intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

Chia sẻ: Dai Ca | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

64
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vốn đầu tư phát triển, huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của 1 địa phương. Đề xuất các định hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển nhằm đáp ứng tốt nhu cầu vốn đầu tư phát triển Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn đến năm 2020. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

1<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của để tài luận án<br /> Trong thời đại ngày nay, xu hướng hội nhập khu vực và toàn cầu đang diễn ra một cách<br /> mạnh mẽ. Điều này, đòi hỏi các quốc gia mở cửa nền kinh tế ra thị trường thế giới, tham<br /> gia một cách tích cực vào mối quan hệ kinh tế quốc tế.<br /> Viêng Chăn là Thủ đô của nước CHDCND Lào, là trái tim của cả nước, là đầu não chính<br /> trị, hành chính quốc gia, là trung tâm lớn nhất về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và<br /> giao dịch quốc tế. Viêng Chăn còn là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao, các đại sứ quán,<br /> các văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế. Thủ đô Viêng Chăn là một trung tâm lớn, có<br /> các ngành công nghiệp phát triển nhất cả nước Lào, có hệ thống hạ tầng thủy lợi kiên cố, các<br /> trung tâm sản xuất giống động thực vật hiện đại. Phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội Thủ đô<br /> tạo động lực và đầu tàu phát triển kinh tế - xã hội cả nước.<br /> Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng<br /> thời là yếu tố quan trọng nhất để phát triển kinh tế, cả nước nói chung và Thủ đô Viêng<br /> Chăn nói riêng. Do vậy, huy động và duy trì được một lượng vốn đầu tư đủ lớn chính là<br /> nhân tố có ý nghĩa quyết định tới tăng trưởng và phát triển kinh tế.<br /> Kế hoạch phát triển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 được đánh giá là một<br /> kế hoạch tham vọng và để thực hiện được kế hoạch đó, Thủ đô Viêng Chăn cần một lượng<br /> vốn lớn để thực hiện và phát triển các ngành. Với mong muốn góp phần vào giải quyết vấn<br /> đề có ý nghĩa quan trọng thiết thực và mang tính cấp bách này, đề tài “Huy động vốn đầu<br /> tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào”, được<br /> chọn làm luận án tiễn sỹ, chuyên ngành Kinh tế Đầu tư.<br /> 2. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu luận án<br /> * Mục đích nghiên cứu:<br /> + Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vốn đầu tư phát triển, huy<br /> động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của 1 địa phương.<br /> + Nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư phát triển đến kết<br /> quả của hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn.<br /> + Phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng<br /> Chăn giai đoạn năm 2006 – 2011.<br /> + Đề xuất các định hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển nhằm đáp ứng<br /> tốt nhu cầu vốn đầu tư phát triển Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn đến năm 2020.<br /> * Nhiệm vụ nghiên cứu luận án<br /> + Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vốn, huy động vốn đầu tư phát<br /> 2<br /> <br /> triển kinh tế xã hội.<br /> + Phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn,<br /> chỉ ra những nhân tố cơ bản tác động đến kết quả huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ<br /> đô Viêng Chăn trong thời gian qua. Đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ ra những tồn tại,<br /> hạn chế và nguyên nhân của nó để có định hướng cho việc huy động vốn đầu tư phát triển<br /> trong thời gian tới. Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư phát<br /> triển trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.<br /> 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br /> * Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động huy động vốn đầu tư phát ở một địa<br /> phương.<br /> * Phạm vi nghiên cứu:<br /> - Về không gian luận án nghiên cứu các hoạt động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô<br /> Viêng Chăn.<br /> - Về thời gian: Số liệu, tình hình khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng huy động<br /> vốn đầu tư phát triển thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006 – 2011. Các định hướng và giải<br /> pháp huy động vốn đầu tư phát triển Thủ đô Viêng Chăn được xác định cho giai đoạn đến<br /> năm 2020.<br /> 4. Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> - Phương pháp lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu hoạt động huy động<br /> vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn được thực hiện một cách đồng bộ, gắn với<br /> hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Huy động vốn đầu tư phát triển được xem xét<br /> trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian, đồng thời được đặt ra<br /> trong bối cảnh chung của toàn bộ nền kinh tế trong quá trình đổi mới và mở rộng quan hệ<br /> đối ngoại của Thủ đô Viêng Chăn.<br /> - Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho<br /> phân tích quá trình huy động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006 -<br /> 2011.<br /> - Phương pháp so sánh, đối chiếu: Huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ đô Viêng<br /> Chăn được xem xét trên cơ sở có sự so sánh tác động của nó đối với sự tăng trường và phát<br /> triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn qua từng giai đoạn, cũng như kinh nghiệm thực hiện<br /> việc huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ đô Hà nội - Việt Nam.<br /> 5. Kết cấu của luận án:<br /> Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo nội dung chính của luận<br /> án được kết cấu thành 4 chương:<br /> 3<br /> <br /> - Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.<br /> - Chương 2: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn cho đầu tư phát triển ở<br /> địa phương.<br /> - Chương 3: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn giai<br /> đoạn 2006 – 2011.<br /> - Chương 4: Định hướng và giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng<br /> Chăn giai đoạn đến năm 2020.<br /> <br /> <br /> CHƢƠNG 1<br /> TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN<br /> QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN<br /> 1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu lý thuyết<br /> 1.1.1. Tổng quan các giáo trình và sách<br /> Đến nay đã có nhiều sách, giáo trình trong nước và nước ngoài nghiên cứu vấn đề huy<br /> động vốn đầu tư phát triển nhất là liên quan đến đầu tư phát triển, vốn đầu tư phát triển,<br /> nguồn vốn đầu tư phát triển, các nguồn vốn để phát triển nhiều lĩnh vực, có nhiều quan<br /> điểm và cách tiếp cận về khái niệm đầu tư tuỳ theo các góc độ nghiên cứu.<br /> 1.1.2. Tổng quan các luận án tiến sỹ, luận văn có liên quan đến đề tài luận án<br /> Nhìn chung, vấn đề huy động vốn đầu tư phát triển là đối tượng nghiên cứu của nhiều<br /> nhà nghiên kinh tế trong và ngoài nước. Các luận án tiễn sĩ, luận văn thạc sĩ và các công<br /> trình nghiên cứu đã công bố tương đối nhiều. Tuy nhiên, dù được tiếp cận dưới nhiều góc<br /> độ, nhưng thực tế chưa có 1 đề tài khoa học, luận án, luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu về<br /> vấn đề huy động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng Hòa Dân Chủ<br /> Nhân Dân Lào. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài luận án của nghiên cứu sinh không trùng<br /> lắp với các công trình, luận văn, luận án đã công bố trong thời gian gần đây.<br /> 1.1.3. Các đề tài khoa học, các bài viết đăng tài<br /> Hiện nay, việc huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Thủ đô ngày càng được<br /> nhiều nhà khoa học. Thời gian qua có một số công trình của các nước trong khu vực<br /> nghiên cứu về vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau. Thực tế rất nhiều nhân tố ảnh<br /> hưởng tới việc huy động vốn cho phát triển trên địa bản Thủ đô, tuy nhiên, phải có hệ<br /> thống chính sách khuyến khích đầu tư và chính sách phát triển phù hợp mới có thể huy<br /> động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.<br /> 4<br /> <br /> 1.2. Xác định nội dung nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án<br /> 1.2.1. Các khoảng trống nghiên cứu và xác định nội dung nghiên cứu của luận án<br /> Thực tế chưa có 1 đề tài khoa học, luận án, luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu về vấn đề<br /> huy động vốn đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân<br /> Lào. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài luận án của nghiên cứu sinh không trùng lắp với các<br /> công trình, luận văn, luận án đã công bố trong thời gian gần đây. Luận án kế thừa các kết<br /> quả nghiên cứu trước đó và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Viêng Chăn.<br /> 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu chính của luận án<br /> - Các nội dung trong khung lý thuyết cần xác định lập để làm căn cứ nghiên cứu các<br /> nội dung chính của luận án?<br /> - Các nhân tố nào tác động đến việc huy động vốn đầu tư phát triển? Và tác động cụ<br /> thể như thế nào?<br /> - Các nguồn vốn đầu tư có thể huy động?<br /> - Có thể quản lý việc huy động vốn đầu tư phát triển như thế nào? (quy trình, phương<br /> thức và điều kiện...)<br /> - Những năm qua (2006 - 2011) Thủ đô Viêng Chăn đã thu hút vốn đầu tư cho phát<br /> triển kinh tế - xã hội như thế nào? Kết quả đạt được? Các vấn đề phát sinh cần tiếp tục<br /> nghiên cứu giải quyết?<br /> - Các phương lý và giải pháp tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển Viêng Chăn<br /> đến năm 2020?<br /> CHƢƠNG 2<br /> NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG<br /> VỐN CHO ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN Ở ĐỊA PHƢƠNG<br /> 2.1. Đầu tƣ phát triển và vai trò của vốn đầu tƣ phát triển<br /> 2.1.1. Các khái niệm cơ bản<br /> Trên thế giới đã có đã có nhiều quan điểm và cách tiếp cận về khái niệm đầu tư phát<br /> triển tùy theo các góc độ nghiên cứu, đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư trên<br /> địa phương, là hoạt động sử dụng vốn trong hiện tại, nhằm tạo ra những tài sản vật chất và<br /> trí tuệ mới, năng lực sản xuất mới và duy những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm<br /> và vì mục tiêu phát triển. Đầu tư phát triển có mục đích phát triển bền vững, vì lợi ích quốc<br /> gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Khi xem xét đến nội dung của hoạt động đầu tư phát triển trên<br /> góc độ vĩ mô cần quan tâm đến những vấn đề sau:<br /> Một là, đầu tư phát triển phải làm gia tăng tài sản cho nền kinh tế chứ không phải là<br /> 5<br /> <br /> hiện tượng chu chuyển tài sản giữa các đơn vị.<br /> Hai là, đầu tư phát triển là điều kiện cần thiết, quan trọng đối với đầu tư tài chính và đầu<br /> tư thương mại trong việc tạo ra cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nhân lực…<br /> Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, đem lại lợi ích<br /> cho những người bỏ vốn và nền kinh tế quốc dân. Về cơ bản, vốn đầu tư phát triển mang<br /> những đặc trưng chung như: (1) vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Vốn được biểu<br /> hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình. (2) vốn phải vận động sinh lời.<br /> Vốn được biểu hiện, vận động và có khả năng sinh lời. (3) vốn cần được tích tụ và tập<br /> trung đến một mức nhất định mới có thể phát huy tác dụng. (4) vốn phải gắn với chủ sở<br /> hữu. Khi xác định rõ chủ sở hữu, đồng vốn sẽ được sử dụng hiệu quả. (5) vốn có giá trị về<br /> mặt thời gian.<br /> 2.1.2. Vai trò của vốn đầu tƣ phát triển đối với tăng trƣởng và phát triển<br /> + Đầu tư tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.<br /> + Đầu tư tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước.<br /> + Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế.<br /> 2.2. Các lý thuyết về huy động vốn đầu tƣ phát triển<br /> Có nhiều lý thuyết về huy động vốn đầu tư phát triển, mỗi lý thuyết nghiên cứu một<br /> khía cạnh khác nhau của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi địa phương,<br /> mỗi quốc gia. Các lý thuyết nền tảng sau đây đã được đúc kết ở các nước phát triển. Khi<br /> vân dụng vào một quốc gia , địa phương cụ thể cần xem xét đến các yếu tố liên quan như:<br /> Trình độ phát triển, trình độ quản lý, tính đặc thù của từng quốc gia hoặc địa phương… để<br /> bảo đảm vận dụng đúng và có hiệu quả.<br /> 2.2.1. Các lý thuyết hiệu suất sử dụng vốn cận biên<br /> Theo mô hình này những nước dư thừa vốn đầu tư có năng suất cận biên của vốn thấp<br /> hơn ở những nước thiếu vốn đầu tư, vì vậy sẽ xuất hiện dòng lưu chuyển vốn ở những<br /> nước này.<br /> Giả sử trên thế giới có hai nước I và II, giả sử nước I là thừa vốn và nước II là thiếu vốn.<br /> + Xét trường hợp toàn bộ vốn ở mỗi quốc gia được sử dụng để đầu tư trong nước.<br /> + Xét trường hợp vốn đầu tư di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia kia (có đầu tư quốc tế).<br /> 2.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith<br /> Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith có thể tóm tắt trong mấy điểm như sau:<br /> + Đề cao vai trò của cá nhân và các doanh nghiệp, ủng hộ một nền thương mại tự do,<br /> không có sự can thiệp của Chính phủ. Mậu dịch tự do sẽ làm cho thế giới sử dụng tài<br /> nguyên có hiệu quả hơn, mang lại lợi ích nhiều hơn.<br /> 6<br /> <br /> + Thấy được tính ưu việt của chuyên môn hóa. Tuy nhiên, lý thuyết này lại đồng nhất<br /> hóa sự phân công lao động quốc tế với sự phân công lao động trong nước mà không tính<br /> đến sự khác biệt giữa các quốc gia là rất lớn về thể chế chính trị, về phong tục, tập quán…<br /> + Dùng lợi thế tuyệt đối chỉ có thể giải thích được một phần rất nhỏ trong mậu dịch thế<br /> giới ngày nay, ví dụ như giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển. Lý thuyết<br /> này không thể giải thích được trong trường hợp một nước coi là “tốt nhất”, tức là quốc gia<br /> đó có lợi thế tuyệt đối để sản xuất trong nước.<br /> 2.2.3. Các lý thuyết lợi thế so sánh<br /> Bản chất của quy luật lợi thế so sánh: Để xây dựng quy luật lợi thế so sánh, Ricardo đã<br /> đưa ra một số giả thiết làm đơn giản hóa mô hình trao đổi mậu dịch, các giả định đó là:<br /> - Thế giới chỉ có 2 quốc gia và chỉ sản xuất 2 mặt hàng.<br /> - Mậu dịch tự do giữa hai quốc gia.<br /> - Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất và được di chuyển tự do giữa các ngành sản<br /> xuất trong một quốc gia nhưng không di chuyển được giữa các quốc gia.<br /> - Công nghệ là cố định cả hai quốc gia.<br /> - Không có chi phí vận chuyển.<br /> - Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên tất cả các thị trường.<br /> - Thương mại là cân bằng.<br /> Theo quy luật này, ngay cả một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai<br /> sản phẩm vẫn có lợi ích giao thương với một quốc gia khác được coi là có lợi thế tuyệt đối<br /> để sản xuất cả hai sản phẩm.<br /> Các lý thuyết về huy động vốn đầu tư phát triển trên đây là các lý thuyết cơ bản. Để vận<br /> dụng các lý thuyết này vào điều kiện cụ thể của CHDCND Lào nói chung và Thủ đô Viêng<br /> Chăn nói riêng cần chú ý đến đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và các lợi thế của Lào nói<br /> chung và Viêng Chăn nói riêng để nghiên cứu phương hướng và giải pháp cụ thể phù hợp<br /> nhăm huy động các nguyên nhân đầu tư phát triển một các hiệu quả.<br /> 2.3. Huy động vốn cho đầu tƣ phát triển<br /> 2.3.1. Thực chất và quy trình huy động vốn cho đầu tƣ phát triển<br /> Trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa song là hàng hóa đặc biệt. Vốn<br /> được biểu hiện bằng giá trị: Vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hóa, dịch vụ nhất<br /> định; Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn.<br /> Tiền chỉ biến thành vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đầu tư hoặc kinh doanh.<br /> Huy động vốn đầu tư phát triển là một yếu tố quan trọng trong việc đầu tư phát triển<br /> kinh tế - xã hội trong một quốc gia, một lĩnh vực hay 1 địa phương. Vốn đầu tư phát triển<br /> 7<br /> <br /> được phân chia theo nhiều loại như sau: Phân loại theo phạm vi huy động, Phân loại theo<br /> thời gian huy động, Phân loại theo hình thức huy động, Phân theo nguồn huy động.<br /> Kế hoạch huy động vốn đầu tư phản ánh từng loại nguồn vốn đầu tư, mức độ huy động<br /> từ từng nguồn. Các bước của quy trình huy động vốn đầu tư phát triển bao gồm:<br /> + Xác định quy hoạch phát triển<br /> + Xác định nhu cầu vốn theo quy hoạch<br /> + Xác định các nguồn vốn có thể huy động được<br /> + Xúc tiến đầu tư và xác định khả năng thu hút vốn<br /> + Cân đối cung - cầu vốn đầu tư<br /> Cung > Cầu: lựa chọn phương thức huy động vốn tối ưu;<br /> Cung < Cầu: Tính toán lại chi phí; Xác định thứ tự ưu tiên đầu tư; Giảm quy mô đầu<br /> tư; Từ chối đầu tư; Cần lưu ý giữa hình thức mua và thuê.<br /> 2.3.2. Các nguồn vốn đầu tƣ phát triển và phƣơng thức huy động vốn đầu tƣ phát<br /> triển từ các nguồn<br /> Trên góc độ của nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư phát triển bao gồm: Nguồn vốn đầu tư<br /> trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Các hình thức huy động vốn bao gồm: vay<br /> của các tổ chức tín dụng, huy động vốn bằng hình thức phát hành cổ phiếu, hình thức góp<br /> vốn liên doanh và nguồn vốn chiếm dụng. Trong giai đoạn hiện nay và những năm tới, nhu<br /> cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày càng lớn. Bên cạnh<br /> việc khai thác nguồn vốn đầu tư trong nước, cần phải huy động nguồn vốn từ nước ngoài<br /> bằng các hình thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước.<br /> Cùng với các hình thức huy động vốn hiện hữu như vay nợ hỗ trợ phát triển chính thức<br /> ODA; nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI; các hình thức vay thương mại tín dụng<br /> xuất khẩu… ngày càng được tăng cường.<br /> 2.3.3. Các yêu cầu và các điều kiện huy động vốn đầu tƣ phát triển<br /> - Các yêu cầu huy động vốn đầu tư phát triển<br /> a) Huy động vốn đầu tư phát triển phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển<br /> kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và môi trường phát triển bền vững của<br /> tỉnh/Thành phố<br /> b) Chú trọng huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển, bao gồm cả các nguồn vốn<br /> trong nước và nước ngoài.<br /> c) Ngoài việc bảo đảm vốn huy động theo nguồn, cần chú trọng cơ cấu vốn đầu tư phát<br /> triển theo ngành và theo vùng, địa phương (tỉnh/thành phố) một cách hợp lý. Muốn vậy<br /> cần có các chính sách khuyến khích và các biện pháp triển khai thích hợp với từng ngành,<br /> 8<br /> <br /> từng vùng và từng địa phương (Tỉnh/Thành phố).<br /> d) Cuối cùng, huy động vốn đầu tư phát triển của 1 tỉnh hoặc từng thành phố phải góp<br /> phần tạo nguồn vốn để thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh/Thành<br /> phố theo hướng tích cực.<br /> - Các điều kiện huy động vốn cho đầu tư phát triển<br /> Tạo lập duy trì năng lực tăng trưởng nhanh, bền vững của nền kinh tế: Để tạo lập và<br /> duy trì năng lực tăng trưởng của nền kinh tế nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu<br /> tư cho phát triển, trong thời gian tới cần:<br /> + Đảm bảo ổn định môi trưởng kinh tế vĩ mô cho đầu tư phát triển<br /> + Xây dựng các chính sách huy động vốn đầu tư phát triển có hiệu quả<br /> + Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn<br /> vốn đầu tư nước ngoài.<br /> + Cần phải đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức và phương tiện huy động vốn.<br /> + Các chính sách huy động vốn phải được tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện<br /> pháp thực hiện giữa các nguồn vốn.<br /> 2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình huy động vốn đầu tƣ phát triển<br /> Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở một Tỉnh/Thành phố có thể được<br /> đo lường và phân tích theo rất nhiều chỉ tiêu khác nhau, tùy theo mục tiêu nghiên cứu. Trong<br /> khuân khổ luận án tác giả chỉ đề cập đến 1 số chỉ tiêu chính sau đây: Một là, Tổng số vốn đầu<br /> tư phát triển huy động được trong kỳ. Hai là, Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đầu tư<br /> phát triển trong một thời kỳ. Ba là, Cơ cấu vốn đầu tư phát triển huy động được theo nguồn<br /> trên địa bàn Tỉnh/Thành phố trong 1 thời kỳ. Bốn là, Cơ cấu vốn đầu tư huy động và đưa vào<br /> sử dụng theo ngành hoặc theo địa phương (quận). Trên đây là 4 chỉ tiêu chính thường được sử<br /> dụng trong phân tích và đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 1 tỉnh<br /> hoặc 1 thành phố.<br /> 2.4. Các nhân tố tác động đến huy động vốn đầu tƣ phát triển<br /> 2.4.1. Các nhân tố khách quan<br /> - Các nhân tố về lãi suất: Lãi suất vừa ảnh hưởng trực tiếp, vừa ảnh hưởng thông qua<br /> việc thực hiện chính sách huy động đầu tư. Lãi suất cao kích thích người ta gửi tiền tiết<br /> kiệm, trong khi làm giảm đầu tư.<br /> - Ảnh hưởng của thu nhập và tiết kiệm tới đầu tư: Mối quan hệ giữa lãi suất, thu nhập, tiết<br /> kiệm và đầu tư rất chặt chẽ, tác động qua lại nhiều chiều. Khi đánh giá mức độ ảnh hưởng của<br /> các yếu tố đến hoạt động đầu tư cần áp dụng các phương pháp khoa học để xác định những<br /> mối quan hệ bản chất, xây dựng các chính sách, công cụ thích hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao<br /> 9<br /> <br /> hiệu quả đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.<br /> - Chi tiêu chính phủ và chính sách thuế: Chỉ ngân sách nhà nước ảnh hường và tác<br /> động việc làm thu hẹp nguồn vốn đầu tư mà nhà cung ứng cho nền kinh tế cũng như làm<br /> biến đổi quy mô từ tiết kiệm - đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân thông qua việc phân phối<br /> nguồn lực tài chính tập trung thành hai quỹ tiêu dùng và quỹ đầu tư. Chính sách thuế có<br /> ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư. Thuế có liên quan đến chi phí và là một trong những<br /> yếu tố rủi ro của công cuộc đầu tư.<br /> - Về chính sách đầu tư: Chính sách đầu tư tác động trực tiếp đến việc khai thác, phát huy<br /> các nguồn lực bên trong (nội lực) và thu hút các nguồn lực bên ngoài bổ sung cho các nguồn<br /> lực còn thiếu trong nước. Mặt khác chính sách đầu tư còn tác động đến sự phân bổ các<br /> nguồn lực một cách đúng hướng của Đảng, Nhà nước và đạt hiệu quả cao.<br /> 2.4.2. Các nhân tố chủ quan<br /> - Thứ nhất, sự ổn định về chính trị là một trong những nhân tố có tính quyết định đến<br /> sự hấp dẫn của môi trường đầu tư.<br /> - Thứ hai, một khung khổ pháp lý hoàn thiện, minh bạch, ổn định có vai trò quan trọng<br /> cho việc huy động vốn đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao hiệu<br /> quả đầu tư.<br /> - Thứ ba, năng lực quản lý nhà nước, thủ tục hành chính, sự trong sạch của bộ máy<br /> công quyền cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư.<br /> - Thứ tư, chính sách kinh tế hợp lý và định hướng đầu tư đúng đắn của Chính phủ sẽ<br /> dẫn dắt hoạt động đầu tư theo định hướng có lợi cho nhà đầu tư và xã hội.<br /> - Thứ năm, các yếu tố phong tục tập quán, văn hoá cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến<br /> hoạt động đầu tư.<br /> 2.5. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tƣ phát triển của Hà Nội và bài học cho Thủ đô<br /> Viêng chăn<br /> 2.5.1. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tƣ phát triển của Hà Nội<br /> Trong 5 năm qua cùng với các biện pháp nỗ lực khuyến khích đầu tư từ các nguồn lực<br /> xã hội, Thủ đô Hà Nội đã bám sát các mục tiêu phát triển để quản lý và phân bổ hợp lý<br /> nguồn vốn vào phát triển các ngành, các lĩnh vực ưu tiên.<br /> Để thực hiện mục tiêu huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011 –<br /> 2015, văn kiện Đại hội lần thứ XV Đảng bộ thành phố Hà Nội đã chỉ rõ: bên cạnh việc<br /> nghiên cứu khắc phục các hạn chế và tồn tại, Hà Nội cần rà xét kỹ các quy hoạch chung, quy<br /> hoạch các ngành; hoàn thiện môi trường đầu tư và đẩy nhanh quá trình cải cách thủ tục hành<br /> chính; chủ động thực hiện xúc tiến đầu tư, tăng cường hợp tác liên kết trong nước và quốc<br /> 10<br /> <br /> tế; đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư và tiếp tục kiến nghị với Trung ương sớm thông<br /> qua Luật thủ đô, để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Hà Nội trong thực hiện các cơ chế, chính<br /> sách đặc thù trong quá trình phát triển sắp tới.<br /> 2.5.2. Bài học kinh nghiệm huy động vốn cho đầu tƣ phát triển Thủ đô Viêng Chăn<br /> Một là, cần rà soát và hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô<br /> làm cơ sở xác định các mục tiêu, các chương trình, dự án và nhu cầu vốn cần huy động cho<br /> đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trong từng kỳ.<br /> Hai là, dự báo và tính toán đúng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, chương<br /> trình, dự án phát triển.<br /> Ba là, thường xuyên nghiên cứu hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút các nguồn<br /> vốn đầu tư xã hội.<br /> Bốn là, nghiên cứu đề xuất với Trung ương có các cơ chế, chính sách đặc thù cho Thủ<br /> đô Viêng chăn.<br /> Năm là, đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực và lao động có chất lượng cao đáp<br /> ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.<br /> <br /> <br /> CHƢƠNG 3<br /> THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TẠI<br /> THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN GIAI ĐOẠN 2006 - 2011<br /> 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hƣởng đến huy động vốn đầu tƣ phát triển<br /> trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn<br /> 3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên<br /> Vị trí địa lý thuận lợi là một lợi thế quan trọng của Viêng Chăn. Viêng Chăn nằm trên trục<br /> đường xuyên Á, ở trung điểm giữa Miền Bắc và Miền Nam. Từ Viêng Chăn có thể đi dễ dàng<br /> đến các nơi trong nước và quốc tế bằng đường hàng không, đường bộ và đường thuỷ. Thủ đô<br /> Viêng Chăn có đường biên giới chung với Thái Lan là sông MêKông dài 165 km ở phía Nam.<br /> Đây là nhân tố quan trọng tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa Viêng Chăn với các vùng khác trong<br /> cả nước và tạo điều kiện thuận lợi để Viêng Chăn trao đổi hàng hóa, tiếp nhận kịp thời các<br /> luồng thông tin, các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới, chủ động tham gia vào quá trình<br /> phân công lao động quốc tế và khu vực.<br /> 3.1.2. Điều kiện kinh tế<br /> Thủ đô Viêng Chăn là một thành phố lớn nhất, công nghiệp Viêng Chăn, có tốc độ tăng<br /> trường trung bình khá cao. Thủ đô Viêng Chăn còn là đầu mối giao thông quốc tế đường<br /> 11<br /> <br /> bộ, đường thủy, hàng không lớn của cả nước.Vì vậy, so với mặt bằng chung của cả nước thì<br /> Thủ đô Viêng Chăn có rất nhiều lợi thế trong việc huy động các nguồn vốn. Viêng Chăn có vị<br /> trí địa lý thuận lợi, dân cư đông đúc, là trung tâm kinh tế, có hạ tầng cơ sở phát triển tương đối<br /> đồng bộ, mức độ tập trung cao cơ quan, doanh nghiệp, văn phòng đại diện, ngân hàng, tổ chức<br /> tài chính – tín dụng…<br /> Đơn vị : %<br /> <br /> <br /> 45<br /> 40<br /> 35<br /> 30<br /> Công nghiệp - Xây dựng<br /> 25<br /> Nông nghiệp - Lâm nghiệp<br /> 20<br /> Dịch vụ - Thuế đầu vào<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> Viêng Chăn năm 2011 Cả nước năm 2011<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn và cả nƣớc năm 2011<br /> Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011<br /> 3.1.3. Điều kiện chính trị - xã hội khác<br /> + Thủ đô Viêng Chăn là đầu não chính trị của nƣớc CHDCND Lào<br /> Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm đầu não chính trị, hành chính quốc gia, là Thủ đô của<br /> nước CHDCND Lào là trái tim của cả nước, có nền tảng chính trị ổn định, chính sách kinh<br /> tế đối ngoại mở cửa linh hoạt, an ninh chính trị và trật tự xã hội bảo đảm, Viêng Chăn còn<br /> là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao, các đại sứ quán, các văn phòng đại diện của các tổ<br /> chức quốc tế, là nơi tập trung lớn nhất về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch<br /> quốc tế.<br /> + Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm, văn hoá, giáo dục lớn nhất cả nƣớc<br /> Thủ đô Viêng Chăn là đầu não thông tin và điều hành quốc gia. Tất cả các cơ quan<br /> thông tấn, báo chí, xuất bản cấp quốc gia đều đóng tại Thủ đô Viêng Chăn. Là trung tâm<br /> lớn lưu giữ các thành tựu phát triển văn hóa của đất nước: nơi có các chùa chiền, viện bảo<br /> tàng, các di tích văn hóa – lịch sử… Là trung tâm lớn nhất về giáo dục, nơi có hệ thống<br /> giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại học hoàn chỉnh, nơi có nhiều cán bộ khoa học - kỹ<br /> thuật sống và làm.<br /> 12<br /> <br /> 3.2. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ phát triển tại thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006<br /> – 2011<br /> 3.2.1. Tổng quan về tình hình và kết quả huy động vốn đầu tƣ phát triển tại Thủ đô<br /> Viêng Chăn giai đoạn 2006 - 2011<br /> Kết quả huy động và thực hiện vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo nguồn<br /> tại Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006 - 2011 theo liệu qua Bảng 3.4 và Biểu đồ 3.2<br /> dưới đây.<br /> Bảng 3.3: Kết quả huy động vốn đầu tư phát triển xã hội của Viêng Chăn<br /> giai đoạn 2006 - 2011<br /> Năm<br /> 2006 2007 2008 2009 2010 2011<br /> STT Chỉ tiêu<br /> Quy mô vốn đầu tƣ (tỷ kíp)<br /> I Tổng VĐT xã hội 2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,37<br /> 1 Vốn nhà nước 799,58 595,23 2.229,71 8.836,39 4.070,29 4.452,45<br /> 2 Các thành phần kinh tế 269,24 325,42 546,21 880,72 924,36 1.201,52<br /> ngoài Nhà nước<br /> 3 Vốn nước ngoài 1.144,69 1.713,58 1.942,09 5.355,27 2.829,65 4.126,4<br /> Tỷ trọng tƣơng ứng (%)<br /> II Tổng VĐT xã hội 100 100 100 100 100 100<br /> 1 Vốn nhà nước 36,12 22,59 47,25 58,63 52,20 45,52<br /> 2 Các thành phần kinh tế 12,16 12,36 11,58 5,84 11,81 12,30<br /> ngoài Nhà nước<br /> 3 Vốn nước ngoài 51,71 65,05 41,16 35,53 36,16 42,16<br /> Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011<br /> Đơn vị: Tỷ kíp<br /> <br /> 9000<br /> 8000<br /> 7000<br /> 6000<br /> 5000<br /> 4000<br /> 3000<br /> 2000<br /> 1000<br /> 0<br /> 2006 2007 2008 2009 2010 2011<br /> <br /> <br /> Vốn Nhà nước Vốn ngoài Nhà nước Vốn nước ngoài<br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3.2: Kết quả huy động vốn đầu tƣ phát triển xã hội của Viêng Chăn giai<br /> đoạn 2006 - 2011<br /> Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011<br /> 13<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 3.4: Vốn đầu tư xã hội phân theo ngành của Viêng Chăn<br /> giai đoạn 2006 - 2011<br /> Năm<br /> STT 2006 2007 2008 2009 2010 2011<br /> Chỉ tiêu<br /> Quy mô đầu tƣ của từng ngành (tỷ kíp)<br /> I Tổng VĐT của Thủ đô Viêng Chăn 2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,31<br /> 1 Nông nghiệp - Lâm nghiệp 456,65 487,33 826,60 2.502,02 1.181,47 1.984,42<br /> 2 Công nghiệp - Xây dựng 1.067,35 1.207,80 2.115,08 6.782,57 3.552,23 3.926,80<br /> 3 Dịch vụ (bao gồm thuế đầu vào) 689,51 939,10 1.776,33 5.787,79 3.090,60 3.869,09<br /> Tỷ trọng tƣơng ứng của từng ngành (%)<br /> II Tổng VĐT của Thủ đô Viêng Chăn 100 100 100 100 100 100<br /> 1 Nông nghiệp - Lâm nghiệp 20,63 18,50 17,52 16,60 15,10 20,29<br /> 2 Công nghiệp - Xây dựng 48,22 45,85 44,83 45,00 45,40 40,15<br /> 3 Dịch vụ (bao gồm thuế đầu vào) 31,15 35,65 37,65 38,40 39,50 39,56<br /> Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011<br /> 3.2.2. Tình hình và kết quả huy động vốn đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc<br /> Bảng 3.5: Huy động vốn đầu tư Nhà nước<br /> Năm<br /> STT 2006 2007 2008 2009 2010 2011<br /> Chỉ tiêu<br /> 1 Tổng VĐT xã hội (tỷ kíp) 2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,37<br /> 2 Vốn nhà nƣớc (tỷ kíp) 799,58 595,23 2.229,71 8.836,39 4.070,29 4.452,45<br /> 3 Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước (tỷ kíp) 27,87 36,17 51,28 59,94 72,99 150,35<br /> 4 Vốn tín dụng Nhà nước (tỷ kíp) 154,41 193,64 383,78 799,78 482,51 531,23<br /> 5 Vốn của doanh nghiệp Nhà nước (tỷ kíp) 617,3 365,42 1.794,65 7.976,67 3.514,79 3.930,87<br /> Tỷ trọng (%) VĐT của Nhà nƣớc/Tổng 36,12 22,59 47,25 58,63 52,20 45,52<br /> 6<br /> VĐT xã hội<br /> Tỷ trọng VĐT nhà nƣớc tăng liên hoàn -25.55 274,59 296,30 -53,93 9,38<br /> 7<br /> (%)<br /> Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011<br /> Đến năm 2011 nguồn vốn đầu tư của Nhà nước trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn đạt<br /> 4.452,45 tỷ kíp. Tỷ trọng nguồn vốn Nhà nước trong tổng vốn đầu xã hội tăng từ 36,12%<br /> năm 2006 lên đến 45,52% năm 2011. Đáng kể nhất riêng năm 2009 vốn đầu tư của Nhà<br /> nước đạt khoảng 8.836,39 tỷ kíp với tỷ trọng 58,63% trên tổng vốn đầu tư xã hội và làm<br /> cho năm 2011 giảm đi 49,61% so với năm 2009. Năm 2011 nguồn vốn Nhà nước đã tăng<br /> khoảng 3.652,87 tỷ kíp so với năm 2006. Trong đó: Huy động vốn đầu tư từ ngân sách nhà<br /> nước đến năm 2011 tăng lên từ 27,87 tỷ kíp năm 2006 lên đến 150,35 tỷ kíp năm 2011 và<br /> tăng lên khoảng 439,46%.<br /> Đến năm 2011 vốn tín dụng nhà nước trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn đạt 531,23 tỷ<br /> kíp chiếm 5,43% của tổng vốn xã hội tăng 244% so với năm 2006, và riêng năm 2009 và<br /> cao nhất so với các năm đạt khoảng 799,78 tỷ kíp chiếm 5,30% của tổng vốn đầu tư xã hội.<br /> Vốn đầu tư của DNNN trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn năm 2011 đạt 3.930,87 tỷ<br /> 14<br /> <br /> kíp, tăng gần 3.313,57 tỷ kíp và tăng lên 536,78% so với năm 2006.<br /> 3.2.3. Tình hình và kết quả huy động vốn đầu tƣ phát triển từ dân cƣ và tƣ nhân<br /> Bảng 3.10: Huy động vốn đầu tư của dân cư<br /> Năm<br /> STT 2006 2007 2008 2009 2010 2011<br /> Chỉ tiêu<br /> 1 Tổng VĐT xã hội (tỷ kíp) 2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,37<br /> VĐT của các thành phần kinh tế<br /> 269,24 325,42 546,21 880,72 924,36 1.201,52<br /> 2 ngoài Nhà nước (tỷ kíp)<br /> Các doanh nghiệp ngoài Nhà<br /> 267,95 275,52 359,5 694,96 859,53 1.079,83<br /> 3 nước (tỷ kíp)<br /> 4 Dân tự đầu tư (tỷ kíp) 1,29 49,9 186,71 185,76 64,83 121,69<br /> Tỷ trọng VĐT của kinh tế ngoài<br /> 12,16 12,35 11,58 5,84 11,81 12,30<br /> 5 NN/Tổng VĐT xã hội (%)<br /> Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 - 2011<br /> Đến năm 2011 đầu tư trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đạt 1.201,52 tỷ kíp và<br /> chiếm tỷ trọng 12,30% của tổng số vốn đầu tư của xã hội trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn<br /> tăng 346,26% so với năm 2006.<br /> 3.2.4. Tình hình và kết quả huy động vốn đầu tƣ nƣớc ngoài<br /> Năm 2011 vốn nước ngoài đạt khoảng 4.126,4 tỷ kíp tăng 260,04% so với năm 2006.<br /> Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô Viêng Chăn có tốc độ tăng nhanh, từ<br /> 710,84 tỷ kíp năm 2006 lên đến 3.247,41 tỷ kíp năm 2011, nhưng riêng năm 2009 tăng<br /> đáng kể nhất đạt khoảng 5.169,50 tỷ kíp tăng 59,18% so với năm 2011. Vốn đầu tư trực<br /> tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Thủ đô Viêng<br /> Chăn khoảng 76,37% cho cả giai đoạn 2006 – 2011, riêng năm 2011 chiếm 76,69%. Chủ<br /> yếu dưới hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, tập trung nhiều nhất trong<br /> lĩnh vực công nghiệp.<br /> Đơn vị: Tỷ kíp<br /> <br /> 6000<br /> Vốn FDI<br /> 5000 5.169,5<br /> 4000<br /> 3000 3.247,41<br /> <br /> 2000 2.103,25 Vốn FDI<br /> 1.431,46<br /> 1000 1.031,14<br /> 710,84<br /> 0<br /> 2006 2007 2008 2009 2010 2011<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 3.3: Huy động nguồn vốn FDI<br /> Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011<br /> 15<br /> <br /> Trong số các chương trình, dự án ODA trong 6 năm 2006 – 2011 có những dự án quốc<br /> gia mang ý nghĩa kinh tế, xã hội quan trọng đối với cả nước như các dự án nâng cấp mạng<br /> lưới đường quốc lộ, dự án giảm nghèo, các dự án nâng cấp hệ thống hạ tầng y tế.<br /> Đơn vị: Tỷ kíp<br /> <br /> Vốn ODA<br /> 1000<br /> 878,99<br /> 800<br /> 726,4<br /> 600<br /> 510,63<br /> 400 433,85 412,44 Vốn ODA<br /> <br /> 200 185,77<br /> 0<br /> 2006 2007 2008 2009 2010 2011<br /> <br /> Biểu đồ 3.4: Huy động nguồn vốn ODA<br /> Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011<br /> 3.2.5. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch huy động vốn của Thủ đô Viêng Chăn<br /> Bảng 3.12: Tình hình kế hoạch huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ đô Viêng<br /> Chăn giai đoạn 2006 - 2011<br /> Năm<br /> 2006 2007 2008 2009 2010 2011<br /> STT Chỉ tiêu<br /> Số vốn huy động theo quy hoạch (tỷ kíp)<br /> I Tổng VĐT xã hội quy hoạch 1.214,93 1.928,86 3.437,6 13.035,66 6.497,82 7.346,94<br /> 1 Vốn nhà nước 413,07 366,87 1.671,01 7.697,55 3.425,01 3.815,26<br /> 2 Các thành phần kinh tế 157,09 245,93 396,01 681,78 760,89 875,75<br /> ngoài Nhà nước<br /> 3 Vốn nước ngoài 644,76 1.316,06 1.370,57 4.656,33 2.311,92 2.655,91<br /> Số vốn đầu tƣ đã thực hiện (tỷ kíp)<br /> II Tổng VĐT xã hội thực hiện 2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,37<br /> <br /> 1 Vốn nhà nước 799,58 595,23 2.229,71 8.836,39 4.070,29 4.452,45<br /> 2 Các thành phần kinh tế 269,24 325,42 546,21 880,72 924,36 1.201,52<br /> ngoài Nhà nước<br /> 3 Vốn nước ngoài 1.144,69 1.713,58 1.942,09 5.355,27 2.829,65 4.126,4<br /> Mức độ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đầu tƣ phát triển<br /> của Thủ đô Viêng Chăn (%)<br /> III Tổng VĐT xã hội thực hiện 182,19 136,57 137,28 115,62 120,41 133,12<br /> 1 Vốn nhà nước 193,57 162,24 133,43 114,79 118,84 116,70<br /> 2 Các thành phần kinh tế 171,39 132,32 137,92 129,17 121,48 137,20<br /> ngoài Nhà nước<br /> 3 Vốn nước ngoài 177,53 130,20 141,70 115,01 122,39 155,36<br /> Nguồn: Niên giám thống kê của Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 - 2011<br /> Từ bảng 3.13 ta thấy mức độ hoàn thành của các năm đều rất cao. Thấp nhất là năm<br /> 16<br /> <br /> 2009 bằng 115,62%, cao nhất là năm 2006 bằng 182,19%. Nhưng năm 2009 là năm Viêng<br /> Chăn huy động được vốn đầu tư nhiều nhất do có sự kiện SEA GAME. Tính bình quân<br /> thực hiện tăng khoảng 30% so với kế hoạch trong giai đoạn 2006 - 2011. Tình hình thực<br /> hiện kế hoạch huy động vốn cho các ngành tại Viêng Chăn được thể hiện ở bảng sau:<br /> Bảng 3.13: Tình hình kế hoạch huy động vốn đầu tư phát triển phân theo ngành của<br /> Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2006 - 2011<br /> Năm<br /> STT 2006 2007 2008 2009 2010 2011<br /> Chỉ tiêu<br /> Số vốn huy động của từng ngành theo kế hoạch (tỷ kíp)<br /> Kế hoạch Tổng VĐT của Thủ đô 1.214,93 1.928,86 3.437,6 13.035,66 6.497,82 7.346,95<br /> I<br /> Viêng Chăn<br /> 1 Nông nghiệp - Lâm nghiệp 245,90 348,16 600,89 2.135,24 974,67 1.488,44<br /> 2 Công nghiệp - Xây dựng 592,27 881,49 1.540,04 5.881,67 2.956,50 2.947,60<br /> 3 Dịch vụ (bao gồm thuế đầu vào) 376,74 699,21 1.278,78 5.018,72 2.566,65 2.910,86<br /> Số vốn huy động của từng ngành đã thực hiện (tỷ kíp)<br /> Tổng VĐT thực hiện của Thủ đô 2.213,51 2.634,23 4.718,01 15.072,38 7.824,3 9.780,31<br /> II<br /> Viêng Chăn<br /> 1 Nông nghiệp - Lâm nghiệp 456,65 487,33 826,60 2.502,02 1.181,47 1.984,42<br /> 2 Công nghiệp - Xây dựng 1.067,35 1.207,80 2.115,08 6.782,57 3.552,23 3.926,80<br /> 3 Dịch vụ (bao gồm thuế đầu vào) 689,51 939,10 1.776,33 5.787,79 3.090,60 3.869,09<br /> Mức độ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đầu tƣ phát triển từng ngành<br /> của Thủ đô Viêng Chăn (%)<br /> Tổng VĐT thực hiện của Thủ đô 182,20 136,57 137,28 115,62 120,41 133,12<br /> III<br /> Viêng Chăn<br /> 1 Nông nghiệp - Lâm nghiệp 185,70 139,97 137,56 117,17 121,21 133,32<br /> 2 Công nghiệp - Xây dựng 180,21 137,01 137,33 115,31 120,14 133,22<br /> 3 Dịch vụ (bao gồm thuế đầu vào) 183,02 134,30 138,90 115,32 120,41 132,91<br /> Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011<br /> Kết quả huy động vốn so với kế hoạch ban đầu cho thấy mức độ chênh lệch giữa kế<br /> hoạch và thực tế là rất cao, mặc dù tình hình huy động vốn vượt so với kế hoạch xong khi<br /> vượt quá cao như vậy thể hiện khi lập kế hoạch huy động vốn, Viêng Chăn đã chia dự<br /> đoán chính xác được các nguồn. Sự bị động trong huy động vốn là rất lớn. Tình hình này<br /> giảm một phần ở các năm 2009 - 2010 nhưng lặp lại ở năm 2011.<br /> Số vốn huy động qua các năm ngày càng tăng và mức độ hoàn thành kế hoạch huy<br /> động vốn cho thấy Viêng Chăn có sự hấp dẫn nhất định đối với các nhà đầu tư (đặc biệt là<br /> các nhà đầu tư nước ngoài với tỷ trọng vốn rất lớn khoảng 35 - 65%).<br /> 3.2.6. Chính sách và công tác quản lý hoạt động huy động vốn đầu tƣ phát triển<br /> của Thủ đô Viêng Chăn<br /> + Các chính sách của Nhà nước và Thủ đô: Các chính sách của Nhà nước và Chính phủ<br /> Lào; Các chính sách của Thủ đô Viêng Chăn.<br /> + Công tác quản lý hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển của Thủ đô Viêng Chăn<br /> 17<br /> <br /> Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu vĩ mô cơ bản của Thủ đô Viêng Chăn<br /> Năm<br /> 2006 2007 2008 2009 2010 2011<br /> STT Chỉ tiêu<br /> 1 GDP các năm (tỷ kíp) 9.764,46 10.462,68 12.298,56 12.977,44 14.916,22 15.831,98<br /> 2 Tốc đô tăng trưởng của GDP 11,35 11,81 12,75 11,93 12,65 13,42<br /> hăng năm (%)<br /> 3 CPI (tiêu dùng hàng năm) (%) 84,54 87,45 94,09 92,97 98,46 106,60<br /> 4 Lãi suất (%) 20 12 7 4 5 5<br /> Nguồn: Niên giám thống kê Thủ đô Viêng Chăn năm 2006 – 2011<br /> Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại Thủ đô Viêng Chăn:<br /> a) Lãi suất: Lãi suất đã giảm mạnh, năm 2006 từ 20% xuống còn 12% năm 2007 và 7%<br /> năm 2008 tính mỗi năm giảm trên 40%, đó là 1 tỷ lệ giảm rất lớn, các năm từ 2009 - 2011<br /> ổn định mức 4 -5%, xu hướng giảm mạnh và ổn định trong những năm gần đây cho thấy:<br /> CHDCND Lào nói chung, Viêng Chăn nói riêng đang thu hút mạnh đầu tư. Vì tích lũy từ<br /> dân cư không lớn, nguồn vốn chủ yếu là vốn nhà nước và vốn nước ngoài nên chính sách<br /> lãi suất của Lào là hợp lý trong thu hút đầu tư. Điều này phù hợp với thực trạng tiêu dùng<br /> và tiết kiệm.<br /> b) Tiêu dùng và tiết kiệm: Tiêu dùng chiếm tỷ trọng rất cao trong GDP của Viêng<br /> Chăn, tỷ lệ tiết kiệm rất thấp, do đó cán cân thanh toán vãng lai thể hiện mối quan hệ giữa<br /> tiết kiệm và đầu tư luôn ở mức cao Viêng Chăn muốn phát triển bắt buộc phải huy động<br /> vốn từ nguồn bên ngoài đặc biệt là nguồn vốn nước ngoài.<br /> c) Chi tiêu Chính phủ và chính sách thuế: Chi tiêu Chính phủ chủ yếu vẫn là chỉ tiêu<br /> thường xuyên, đầu tư mới, đặc biệt trong xây dựng kết cấu hạ tầng có được đẩy mạnh này<br /> vẫn chưa đủ lớn để thu hút đầu tư.<br /> d) Chính sách đầu tư: Chính sách tài chính đối với đất giải phóng mặt bằng phục vụ<br /> cho đầu tư chưa phân biệt rõ: (1) các quyền đối với đất và các chi phí về đất trong sản xuất<br /> kinh doanh nhất là tiền cho thuê đất cho các doanh nghiệp chưa phân biệt doanh nghiệp<br /> trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chưa đảm bảo mức tiền thuế đất ở<br /> Thủ đô Viêng Chăn không cao so với các nước trong khu vực. (2) Chưa có cơ chế riêng về<br /> tiền cho thuê đất được miễn giảm tối đa bao nhiêu cho các khu chế xuất, khu công nghiệp.<br /> (3) Chưa thống nhất về chính sách đền bù khi nhà nước thu hồi đất, giá đất tính đền bù có<br /> sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm hiện hành. (4)<br /> Thủ tục giao đất, cho thuê đất còn phức tạp.<br /> 18<br /> <br /> 3.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tƣ phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn giai<br /> đoạn năm 2006 – 2011<br /> 3.3.1. Ƣu điểm<br /> Đầu tư nước ngoài trong những năm qua tăng khá nhưng mới chỉ tập trung chủ yếu<br /> vào các dự án thuỷ điện. Cơ chế thị trường phát triển chưa đầy đủ, môi trường pháp lý vận<br /> hành theo cơ chế thị trường chưa đồng bộ. Quản lý, điều hành Ngân sách còn chưa thật<br /> hợp lý. Năng lực quản lý của chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn yếu<br /> kém cũng là nguyên nhân gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Hạ tầng xã hội, đặc biệt là y<br /> tế, giáo dục đào tạo còn thấp kém chưa tương xứng với yêu cầu phát triển nên kém hấp dẫn<br /> nhà đầu tư nước ngoài.<br /> 3.3.2. Một số hạn chế và tồn tại<br /> + Hạn chế trong việc huy động vốn đầu tư phát triển của Nhà nước: Việc tổ chức<br /> thực hiện dự án đầu tư của Nhà nước nói chung trong những năm gần đây còn khó khăn<br /> nhiều. Nền tài chính quốc gia chưa vững chắc. Về quản lý đầu tư Nhà nước mới có quy đinh<br /> chủ yếu cho khâu chuẩn bị đầu tư, khâu thực hiện đầu tư chưa có hướng dẫn cụ thể, chủ yếu<br /> chỉ quy định về quản lý xây dựng. Nguồn vốn tín dụng của Nhà nước không đủ đáp ứng yêu<br /> cầu do không huy động được nguồn, quy mô tăng chậm.<br /> + Hạn chế trong việc huy động vốn đầu tư phát triển của dân cư: Huy động nguồn vốn<br /> đầu tư trong khu vực dân cư chủ yếu là gián tiếp thông qua các hình thức gửi tiết kiệm. Thu<br /> nhập bình quân đầu người trên điạ bàn còn thấp, mặc dù đã đạt ở mức cao nhất so với cả<br /> nước. Các doanh nghiệp dân doanh có quy mô nhỏ, khả năng tài chính hạn chế, kết quả kinh<br /> doanh “khiêm tốn”. Chính quyền Thủ đô Viêng Chăn chưa xây dựng được các quy định và<br /> chưa đưa ra được các biện pháp cụ thể hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.<br /> + Hạn chế trong việc huy động vốn đầu tư phát triển của nước ngoài: Huy động vốn<br /> nước ngoài tăng chậm so với các nguồn vốn khác nên tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư có xu<br /> hướng giảm. Công tác xúc tiến, quảng bá, kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Thủ đô<br /> Viêng Chăn chưa được quan tâm đúng mức. Hệ thống pháp luật, các chính sách về đầu tư và<br /> các hướng dẫn của cơ quan chức năng Thủ đô vẫn thiếu đồng bộ, hay thay đổi, khó tiên đoán<br /> trước. Luật Đầu tư đã sửa và bổ sung nhiều lần để thông thoáng phù hợp với từng giai đoạn<br /> nhưng thủ tục, dịch vụ lại phức tạp, chính trị xã hội thường xuyên ổn định nhưng chính sách<br /> kinh tế lại chưa thực sự phù hợp với từng thời kỳ. Môi trường pháp lý chưa ổn định, văn bản<br /> pháp lý thiếu đồng bộ, các chính sách đầu tư chưa thực sự khuyến khích nhiều nhà đầu tư<br /> tiềm năng, mới dừng lại ở mức khẩu hiệu chung chung. Nhiều tiềm năng huy động vốn<br /> nước ngoài chưa được khai thác triệt để. Thực hiện ODA và FDI còn thấp so với mức cam<br /> 19<br /> <br /> kết và đăng ký của các nhà tài trợ, các nhà đầu tư. Chính sách ưu đãi thu hút FDI chưa rõ<br /> ràng và cụ thể từng lĩnh vực.<br /> 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế<br /> + Nguyên nhân khách: Quy mô nền kinh tế Viêng Chăn còn khiêm tốn, sự phát triển<br /> của kinh tế còn chưa vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển biến chậm. Công nghiệp còn nhỏ<br /> bé, công nghệ còn lạc hậu, các doanh nghiệp sản xuất còn ít, nhỏ. Nhiều dự án ODA có<br /> quy mô lớn đã đi vào giai đoạn kết thúc nên không có lượng vốn giải ngân lớn. Kết cấu hạ<br /> tầng nhìn chung còn nhiều yếu kém là một bất lợi lớn đối với sự phát triển của Viêng<br /> Chăn, hiện chưa có đường sắt để phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa để xuất khẩu ra<br /> thị trường nước ngoài cũng như trong nước, một số tuyến đường bộ chưa được nâng cấp.<br /> Nguồn vốn tín dụng của Nhà nước không đủ đáp ứng yêu cầu do không huy động được<br /> nguồn, quy mô tăng chậm. Các doanh nghiệp dân doanh có quy mô nhỏ, khả năng tài<br /> chính hạn chế, kết quả kinh doanh “khiêm tốn”, thiếu định hướng dài hạn.<br /> + Nguyên nhân chủ quan: Thu thập bình quân đầu người trên địa bàn còn thấp. Khả<br /> năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Đầu tư nước ngoài trong những năm qua đạt khá<br /> nhưng mới chỉ tập trung chủ yếu vào các dự án thủy điện, khai thác khoáng sản. Việc thu<br /> hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp còn chậm. Thủ đô Viêng Chăn vẫn chưa xây<br /> dựng được cơ cấu vốn cần huy động từ các nguồn, mới chỉ cố gắng huy động được nhiều<br /> vốn đầu tư từ các nguồn nhất là vốn đầu tư nước ngoài mà chưa xác định được là huy<br /> động, thu hút vốn đầu tư vào ngành nào, lĩnh vực nào, chưa đơn giản hóa về các thủ tục và<br /> hồ sơ đăng ký đầu tư, quy trình thực hiện huy động vốn đầu tư ở Thủ đô Viêng Chăn còn<br /> nhiều bất cập. Do công tác quy hoạch còn nhiều bất hợp lý làm cho tình trạng các dự án<br /> FDI tập trung vào lĩnh vực có lợi thế. Công tác quy hoạch, vận động và sử dụng ODA bộ<br /> lộ nhiều yếu kém. Tỷ lệ giải ngân thấp và tiến độ chậm vừa gây lãng phí nguồn vốn ODA,<br /> vừa giảm lòng tin của các nhà tài trợ. Vốn đối ứng có nơi, có lúc thiếu hoặc bố trí không<br /> kịp thời, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Kế hoạch giải ngân thường bấp bênh do<br /> bị ảnh hưởng của việc thiếu vốn trong nước. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng kết<br /> cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu là dựa vào nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước<br /> chưa tích cực tìm kiếm thêm các nguồn vốn khác, công tác đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế -<br /> xã hội chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh và chưa phục vụ tốt công tác thu hút đầu tư. Việc<br /> thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp còn chậm.<br /> 20<br /> <br /> CHƢƠNG 4<br /> ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT<br /> TRIỂN TẠI THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020<br /> 4.1. Định hƣớng phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn đến năm 2020 và nhu<br /> cầu vốn cho đầu tƣ phát triển<br /> 4.1.1. Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Viêng<br /> Chăn trong chiến lƣợc phát triển<br /> a) Những cơ hội:<br /> Hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, điện, bưu chính - viễn thông, y tế, giáo dục…)<br /> được cải thiện rõ rệt. Lao động được đào tạo ngày càng nhiều, đáp ứng đáng kề nhu cầu<br /> lao động có tay nghề bảo đảm cho các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước đầu tư vào<br /> Viêng Chăn. Môi trường đầu tư, nhất là môi trường pháp lý ngày càng được hoàn thiện,<br /> thủ tục hành chính trong đầu tư đã được cải tiến 1 bước. Giao lưu và hợp tác quốc tế trong<br /> đầu tư phát triển kinh tế, trong đào tạo, trong các quan hệ quốc tế khác ngày càng được mở<br /> rộng và tăng cường. An ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội được giữ vững, các chính<br /> sách an sinh xã hội đối với người lao động được cải thiện rõ rệt…<br /> b) Thách thức:<br /> Thủ đô Viêng Chăn vẫn là một Thủ đô kém phát triển về kinh tế: Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã<br /> hội còn thiếu đồng bộ và chất lượng thấp. Thủ đô Viêng Chăn vẫn gặp nhiều khó khăn, thách<br /> thức so với Thủ đô nhiều nước trong khu vực. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn<br /> Thủ đô Viêng Chăn còn thấp, mặc dù đã cao nhất so với cả nước.<br /> 4.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020<br /> Đến năm 2020 dân số đạt khoảng 1,087 nghìn người (tăng khoảng 109 nghìn người so<br /> với năm 2016) và GDP bình quân đầu người trong năm đạt khoảng 7.521 USD, tốc độ tăng<br /> GDP bình quân/năm đạt khoảng từ 12,30% – 13,00%. Theo dự đoán cơ cấu kinh tế theo<br /> GDP trong năm 2020 là: tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng là 47,5%, nông
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2