 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg (+)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

15
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu tính đa hình gen STAT5b và STAT6 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg (+)" được nghiên cứu với mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiểu gen của đa hình gen STAT5b rs6503691 và một số đa hình gen STAT6 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg (+); Đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen STAT5b rs6503691, một số đa hình gen STAT6 với nguy cơ ung thư và một số yếu tố của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg (+).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tính đa hình gen STAT5b và STAT6 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg (+)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y === *** === LÊ QUANG NHỰT NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH GEN STAT5b VÀ STAT6 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ HBsAg (+) Ngành đào tạo: Nội khoa Mã số: 9 72 01 07 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội - 2023
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Xuân Kiên 2. TS. Dương Quang Huy Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Duy Thắng Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Đăng Tôn Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Tiến Thịnh Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Học viện Quân y vào hồi... giờ... ngày... tháng ... năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Học viện Quân y 3. Thư viện Thông tin Y học Trung ương
  3. 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là loại ung thư gan nguyên phát thường gặp đứng hàng thứ 6 trong tổng số các bệnh lý ác tính trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ ba trong tổng số các ca tử vong liên quan đến ung thư. Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến UTBMTBG, trong đó nhiễm virus viêm gan B (Hepatitis B virus – HBV) là nguy cơ hàng đầu thường gặp nhất. Trong cơ chế hình thành, tiến triển của UTBMTBG có sự hoạt hóa bất thường con đường tín hiệu Janus kinase/signal transducer and activator of transcription (JAK/STAT), đây là con đường quan trọng trong dẫn truyền tín hiệu của các hoạt động chức năng tế bào. Trong số 7 thành viên của gia đình STAT, vai trò của STAT1, STAT2, STAT3 và STAT4 đã được chứng minh. Với STAT5 (gồm STAT5a và STAT5b), STAT6 gần đây đã có một số nghiên cứu cho thấy mức độ biểu hiện các gen này trong mô UTBMTBG cao hơn so với mô gan không u. Tuy nhiên, nghiên cứu về tính đa hình gen STAT5 (nhất là STAT5b) và STAT6 trong mối liên quan với UTBMTBG thì còn khá ít và vai trò đa hình các gen STAT5b và STAT6 trong UTBMTBG ở bệnh nhân có HBsAg (+) vẫn chưa được hiểu rõ. Xuất phát từ lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tính đa hình gen STAT5b và STAT6 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg (+)” 1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Xác định tỷ lệ kiểu gen của đa hình gen STAT5b rs6503691 và một số đa hình gen STAT6 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg (+). 1.2. Đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen STAT5b rs6503691, một số đa hình gen STAT6 với nguy cơ ung thư và một số yếu tố của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HBsAg (+).
  4. 5 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đây là công trình đầu tiên tại Việt Nam xác định đa hình gen STAT5b rs6503691 và một số đa hình gen STAT6 ở bệnh nhân UTBMTBG có HBsAg (+). Kết quả ghi nhận: Đa hình gen STAT5b rs6503691: chưa ghi nhận mối liên quan với nguy cơ ung thư cũng như với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng. Đa hình gen STAT6: có 4 đa hình gen được khảo sát là rs324015, rs4559, rs703817, rs1059513. + Tại 2 đa hình gen STAT6 rs324015 và rs4559: khác biệt ở cả 3 nhóm đối tượng không có ý nghĩa thống kê và không liên quan đến nguy cơ UTBMTBG. + Đa hình gen STAT6 rs703817: tỷ lệ alen G cao hơn so với alen A ở bệnh nhân UTBM tế bào gan (57,6% so với 42,4%, theo thứ tự) nhưng thấp hơn so với tỷ lệ alen G ở nhóm xơ gan và người khỏe mạnh (cùng 69,2%), p < 0,05. Trong khi tỷ lệ kiểu gen AA ở bệnh nhân UTBM tế bào gan cao hơn so với tỷ lệ tương ứng ở nhóm xơ gan và người khỏe mạnh (26,3% so với 8,1% và 8,9%, theo thứ tự), p < 0,01. Người mang kiểu gen AA của đa hình gen STAT6 rs703817 tăng nguy cơ UTBM tế bào gan so với người mang kiểu gen GG khi sử dụng nhóm chứng là người khỏe mạnh, bệnh nhân xơ gan và người không ung thư với OR lần lượt là 3,27; 3,62 và 3,37 (p < 0,01). + Đa hình gen rs1059513 STAT6: Kiểu gen GG chiếm 10,2% ở nhóm UTBMTBG, chiếm 1,2% ở nhóm xơ gan và không phát hiện ở người khỏe mạnh, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,01. Người mang kiểu gen GG có nguy cơ UTBMTBG cao hơn người mang kiểu gen AA khi so với nhóm chứng xơ gan, người khỏe mạnh và nhóm không ung thư với OR lần lượt là 11,54; 50,47 và 35,85, p < 0,01.
  5. 6 + 2 đa hình gen STAT6 rs703817 và rs1059513 có tương tác hiệp đồng gây tăng nguy cơ UTBM tế bào gan khi tổ hợp kiểu gen tăng nguy cơ so với các kiểu tổ hợp khác khi sử dụng nhóm chứng là người khỏe mạnh, xơ gan và người không ung thư với OR lần lượt là 4,44; 12,19 và 5,55, p < 0,01. + Không có mối liên quan giữa từng đa hình gen và phối hợp 2 đa hình gen STAT6 rs703817 và rs1059513 với gánh nặng khối u và một số yếu tố như tuổi, chức năng gan, tiểu cầu, nồng độ AFP huyết tương ngoại trừ liên quan với hình thái u và hoạt độ enzym AST huyết tương. 3. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 129 trang, trong đó: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 36 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 23 trang, kết quả 31 trang, bàn luận 34 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang. Luận án có 32 bảng, 10 biểu đồ, 19 hình. Luận án có 159 tài liệu tham khảo (6 tài liệu tiếng Việt, 153 tài liệu tiếng Anh). 1. Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Gen STAT5b 1.1.1. Chức năng của STAT5b Chức năng của STAT5 nói chung và STAT5b nói riêng: điều hòa sự tăng trưởng và phát triển, điều hòa hệ thống miễn dịch, điều hòa miễn dịch khối u, điều hòa quá trình biệt hóa, tăng sinh, di trú và chết tế bào theo chương trình. Trong những năm gần đây ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy tầm quan trọng của STAT5 trong phát sinh ung thư ở người. Tín hiệu STAT5 bất thường, chủ yếu do hoạt hóa các cấu phần của nó
  6. 7 hoặc do mất chức năng STAT5 đã dẫn đến sự sống sót của tế bào khối u, phát triển, xâm lấn, di căn và kháng lại các liệu pháp điều trị ung thư. STAT5 đóng góp vào cơ chế bệnh sinh của nhiều loại ung thư khác nhau như ung thư vú, ung thư đại trực tràng, ung thư phổi, ung thư tiền liệt tuyến, UTBMTBG và bệnh lý ác tính cơ quan tạo máu, những ung thư nằm trong 10 loại ung thư có tỷ lệ tử vong cao nhất hiện nay. 1.1.2. Vai trò gen STAT5b trong ung thư biểu mô tế bào gan Chức năng của 2 loại đồng dạng STAT5 (STAT5a và STAT5b) trong UTBMTBG hiện vẫn chưa rõ và được cho có vai trò kép tùy thuộc vào từng hoàn cảnh khác nhau. STAT5 thể hiện vai trò ức chế hình thành khối UTBMTBG thể hiện thông qua nghiên cứu của Hosui A. và CS (2009), Friedbichler K. và CS (2012), Yu J.H. và CS (2010). Theo tác giả Lee T.L. và CS (2006), STAT5 cũng có thể thúc đẩy sự phát triển UTBMTBG bằng việc tăng di trú tế bào, tạo quần thể tế bào gốc ung thư, kháng hóa chất và chuyển đối biểu mô - trung mô (Epithelial-mesenchymal transition – EMT), một kiểu hình tiền thân chính của tế bào ung thư, từ đó làm tăng khả năng xâm lấn và di căn. Như vậy với các kết quả nghiên cứu chưa đồng nhất cho thấy chức năng của STAT5 trong sự hình thành và phát triển của UTBMTBG rất phức tạp và có lẽ phụ thuộc vào từng hoàn cảnh nhất định. Do đó, cần có thêm các nghiên cứu sâu hơn về vai trò của STAT5 trong UTBMTBG ở người. 1.1.3. Đa hình gen STAT5b và các nghiên cứu liên quan Hiện nay có hơn 100 đa hình gen đã được xác định trong locus gen STAT3 và STAT5 (2 gen này nằm trên cùng một locus). Tuy vậy,
  7. 8 tổng quan các nghiên cứu trên thế giới chỉ ghi nhận duy nhất một đa hình gen STAT5b rs6503691 được công bố nhiều nhất có liên quan đến một số bệnh lý ung thư. Cụ thể, Kreil S. và CS (2010) ghi nhận đa hình rs6503691 của gen STAT5b có liên quan đến biểu hiện mRNA của gen STAT3 (p < 0,001) và đáp ứng với điều trị Interferon ở bệnh nhân bạch cầu tủy mạn. Vaclavicek A. và CS (2007) ghi nhận kiểu gen AA của đa hình gen STAT5b rs6503691 làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư vú gia đình (OR = 4,64, 95%CI: 0,88 – 32,47, p = 0,04). Tác giả Wang K. và CS (2011) nghiên cứu trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung nhưng không xác định được mối liên quan giữa đa hình này với sự phát sinh ung thư cổ tử cung trên quần thể người Trung Quốc. Hiện chúng tôi chưa tìm được nghiên cứu công bố về vai trò của đa hình gen STAT5b rs6503691 ở bệnh nhân UTBMTBG. 1.2. Gen STAT6 1.2.1. Chức năng của STAT6 - Tham gia điều hòa đáp ứng miễn dịch và vai trò được thể hiện trong các bệnh lý liên quan đến dị ứng và nhiễm ký sinh trùng. - Đáp ứng miễn dịch khối u do có liên quan đến các đại thực bào trong môi trường vi mô khối u. - STAT6 đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của nhiều loại ung thư khác nhau và có giá trị tiên lượng. 1.2.2. Vai trò gen STAT6 trong ung thư biểu mô tế bào gan Nghiên cứu của Qing T. và CS (2017) cho thấy bất hoạt gen STAT6 sẽ ức chế có ý nghĩa sự sống sót và di trú của 2 dòng tế bào nguồn gốc từ UTBMTBG là HepG2 và Hep3B. Kamerkar S. và CS (2021) đã sử dụng exoASO-STAT6 trên mô hình UTBMTBG cho thấy làm giảm phát triển khối u và 50% thoái triển hoàn toàn khối u.
  8. 9 Wang X. và CS (2019) cho thấy biểu hiện gen STAT6 trong mô u có khả năng giúp chẩn đoán với AUC > 0,7 cũng như tiên lượng thời gian sống thêm toàn bộ sau khi phân tích đa biến hiệu chỉnh theo kích thước khối u, tình trạng xơ gan, giai đoạn BCLC và nồng độ AFP huyết tương. Dong Z. và CS (2019) nhận thấy những bệnh nhân có biểu hiện mRNA của gen STAT6 trong mô u cao sẽ có tiên lượng tốt hơn, thể hiện thời gian sống trung bình cao hơn so với nhóm bệnh nhân có biểu hiện gen STAT6 trong mô u thấp. 1.2.3. Đa hình gen STAT6 và các nghiên cứu liên quan Tại vùng enhancher, vị trí exon 23 gen STAT6 có 4 đa hình gen tiêu biểu là rs324015; rs703817; rs1059513; rs4559. Các đa hình gen tại vùng này có ảnh hưởng lên chức năng điều chỉnh hoạt động của gen như tăng hoạt động hay giảm hoạt động của gen. Ngoài ra đoạn exon 23 của STAT6 còn chứa miền C-terminal của protein STAT6. Miền C-terminal chứa các thông tin quan trọng về cấu trúc và chức năng của protein, giúp xác định vị trí và hướng của protein trong màng tế bào, tương tác với các phân tử khác và là vùng kích hoạt phiên mã, các biến đổi ở vùng này có thể dẫn tới mất khả năng kích hoạt phiên mã STAT6. Chính vì vậy mà các nghiên cứu công bố cho đến hiện nay đều tập trung chủ yếu vào các đa hình gen STAT6 tại exon 23 và phần lớn được thực hiện trên bệnh nhân dị ứng (hen phế quản ngoại lai, viêm da tiếp xúc…) do liên quan đến con đường tín hiệu IL4/STAT6 để điều hòa đáp ứng miễn dịch thông qua chức năng của tế bào Th2 và eosinophils. Với UTBMTBG, chúng tôi mới ghi nhận được duy nhất nghiên cứu của Liao Y. và CS (2015) về đa hình gen rs3024974 STAT6 có liên quan đến tiến triển của UTBMTBG và là yếu tố dự đoán tiên lượng kém cho bệnh nhân. Như vậy, cần thiết phải thực
  9. 10 hiện các nghiên cứu về đa hình gen STAT6 ở bệnh nhân UTBMTBG để xác định giá trị của dấu ấn này góp phần chẩn đoán và tiên lượng một căn bệnh ác tính thường gặp nhất có nguy cơ tử vong đứng hàng đầu trong số các bệnh ung thư. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhóm nghiên cứu: 118 bệnh nhân UTBMTBG điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ. Nhóm chứng: 86 bệnh nhân xơ gan (XG) điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 103, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện đa khoa Thành Phố Cần Thơ và 195 người khỏe mạnh (NKM) (lấy từ nguồn đề tài cấp nhà nước mã số 108.02-2017.15). Thời gian nghiên cứu: từ 7/2017 đến 8/2020. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Nhóm nghiên cứu: chẩn đoán theo tiêu chuẩn Bộ y tế Việt Nam năm 2012 và có HBsAg (+). - Nhóm chứng: nhóm chứng XG: chẩn đoán trên lâm sàng dựa vào 3 hội chứng: suy chức năng gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, thay đổi hình thái gan và có HBsAg (+); nhóm chứng NKM: không có tiền sử bệnh lý đi hiến máu tình nguyện tại Bệnh viện Quân y 103 có xét nghiệm âm tính với HBV; HCV và HIV (test nhanh và kĩ thuật ELISA). 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Nhóm nghiên cứu: có tiền sử nghiện rượu, nhiễm HCV, HIV, ung thư gan thứ phát, có tiền sử dùng thuốc hoặc tiếp xúc hóa chất độc với gan kéo dài, không đồng ý tham gia nghiên cứu.
  10. 11 - Nhóm chứng: có tiền sử nghiện rượu, nhiễm HCV, HIV, có tiền sử dùng thuốc gây tổn thương gan, không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng. 2.2.2. Cỡ mẫu Cỡ mẫu thuận tiện gồm 118 bệnh nhân UTBMTBG có HBsAg (+), 86 bệnh nhân xơ gan có HBsAg (+) và 195 người bình thường khỏe mạnh. Phương pháp chọn mẫu có chủ đích tất cả bệnh nhân và nhóm khỏe mạnh đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu Master Mix và các cặp mồi đặc hiệu cho phản ứng nhân gen STAT5b, STAT6. Enzym cắt giới hạn HaeIII của hãng Thermo Scientific (Code: FD0154) để xác định đa hình gen STAT5b. Hệ thống máy PCR, hệ thống máy điện di và chụp ảnh điện di và các hóa chất liên quan, máy đọc trình tự gen bằng phương pháp Sanger, hệ thống máy móc và trang thiết bị thu thập các thông số cận lâm sàng, các phần mềm tin sinh và thống kê. 2.2.4. Các bước tiến hành Thu thập các dữ liệu lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân UTBMTBG từ hỏi bệnh, khám bệnh, chỉ định xét nghiệm phù hợp và bệnh án điều trị. Đánh giá chức năng gan theo Child-Pugh (1973) và giai đoạn bệnh theo BCLC (phiên bản 2018). Thu thập mẫu máu của bệnh nhân UTBMTBG; XG tại thời điểm nhập viện, nhóm NKM tại thời điểm hiến máu.
  11. 12 Xác định đa hình gen STAT5b rs6503691, một số đa hình gen STAT6 ở exon 23 từ mẫu máu ngoại vi của 3 nhóm đối tượng nghiên cứu tại Bộ môn Sinh lý bệnh và phòng An toàn sinh học thuộc viện nghiên cứu Y dược học Quân sự-Học viện Quân y theo trình tự sau: - Chiết tách DNA toàn phần từ máu ngoại vi bằng bộ Kit GenJET Whole Blood Genomic DNA Purification Mini Kit (USA). - Phân tích đa hình gen STAT5b rs6503691 bằng kỹ thuật PCR- RFLP, gồm PCR đoạn STAT5b chứa rs6503691, kiểm tra độ đặc hiệu mồi, ủ sản phẩm với enzym cắt giới hạn HaeIII và điện di trên thạch. - Phân tích đa hình gen STAT6 vùng enhancer, vị trí exon 23 bằng phương pháp giải trình tự Sanger tại công ty Apical Scientific Sequencing, Malaysia. Kết quả giải trình tự được đưa vào phần mềm Geneious Prime 2020.3 và so sánh với Genbank ở người để xác định các đa hình gen gồm rs324015, rs703817, rs1059513 và rs4559. 2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu - Tuổi, giới ở các nhóm nghiên cứu. - Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mức độ suy gan, gánh nặng khối u, giai đoạn bệnh ở nhóm UTBMTBG. - Đa hình gen STAT5b rs6503691: tỷ lệ kiểu gen CC, CT/TC, TT; tỷ lệ alen C, T. - Đa hình gen STAT6 tại exon23 (4 đa hình gen): + rs324015: tỷ lệ kiểu gen AA, AG/GA, GG; tỷ lệ alen A, G. + rs703817: tỷ lệ kiểu gen AA, AG/GA, GG; tỷ lệ alen A, G. + rs1059513: tỷ lệ kiểu gen AA, AG/GA, GG; tỷ lệ alen A, G. + rs4559: tỷ lệ kiểu gen AA, AG/GA, GG; tỷ lệ alen A, G. - Liên quan đa hình gen với nguy cơ UTBMTBG. - Liên quan đa hình gen với một số yếu tố (tuổi, hoạt độ enzym gan AST/ALT, chức năng gan, số lượng tiểu cầu máu ngoại vi, nồng
  12. 13 độ AFP huyết tương, gánh nặng khối u và giai đoạn bệnh) ở nhóm nghiên cứu. 2.3. Phân tích kết quả Theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm thống kê SPSS 20 và các phần mền tin sinh y học. 2.4. Đạo đức nghiên cứu
  13. 14 Tất cả bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu, quy trình thực hiện nghiêm túc theo quy định Bộ Y tế. Các xét nghiệm đa hình gen không ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh cũng như gánh nặng tài chính cho người bệnh.
  14. 15 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới Tuổi trung bình của nhóm UTBMTBG là 65,5±11,1, nhóm tuổi hay gặp là trên 50 chiếm 89,0%. Có 88,1% số bệnh nhân là nam, tỷ lệ nam/nữ là 7,4. 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng - Triệu chứng cơ năng hay gặp: đau vùng gan/hạ sườn phải (46,6%). Triệu chứng thực thể chủ yếu: vàng da/niêm mạc (20,3%). - Giá trị trung vị của một số xét nghiệm: AST 56,5 (UI/L); ALT 47,7 (UI/L); Bilirubin TP 16,9 (µmol/L); Prothrombine 84,0%. Tỷ lệ AFP ≥ 20ng/mL: 71,2% (trung vị 299,1 ng/mL). - Bệnh nhân UTBMTBG đa phần có khối u ở thùy phải (55,1%), đa u (≥ 2 u) 62,7%, thể khối 71,2%, kích thước u ≥ 5cm 54,2% và kích thước trung bình u là 6,6 ± 3,8cm. 17,8% bệnh nhân có tình trạng khối u xâm lấn tạo huyết khối TMC và 14,4% đã có di căn ổ bụng. - Đa số bệnh nhân UTBMTBG có xơ gan Child-Pugh A: 72,9% và khối u ở giai đoạn B (59,3%) theo phân loại BCLC. 3.2. Đặc điểm phân bố kiểu gen của đa hình gen STAT5b rs6503691 và một số đa hình gen STAT6 3.2.1. Đặc điểm phân bố kiểu gen và alen của đa hình gen STAT5b rs6503691 Bảng 0.. Tỷ lệ kiểu gen, alen của đa hình gen STAT5b rs6503691 ở nhóm UTBMTBG Kiểu gen và Số lượng Tỷ lệ % alen STAT5b Kiểu gen (n =118) rs6503691 CC 58 49,2 CT/TC 49 41,5 TT 11 9,3 Kiểu alen (2n = 236)
  15. 16 C 69,9 165 T 30,1 71 Nhận xét: đa số bệnh nhân UTBMTBG có kiểu gen đồng hợp tử CC (49,2%), tỷ lệ alen C lớn hơn gấp gần 2 lần tỷ lệ alen T. * Phân bố kiểu gen của đa hình gen STAT5b rs6503691 ở nhóm UTBMTBG, xơ gan và nhóm khỏe mạnh đều tuân theo định luật Hardy Weinberg (HWE), p > 0,05. Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ kiểu gen và alen của đa hình gen STAT5b rs6503691 giữa bệnh nhân UTBMTBG, xơ gan và người khỏe mạnh (p > 0,05). 3.2.2. Đặc điểm phân bố kiểu gen và alen của mộ số đa hình gen STAT6 Bảng 0.. Tỷ lệ kiểu gen, alen của một số đa hình gen STAT6 ở nhóm UTBMTBG Kiểu gen và Số lượng Tỷ lệ % alen Kiểu gen (n =118) AA 25 21,2 AG/GA 61 51,7 STAT6 GG 32 27,1 rs324015 Kiểu alen (2n = 236) A 111 47,0 G 125 53,0 Kiểu gen (n =118) AA 11 9,3 AG/GA 53 44,9 STAT6 rs4559 GG 54 45,8 Kiểu alen (2n = 236) A 75 31,8 G 161 68,2 Kiểu gen (n = 118) GG 49 41,5 STAT6 GA/AG 38 32,2 rs703817 AA 31 26,3 Kiểu alen (2n = 236)
  16. 17 G 136 57,6 A 100 42,4 Kiểu gen (n = 118) AA 79 66,9 STAT6 AG/GA 27 22,9 rs1059513 GG 12 10,2 Kiểu alen (2n = 236) A 185 78,4 G 51 21,6 Nhận xét: kiểu gen dị hợp tử AG/GA chiếm tỷ lệ cao nhất ở STAT6 rs324015 (51,7%), kiểu gen đồng hợp tử GG chiếm tỷ lệ cao nhất ở STAT6 rs4559 và rs703817 (45,8% và 41,5% theo thứ tự), trong khi ở đa hình gen STAT6 rs1059513 kiểu gen đồng hợp tử AA lại chiếm tỷ lệ cao nhất (66,9%). Alen G chiếm tỷ lệ cao ở STAT6 rs324015, rs4559 và rs703817 (53,0%, 68,2% và 57,6%, theo thứ tự), ngược với đa hình gen STAT6 rs1059513, alen A chiếm tỷ lệ cao hơn (78,4%). * Phân bố kiểu gen ở đa hình gen STAT6 rs324015, rs4559, rs703817, rs1059513 của các nhóm đối tượng đều tuân theo định luật Hardy Weinberg, p > 0,05. - Tại 2 đa hình gen STAT6 rs324015, rs4559: Tỷ lệ kiểu gen và alen của giữa các nhóm đối tượng khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. - Đa hình gen STAT6 rs703817: kiểu gen đồng hợp tử AA (26,3%) và kiểu alen A (42,4%) chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm UTBMTBG, khác biệt giữa các nhóm đối tượng có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. - Đa hình gen STAT6 rs1059513: kiểu gen đồng hợp tử GG (10,2%) và kiểu alen G (21,6%) chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm
  17. 18 UTBMTBG, khác biệt giữa các nhóm đối tượng có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. 3.3. Mối liên quan đa hình gen STAT5b rs6503691, một số đa hình gen STAT6 với nguy cơ UTBMTBG và một số yếu tố 3.3.1. Mối liên quan đa hình gen STAT5b rs6503691 với nguy cơ UTBMTBG Không có mối liên quan giữa đa hình gen STAT5b rs6503691 với nguy cơ UTBMTBG khi so với nhóm xơ gan, nhóm khỏe mạnh cũng như nhóm không ung thư gan (OR: 0,62-1,30, p > 0,05). Cũng không có mối liên quan của đa hình này với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân UTBMTBG. 3.3.2. Mối liên quan đa hình gen STAT6 với nguy cơ UTBMTBG Bảng 0.. Đa hình gen STAT6 rs703817 và rs1059513 với nguy cơ UTBMTBG (nhóm chứng người khỏe mạnh) UTBMTB Khỏe Kiểu gen OR G (n = mạnh p và alen (95%CI) 118) (n = 195) Kiểu gen (n) GG 49 (41,5) 93 (47,7) 1,0 0,86 GA/GA 38 (32,2) 84 (43,1) (0,51 - 0,56 1,44) 3,27 AA 31 (26,3) 18 (9,2) (1,66 - < 0,01 STAT6 6,43) rs703817 1,28 102 GA + AA (A-) 69 (58,5) (0,81 - 0,29 (52,3) 2,04) Kiểu alen (2n) 136 (57,6) 270 Alen G 1,65 (69,2) (1,18 - < 0,01 100 (42,4) 120 Alen A 2,32) (30,8) STAT6 Kiểu gen (n) rs105951 AA 79 (66,9) 160 1,0
  18. 19 3 (82,1) 1,56 AG/GA 27 (22,9) 35 (17,9) (0,88 - 0,12 2,76) 50,47 GG 12 (10,2) 0 (0,0) (2,95 – < 0,01 863,43) 2,26 AG + GG (G-) 39 (33,1) 35 (17,9) (1,33 - < 0,01 3,83) Kiểu alen (2n) 185 (78,4) 355 2,80 Alen A (91,0) (1,76 - < 0,01 Alen G 51 (21,6) 35 (9,0) 4,45) Nhận xét: - Đa hình gen STAT6 rs703817: người mang kiểu gen AA và alen A có nguy cơ UTBMTBG cao hơn người mang kiểu gen GG và alen G với OR tương ứng lần lượt là 3,27 (95% CI: 1,66-6,43), p < 0,01 và 1,65 (95%CI: 1,18-2,32, p < 0,01). - Đa hình gen STAT6 rs1059513: người mang kiểu gen GG và alen G có nguy cơ UTBMTBG cao hơn người mang kiểu gen AA và alen A với OR tương ứng lần lượt là 50,47 (95%CI: 2,95 – 863,43, p < 0,01) và 2,80 (95%CI: 1,76-4,45, p < 0,01). Bảng 0.. Đa hình gen STAT6 rs703817 và rs1059513 với nguy cơ UTBMTBG (nhóm chứng xơ gan) UTBMTB Kiểu gen Xơ gan OR G (n = p và alen (n = 86) (95%CI) 118) STAT6 Kiểu gen (n) rs703817 GG 49 (41,5) 40 (46,5) 1,0 0,80 GA/AG 38 (32,2) 39 (45,4) (0,43 - 0,46 1,47) 3,62 AA 31 (26,3) 7 (8,1) < 0,01 (1,44-9,08) GA + AA (A-) 69 (58,5) 46 (53,5) 1,22 0,48 (0,7 - 2,14)
  19. 20 Kiểu alen (2n) 136 (57,6) 119 1,65 Alen G (69,2) (1,09 - < 0,05 Alen A 100 (42,4) 53 (30,8) 2,50) Kiểu gen (n) AA 79 (66,9) 76 (88,4) 1,0 2,89 AG/GA 27 (22,9) 9 (10,4) (1,27 - < 0,05 6,54) 11,54 STAT6 GG 12 (10,2) 1 (1,2) (1,47- < 0,05 rs105951 90,96) 3 AG + GG 3,75 39 (33,1) 10 (11,6) < 0,01 (G-) (1,75 - 8,0) Kiểu alen (2n) 185 (78,4) 161 Alen A 4,03 (93,6) < 0,01 (2,03 - 8,0) Alen G 51 (21,6) 11 (6,4) Nhận xét: - Đa hình gen STAT6 rs703817: người mang kiểu gen AA và alen A của có nguy cơ UTBMTBG cao hơn người mang kiểu gen GG và alen G với OR tương ứng lần lượt là 3,62 (95% CI: 1,44-9,08), p < 0,01 và 1,65 (95%CI: 1,09-2,50, p < 0,05). - Đa hình gen STAT6 rs1059513: người mang kiểu gen AG/AG, GG và alen G của có nguy cơ UTBMTBG cao hơn người mang kiểu gen AA và alen A với OR lần lượt là 2,89 (95%CI: 1,27- 6,54, p < 0,05); 11,54 (95%CI: 1,47-90,96, p < 0,01) và 4,03 (95%CI: 2,03 - 8,0, p < 0,01). 3.3.3. Mối liên quan đa hình gen STAT5b rs6503691, STAT6 với một số yếu tố ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan Người mang kiểu gen AA của đa hình gen STAT6 rs703817 có khối u gan thể nốt chiếm 48,4%, cao hơn so với tỷ lệ tương ứng ở người mang kiểu gen GG là 28,6%, p < 0,01. Ngược lại, người mang kiểu gen GG của đa hình gen STAT6 rs1059513 lại chủ yếu có khối u
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0