BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÕNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
TRẦN THỊ NGỌC LAN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG,
SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở BỆNH NHÂN
ĐƢỢC PHẪU THUẬT THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ
Ngành/chuyên ngành : Nội khoa/Nội Tim mạch
M : 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2024
Công trình được hoàn thành
tại Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1.PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC HẢI
2. PGS.TS. TRẦN VĂN RIỆP
Phản biện:
1.
2.
3.
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bnh lý van động mch ch (ĐMC) hin nay còn ph biến trên
thế gii trong đó Việt Nam. Phu thut thay van phương pháp
ch đạo trong điều tr bnh lý van ĐMC. Siêu âm tim là thăm dò tiêu
chuẩn trong chẩn đoán theo dõi các bệnh nhân trước sau phẫu
thuật thay van. Phân sut tng máu tht trái (EF) ới 50% được coi
mt tham s khách quan để ch định phu thut thay van. Tuy
nhiên, việc sử dụng EF th dẫn đến vic gii thích sai v sinh
bnh ca ri lon chức năng cơ tim. EF b suy gim có th là th phát
do s không phù hp vi hu gánh trong khi kh năng co bóp tim
vẫn bình thường. Ngược li, EF th bình thường nhưng co bóp
tim b suy gim do s phát trin tr của phì đại tht trái. EF
thường chỉ phát hiện sự suy giảm co bóp cơ tim khi đã có biến chứng
phì đại xơ hóa hoặc giãn buồng tim. giai đoạn này, tái cu trúc tht
trái được đặc trưng bởi hóa tim tiến trin s khó hi phc sau
phu thut. Sức căng dọc thất trái (GLS) trên siêu âm đánh dấu
cơ tim 2D là một thông số giúp phát hiện sớm sự suy giảm chức năng
tim. Vậy GLS có vai trò như thế nào trong việc chẩn đoán và theo dõi
các bệnh nhân bệnh van ĐMC được phẫu thuật thay van một vấn
đề cần thiết mà chưa có một nghiên cứu nào tại Việt Nam đề cập đến.
thế chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm àng,
cận lâm àng, iêu âm đánh dấu mô tim bệnh nhân đƣợc
phẫu thuật thay van động mạch chủ” nhằm các mục tiêu sau:
1. Kho t s biến đổi đc điểm lâm sàng, cận m ng sức
ng dọc tht trái trên siêu âm đánh dấu mô tim 2D bệnh nhân
phu thut thay van đng mch ch đưc theo dõi trong 6 tháng.
2. Tìm hiểu mối liên quan của sức căng dọc thất trái siêu âm
đánh dấu tim 2D với một số thông số siêu âm tim và lâm sàng
ở bệnh nhân phẫu thuật thay van ĐMC được theo dõi trong 6 tháng.
B cục của luận án: Luận án 136 trang, bao gồm các phần: đặt
vấn đề (2 trang), tổng quan (33 trang), đối tượng phương pháp
nghiên cứu (25 trang), kết quả (32 trang), bàn luận (39 trang), kết
luận (2 trang), kiến nghị (1 trang). Luận án 41 bảng, 7 biểu đồ, 12
hình, 153 tài liệu tham khảo, trong đó 8 tài liệu tiếng việt 145
tài liệu tiếng anh.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về bệnh lý van động mch ch (ĐMC):
Bệnh van ĐMC thường gặp là hẹp chủ đơn thuần (HC) hoặc h
chủ đơn thuần (HoC). Nguyên nhân thường do hậu thấp, thoái hoá
hoặc bẩm sinh. Bệnh th diễn biến trong thời gian dài không
triệu chứng năng. Din biến s xung dc nhanh chóng khi bt
đầu xut hin các triu chng.
1.1.1. Sinh bệnh: HC hoặc HoC gây phì đại thất trái (TT). Sự gia
tăng tiêu thụ oxy tim kèm với giảm cung cấp oxy tim sẽ làm
thiếu máu cơ tim. Tổn thương thiếu máu dưới ni mc tht trái b nh
hưởng sm hơn. Sức căng dọc tht trái ( GLS) b chi phi ch yếu
bi lớp dưới ni mc nên s suy gim sớm hơn EF (ch yếu được chi
phi bi các si hướng tâm).
1.1.2. Triệu chứng lâm sàng: mt mi, khó thở, đau thắt ngc, và
các triu chng của suy tim giai đoạn cui. Ngoài ra ở bệnh nhân HC
còn gặp các triệu chứng: choáng, ngất, đột t.
1.1.3. Điện tâm đồ: Dấu hiệu dầy thất trái
1.1.4. Siêu âm tim: giúp chẩn đoán xác định chẩn đoán nguyên
nhân; đánh giá mức độ; đánh giá hình thái van ĐMC; hu qu ca
đối vi chức năng TT; áp lực động mch phi; các tổn thương phối
hợp; theo dõi tiến triển của bệnh van ĐMC, đánh giá hoạt động
của van nhân tạo.
1.1.5. Chẩn đoán
Hẹp van ĐMC khít: Theo khuyến cáo ca hi siêu âm tim
Hoa K, nếu bt k mt trong ba tiêu chí: din tích van <1cm2,
vn tc dòng chy tối đa ≥4m/s, hoặc chênh áp trung bình ≥40
mmHg đều có th gi ý là HC khít.
H van ĐMC nhiều: Theo ACC 2020, H van ĐMC nhiều
nếu mt trong các tiêu chí: chiu rng dòng h >45% đưng ra
tht trái; Đưng kính h ch ti gc (VC) >6 mm; th tích h (RVol)
45ml/nhịp, phân s hn (RF) 40%, Din tích l h hiu dng
(ERO) ≥0,2 cm2.
1.1.6. Điều trị bệnh lý van ĐMC
- Điều trị nội khoa: th ci thin triu chng nhưng không
ci thiện tiên lượng người bnh. Khi đã xuất hiện triệu chứng thì cần
phải phẫu thuật.
3
- Nong van ĐMC bằng bóng: Kết quả trước mắt lâu dài
không thật tốt, khoảng 90% bị hẹp tái phát sau một năm.
- Thay van ĐMC qua da: Giá thành cao vẫn là rào cản lớn
- Phẫu thuật thay van ĐMC: Là kỹ thuật cắt bỏ van bị tổn
thương, thay vào đó một van nhân tạo. Chỉ định phẫu thuật theo
ACC/AHA 2020.
- Điều trị suy tim phẫu thuật: thuc nn tng ci thin tiên
ng và các thuc ci thin triu chng (ACC 2020).
1.2. Siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D trong đánh giá ức căng dc
tht trái bnh nhân bnh van ĐMC đƣc phu thut thay van
Nguyên lý: Một đoạn nào đó của mô cơ tim thể hiện trên hình
ảnh siêu âm như một mẫu gồm những phần tử có màu xám gọi là
hình đốm. Các đốm này tạo ra do sự tương tác phản chiếu của
chùm tia siêu âm với chuyển động của mô cơ tim. Mô hình đốm được
theo dõi tng khung hình, duy nht cho từng phân vùng tim
và nó tương đối ổn định trong sut chu k tim. Nếu vị trí của đoạn cơ
tim trên hình ảnh siêu âm tim thay đổi, vị trí của các đốm siêu âm sẽ
thay đổi theo. S dch chuyn của mô hình đốm y được coi như
tuân theo chuyển đng của tim s thay đổi giữa các đốm th
hin s biến dng của cơ tim (sức căng cơ tim)
Sức căng dc tht trái (Global Longitudinal Strain: GLS)
được định nghĩa phân số thay đổi chiều dài so với chiều dài ban
đầu, tức tổng biến dạng trong chu kỳ tim so với chiều dài ban đầu
khi bắt đầu chu kỳ tim. Điu này ng ý rng s rút ngn theo chiu
dc (tâm thu) dẫn đến sức căng âm tính. Thuật ng sức căng toàn th
nói lên trung bình sức căng của tt c các đoạn. Sức căng không
đơn vị và được mô tả bằng phần trăm.
Khi bệnh van ĐMC giai đoạn đầu, tim vùng giữa
vùng dưới thượng tâm mạc chưa bị ảnh hưởng trong khi lớp dưới ni
mạc đã bị tổn thương do thiếu máu ni mc. Do vy, giai đoạn
sm, sức căng chu vi và biến dạng xoắn của thất trái còn được duy t
bình thường, giúp bảo tồn chức năng bơm và phân suất tống máu thất
trái trong khi GLS được chi phi ch yếu bi lớp dưới ni mc sẽ suy
giảm. GLS là sức căng quan trọng nht v gii phu: tht trái
70% cơ tim chạy theo chiu dc.
Giá tr bình thường ca GLS -18,9± 2,5%(Hi Siêu âm
tim Hoa K).