intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến BTXH; phân tích thực trạng công tác BTXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua. Chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những mặt hạn chế, tồn tại của công tác BTXH; đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác BTXH trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẶNG THỊ BÍCH TRÂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.01.05 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 1: TS. LÊ BẢO Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế Phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công tác bảo trợ xã hội (BTXH) là một biện pháp kiềm chế nguy cơ bị tổn thương, duy trì được thu nhập, sinh kế, tránh rơi vào đói nghèo. Trong bối cảnh xã hội đang ngày một phát triển, vai trò của BTXH càng trở nên quan trọng và cần thiết, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo mang tính chất quy luật của nền kinh tế thị trường. Trước tình hình chung đó, thị xã Điện Bàn là một địa phương trực thuộc tỉnh Quảng Nam, thường xuyên gặp nhiều khó khăn như bão tố, lũ lụt,…gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân. Đồng thời, thị xã Điện Bàn cũng là địa phương chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh với số lượng lớn người khuyết tật. Từ những điều đó, có thể thấy rằng công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam là một trong những công tác quan trọng hàng đầu của địa phương. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến BTXH. - Phân tích thực trạng công tác BTXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua. Chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những mặt hạn chế, tồn tại của công tác BTXH. - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác BTXH trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác BTXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
  4. 2 b. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của công tác BTXH trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 – 2016. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp - Phương pháp xử lý tài liệu - Phương pháp phân tích thực chứng - Phương pháp so sánh: - Phương pháp phân tích tổng hợp: 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo trợ xã hội Chương 2: Thực trạng công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BTXH 1.1 KHÁI QUÁT VỀ BTXH 1.1.1 Một số khái niệm a. Bảo trợ xã hội Theo Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (1999), “BTXH là thực hiện các chính sách, chế độ, các hoạt động của chính quyền các cấp và hoạt động của cộng đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống có điều kiện tồn tại và có cơ hội hòa nhập với cuộc sống chung của cộng đồng góp phần bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.” 1.1.2 Đặc điểm của công tác BTXH - Nhà nước là chủ thể chính thực hiện BTXH. Nhà nước với pháp luật và nguồn ngân sách của mình sẽ định hướng và tổ chức thực hiện công tác BTXH. - Tạo một môi trường công bằng cho các tầng lớp dân cư, cho người nghèo, cho người lao động, cho các đối tượng gặp biến cố rủi ro tham gia. - Hoạt động BTXH mang tính chất nhân đạo, thể hiện truyền thống tương thân tương ái, đoàn kết giúp đỡ nhau của cộng đồng. - Hoạt động BTXH góp phần phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. - BTXH không nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu thực hiện mục đích xã hội vì cộng đồng. - Thực hiện các chế độ trợ giúp tại hộ gia đình, cộng đồng nơi đối tượng thụ hưởng sinh sống và do cấp xã quản lý, tổ chức thực hiện. Đồng thời thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung trong các trung tâm BTXH. - Các chính sách BTXH được cung cấp dựa vào nhu cầu của
  6. 4 đối tượng thụ hưởng, không yêu cầu sự đóng góp của đối tượng thụ hưởng. 1.1.3 Ý nghĩa của công tác BTXH - BTXH thể hiện đầy đủ và sâu sắc tính nhân đạo, tương ái cộng đồng của dân tộc Việt Nam, của Đảng và Nhà nước ta trong công tác chăm lo đời sống của mọi thành viên trong xã hội. - Dưới góc độ kinh tế, BTXH không vì mục đích kinh doanh lợi nhuận nhưng lại có ý nghĩa là công cụ phân phối lại tiền bạc, của cải và dịch vụ có lợi cho các thành viên bất hạnh của xã hội, thu hẹp dần sự chênh lệch mức sống, giảm bớt bần cùng, nghèo đói. - Đối với người được thụ hưởng, đây là nguồn tài chính đảm bảo cho họ có được cuộc sống tối thiểu trong xã hội. - Hoàn thiện công tác BTXH là góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. 1.2 NỘI DUNG CỦA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BTXH 1.2.1 Mở rộng đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng BTXH - Đối tượng được BTXH là mọi thành viên trong xã hội khi có các sự cố xảy ra do nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau làm họ không đủ khả năng hoặc không tự lo được cuộc sống của bản thân và gia đình, cần có sự trợ giúp, cứu tế từ Nhà nước và cộng đồng để đảm bảo mức sống tối thiểu. - Mở rộng đối tượng được hưởng BTXH bằng cách sửa đối, bổ sung những điểm bất hợp lý về quy định các đối tượng được hưởng BTXH. - Bên cạnh đó, theo dự báo trong thời gian tới, do tác động của vấn đề già hóa dân số, ô nhiễm môi trường, …số lượng người khuyết tật nước ta sẽ gia tăng. Do đó, mở rộng đối tượng được thụ hưởng BTXH là cần thiết. - Mở rộng đối tượng được thụ hưởng thể hiện sự gia tăng theo thời gian của số lượng người được thụ hưởng.
  7. 5 - Tiêu chí đánh giá việc mở rộng đối tượng được thu hưởng BTXH là tổng số đối tượng được thụ hưởng BTXH, tỷ lệ đối tượng được thụ hưởng trên tổng dân số. 1.2.2 Tăng mức BTXH Tăng mức BTXH là gia tăng khối lượng bảo trợ cho các đối tượng được thụ hưởng, tăng phụ cấp, mức tài trợ,… Hiện nay, mức BTXH được thực hiện dưới hai phương thức: - Trợ cấp xã hội hàng tháng: là hình thức trợ cấp đối với những đối tượng bảo trợ trong một thời gian dài và liên tục. - Trợ giúp xã hội đột xuất: là sự hỗ trợ, giúp đỡ về vất chất, tinh thần cho những người gặp rủi ro do thiên tai hay những lý do bất khả kháng khác giúp họ vượt qua hoàn cảnh hiểm nghèo. Phải tăng mức BTXH vì nhu cầu thiết yếu cho mức sống tối thiểu ngày càng tăng lên, các chính sách cho hoạt động bảo trợ không thể cố định và được điều chỉnh tăng dần khi nguồn tăng, từ đó đối tượng được hưởng cần được tăng mức bảo trợ. Tăng mức BTXH bằng cách tăng số lần cung cấp dịch vụ BTXH, tăng lượng cung cấp bình quân trên một lần cho các nhóm đối tượng được thụ hưởng. 1.2.3 Phát triển các phƣơng thức BTXH Phương thức BTXH là cách thức tiến hành phân bổ nguồn lực tài chính đến các đối tượng được BTXH theo các nguyên tắc nhất định. Các phương thức BTXH truyền thống bao gồm trợ giúp thường xuyên (TGTX) và trợ giúp đột xuất (TGĐX) bằng các hình thức như: bảo trợ bằng tiền, hiện vật, … đã đem lại những hiệu quả nhất định. Xây dựng các chính sách trợ giúp cho các đối tượng đặc thù như người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Bên cạnh đó cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển phương thức tài
  8. 6 trợ giá thông các chính sách như: tài trợ giá thông qua chính sách BHYT; tài trợ giá thông qua việc miễn giảm học phí khi tham gia học văn hóa hay học nghề; tài trợ giá thông qua tín dụng ưu đãi Cần phải liên tục phát triển các phương thức BTXH để phù hợp với nhu cầu cứu trợ khác nhau của các đối tượng. 1.2.4 Nâng cao chất lƣợng công tác BTXH Mức độ hài lòng và thỏa mãn của đối tượng được thụ hưởng cũng như hành vi thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác BTXH chính là thước đo chất lượng của công tác BTXH . Để nâng cao chất lượng công tác BTXH thì cần phải: - Cải tiến trình tự cung cấp từ khi xác định được đối tượng bảo trợ đến các đối tượng thụ hưởng phải nhanh gọn, kịp thời, đúng đối tượng, đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Đồng thời tạo cho người thụ hưởng có cơ hội trong việc lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. - Áp dụng các tiêu chuẩn nghiệp vụ dành cho cán bộ chức năng để nâng cao năng lực, trình độ trong công tác thực thi chính sách phục vụ đối tượng BTXH. - Tăng cường quan tâm, đầu tư, nâng cấp các cơ sở bảo trợ, nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu cần thiết của các đối tượng BTXH. 1.2.5 Mở rộng mạng lƣới công tác BTXH Mạng lưới công tác BTXH là các điểm, cơ sở cung cấp các dịch vụ, các nguồn trợ ,… cho các đối tượng được bảo trợ. Để mở rộng mạng lưới công tác BTXH cần thực hiện những nội dung sau: - Tăng cường thêm đội ngũ cán bộ quản lý, thực hiện công tác BTXH. - Mở rộng thêm hệ thống các cơ quan chức năng liên quan đến công tác BTXH. - Xây thêm các trung tâm BTXH và nhà nuôi dưỡng cho các
  9. 7 đối tượng BTXH. Mở rộng mạng lưới bảo trợ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đoàn thể, cá nhân tham gia tài trợ, chi trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng hoặc huy động đóng góp cho ngân sách chi cho hoạt động BTXH. 1.2.6 Tăng nguồn thu để phục vụ cho công tác BTXH Nguồn thu để phục vụ cho công tác BTXH là nguồn tài chính có được từ các chương trình được thiết kế để trợ giúp cho những người yếu thế đạt được mức sống tối thiểu cần thiết và cải thiện cuộc sống của họ. Nguồn thu cho công tác BTXH bao gồm từ tài trợ của Nhà nước, nguồn tài trợ từ các tổ chức đoàn thể, cá nhân, các doanh nghiệp trong cộng đồng, nguồn tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, nguồn tài trợ từ quốc tế. Trong đó nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo, đảm bảo chi cho các đối tượng BTXH được hưởng trợ cấp xã hội. Để tăng được nguồn thu cho công tác BTXH thì ngoài việc tiếp tục duy trì nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cần tăng mức độ tham gia đóng góp của cá nhân, gia đình và các tổ chức đoàn thể, kinh doanh .Thu hút nguồn viện trợ từ nước ngoài. 1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BTXH 1.3.1 Nhân tố phi kinh tế tác động đến công tác BTXH - Nhân tố chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của hệ thống an sinh xã hội, trong đó có hoạt động BTXH. Hệ thống chính trị sẽ quyết định quan điểm và định hướng phát triển của công tác BTXH. - Nhân tố nhận thức, văn hóa – xã hội quyết định đến các giải pháp, biện pháp và các công cụ phù hợp để đưa chính sách vào cuộc sống.
  10. 8 - Bên cạnh đó, sự phát triển của mạng lưới BTXH; sự năng nổ, nhiệt tình và năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác BTXH cũng có tác động và ảnh hưởng nhất định đến hoạt động BTXH. 1.3.2 Nhân tố kinh tế tác động đến công tác BTXH - Một quốc gia có nền kinh tế phát triển thì sẽ phát triển sâu rộng, đầy đủ các chính sách BTXH. - Khi đối tượng BTXH hòa nhập cuộc sống cộng đồng, tạo ra được thu nhập, đóng góp một phần vào sự tăng trưởng kinh tế và làm giảm chi ngân sách Nhà nước cho các đối tượng. - Kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng lên sẽ ảnh hưởng tích cực đến hoạt động BTXH. - Tình trạng ngân sách quốc gia cũng có ảnh hưởng nhất định đến việc thiết kế, hoạch định các chính sách BTXH của quốc gia trong từng thời kỳ.
  11. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BTXH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA 2.1 ĐIỂM CỦA THỊ XÃ ĐIỆN BÀN ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BTXH 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên Điện Bàn là thị xã đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. Với vị thế lưng tựa núi mặt nhìn ra biển, địa hình khá bằng phẳng. Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 216,32 Km2. Thị xã địa hình đồng bằng là dạng địa hình chính, bao gồm hầu hết các xã đồng bằng ở khu vực trung tâm và phía Tây của thị xã, chiếm khoảng 73% tổng diện tích tự nhiên. Hệ thống các sông chính như Thu Bồn, sông Bà Rén, sông Vĩnh Điện, … vừa cung cấp nguồn nước mặt dồi dào vừa tạo nên một cảnh quan đẹp cho phát triển đô thị của thị xã. Điện Bàn nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Lượng mưa trong năm không đồng đều gây khô hạn, nhiễm mặn trong mùa khô và bão thường xảy ra vào các tháng 9, 10, 11 kết hợp với các trận mưa lớn gây lũ lụt, xói lở khu vực ven sông 2.1.2 Đặc điểm xã hội Điện Bàn là một trong những vùng thường xuyên gánh chịu nhiều thiệt hại do thiên tai, bão lũ hàng năm. Bên cạnh đó, Điện Bàn còn là mảnh đất bị ảnh hưởng nặng nề từ hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ. Hiện nay, dân số tại thị xã Điện Bàn thuộc nhóm cơ cấu dân số trẻ, số lượng dân số trong độ tuổi lao động chiếm số lượng lớn. Với 7 phường hiện tại và 12 phường trong tương lai, Điện Bàn đang dần định hình không gian đô thị hoàn chỉnh thông qua các tuyến đường nội thị và vành đai. 2.1.3 Đặc điểm kinh tế
  12. 10 Điện Bàn là vùng kinh tế năng động Bắc Quảng Nam. Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, giá trị sản xuất Công nghiệp – Xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất, cơ cấu các ngành kinh tế tại thị xã đã có sự chuyển dịch từ nông lâm thủy sản sang công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ tuy nhiên sự chuyển dịch này diễn ra chưa mạnh mẽ. Nhìn chung, nền kinh tế của thị xã tăng trưởng khá. Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị thương mại dịch vụ; sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tiếp tục phục hồi phát triển; thương mại – dịch vụ phát triển khá; nông nghiệp cơ bản ổn định. Từ việc tổng chi ngân sách cao hơn tổng thu ngân sách trong giai năm 2012-2015, đến năm 2016 thì tổng thu ngân sách đã đảm bảo được cho tổng chi ngân sách. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BTXH TRÊN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1 Đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng chính sách BTXH a. Đối tượng BTXH được trợ cấp thường xuyên Từ năm 2012 đến năm 2014 áp dụng nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/ 4/2007 từ năm 2015 đến năm 2016 áp dụng nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định chính sách TGXH đối với đối tượng BTXH. Số lượng đối tượng BTXH và số lượng trong từng nhóm đối tượng hàng năm đều có xu hướng tăng. Trong các nhóm đối tượng, có thể thấy nhóm đối tượng người cao tuổi chiếm số lượng lớn nhất, thấp nhất là nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn Tuy nhiên tỷ lệ đối tượng BTXH so với tổng dân số trên địa bàn vẫn còn thấp, chỉ đạt khoảng từ 5,52% đến 7,24% trong giai đoạn năm 2012 -2016, điều này đòi hỏi cần phải tiếp tục thay đổi để mở rộng thêm đối tượng được thụ hưởng. Có thể khái quát thực trạng về các đối tượng BTXH được hưởng
  13. 11 trợ giúp thường xuyên ở thị xã giai đoạn năm 2012–2016 qua bảng 2.1 như sau: Bảng 2.1. Thực trạng đối tƣợng BTXH đƣợc hƣởng trợ cấp thƣờng xuyên ở thị xã Điện Bàn giai đoạn năm 2012-2016 Đơn vị tính: Người Năm Năm Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Trẻ em có hoàn cảnh 1 369 401 282 288 302 đặc biệt khó khăn 2 Người cao tuổi 6.943 7.102 7.317 7.659 7.966 Người tàn tật, nhiễm 4 3.528 3.810 4.056 4.707 4.896 HIV thuộc hộ nghèo Gia đình hoàn cảnh 7 318 420 257 1.831 1.905 đặc biệt khó khăn Tổng cộng 11.158 11.733 11.912 14.485 15.069 (Nguồn: Phòng Lao động Thương binh - xã hội thị xã Điện Bàn) b. Thực trạng về đối tượng BTXH được cứu trợ đột xuất Mỗi năm, thị xã Điện Bàn hỗ trợ cho hàng nghìn trường hợp thiếu đói, nhiều nhất là năm 2016 với 14.590 người, năm 2012 với 13.495 người bị đói do thiếu lương thực. Trong các năm từ 2012 đến năm 2016 thì mỗi năm chỉ có 1 trường hợp người chết do thiên tai hoặc 1 trường hợp nhà cháy, trôi, hỏng,.. được trợ giúp. Như vậy, công tác TGĐX tại địa phương chỉ mới tập trung vào các đối tượng đói do thiếu lương thực mà chưa có sự quan tâm đúng đắn đối với các nhóm đối tượng còn lại. 2.2.2 Mức BTXH Mức trợ cấp cụ thể cho các nhóm đối tượng đã được thiết kế theo 05 mức khác nhau từ 1,0 đến 3,0 lần mức chuẩn trợ cấp. Thực
  14. 12 trạng nguồn kinh phí BTXH chi cho đối tượng được hưởng trợ cấp ở thị xã Điện Bàn giai đoạn năm 2012 -2016 được thể hiện cụ thể qua bảng sau: Bảng 2.2. Thực trạng nguồn kinh phí BTXH chi cho đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp ở thị xã Điện Bàn giai đoạn năm 2012 -2016 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Trợ cấp thường 27.630 30.183 30.795 44.523 46.520 xuyên Trợ giúp đột 2.036 1.890 2.083,5 595 1.880,4 xuất Tổng cộng 29.666 32.073 32.878,5 45.118 48.400,4 (Nguồn: Phòng Lao động, thương binh – xã hội thị xã Điện Bàn) Nhìn chung, nguồn BTXH được chi cho các nhóm đối tượng được thụ hưởng trợ cấp ở thị xã Điện Bàn đều tăng qua các năm. Nguồn kinh phí chi trợ giúp thường xuyên có xu hướng ngày càng tăng, tuy nhiên nguồn kinh phí chi cho trợ giúp đột xuất thì tăng giảm không đều do nguồn kinh phí chi cho các đối tượng này phụ thuộc vào tình hình thiên tai, bão lũ,…trong năm tại địa phương. Đối với đối tượng người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên thuộc nhóm đối tượng hưởng trợ cấp thường xuyên thì mức trợ cấp còn cào bằng, chưa phân biệt đối tượng thuộc diện nghèo đói hay khá giả. Dự kiến trong những năm tiếp theo, do tác động của biến đổi khí hậu, nhiều bão lũ, tình trạng hạn hán kéo dài sẽ làm tăng nguồn kinh phí cho cứu trợ đột xuất. Hiện nay, ngoài mức trợ cấp theo quy định dựa vào nguồn ngân sách hàng năm thì thị xã Điện Bàn chưa thực hiện được việc tăng mức trợ cấp bằng các nguồn huy động được để hổ trợ cho các đối tượng được thụ hưởng BTXH.
  15. 13 2.2.3 Phƣơng thức BTXH a. BTXH trực tiếp Phương thức BTXH trực tiếp truyền thống nhất là hỗ trợ bằng tiền mặt và hiện vật. Ngoài những khoản được nhận theo quy định của Nhà nước, các đối tượng BTXH đã nhận được sự ủng hộ bằng tiền và hiện vật từ rất nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Hỗ trợ 215 xe lăn cho người khuyết tật, xây 12 nhà tình thương cho gia đình có người khuyết tật nặng. Mổ tim cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh; tặng học bổng cho trẻ em mồ côi có nguy cơ bỏ học; giúp nhân dân khắc phục bão lũ,.. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người khuyết tật có mong muốn. Nhận chăm sóc người khuyết tật tại các trung tâm xã hội. Đồng thời, các đối tượng BTXH còn được nhà nước hỗ trợ miễn giảm học phí khi học phổ thông, học nghề; hỗ trợ kinh phí mai táng khi chết. Hỗ trợ cấp phát thẻ BHYT để được miễn giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh. b. BTXH gián tiếp Trong giai đoạn năm 2012 – 2016 thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, thị xã không ngừng tăng nguồn vốn cho vay để các đối tượng BTXH có thêm điều kiện để tăng thu nhập, góp phần giải quyết khó khăn đời sống. Thực trạng đối tượng bảo trợ được vay vốn ưu đãi thông qua ngân hàng chính sách được thể hiện qua bảng 2.3 như sau: Bảng 2.3. Thực trạng đối tƣợng BTXH với hình thức vay vốn ở thị xã Điện Bàn thời gia qua Năm Năm Năm Năm Năm TT Đơn vị 2012 2013 2014 2015 2016 Đối tượng được vay 1 351 398 405 439 466 vốn (Người) 2 Số tiền (Triệu đồng) 10.525 11.945 12.160 13.130 13.375
  16. 14 (Nguồn: Phòng Lao động Thương binh - xã hội thị xã Điện Bàn) Cả số lượng đối tượng BTXH được vay vốn và số tiền cho vay vốn hằng năm đều tăng lên thể hiện được phương thức bảo trợ gián tiếp này đang ngày càng phát triển và đem lại những hiệu quả tích cực. 2.2.4 Chất lƣợng công tác BTXH: Trong những năm qua, phòng Lao động –Thương binh và Xã hội thị xã Điện Bàn đã phối hợp với các phòng, ban có liên qua tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị triển khai thực hiện các chính sách BTXH. Đồng thời, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các ban ngành địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách BTXH đến với người dân. Cán bộ thẩm định của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ có một người lại đảm đương nhiều mảng công việc nên đôi lúc chưa giải quyết hồ sơ đúng thời gian quy định. Công tác rà soát lập hồ sơ quản lý và giải quyết chế độ trợ cấp ở một số địa phương còn chậm, có nơi còn chưa thực hiện đúng quy trình. Một số văn bản của trung ương ban hành và đã có hiệu lực thi hành, tuy nhiên văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện thì chưa kịp thời nên gây khó khăn cho địa phương, cơ sở. Cán bộ xã, phường có chế độ còn thấp và năng lực chuyên môn về công tác BTXH chưa cao dẫn đến chất lượng phục vụ chưa được đảm bảo. Về chính sách trợ giúp giáo dục đã đạt được hiệu quả lớn, khi tính đến năm 2016 thì trên địa bàn thị xã không có trường hợp đối tượng BTXH trong độ tuổi học phổ thông bỏ học. Đồng thời, trong thời gian qua thị xã cũng thường xuyên tổ chức các lớp dạy nghề như may, thêu, làm tăm, đũa ăn, làm chổi, nghề xoa bóp,… cho các trẻ em tàn tật, người mù.
  17. 15 Về chính sách trợ giúp y tế, tuy số lượng đối tượng được cấp thẻ BHYT tăng nhưng tỷ lệ đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm trên tổng số đối tượng BTXH chưa cao, số đối tượng BTXH được cấp thẻ BHYT chưa bao trùm hết tổng số đối tượng BTXH. Các năm 2012, 2013, 2015, 2016 tỷ lệ đối tượng đước cấp thẻ BHYT đạt tỷ lệ từ 63% đến 73%, riêng năm 2014 chỉ đạt 45%. 2.2.5 Mạng lƣới công tác BTXH Hiện nay trên toàn địa bàn thị xã chỉ có 02 trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi bị khuyết tật đã được đầu tư xây dựng từ nhiều năm, chất lượng đến nay đã thấp. Chưa có trung tâm BTXH hay nhà ở xã hội cho người già neo đơn, người khuyết tật không phải là trẻ em mồ côi, trẻ em mồ côi nhưng không khuyết tật, người bị nhiễm HIV/AIDS. Mặt khác, trong những năm gần đây địa phương cũng chưa huy động được hệ thống nhà ở, mái ấm tình thương, trung tâm xã hội của các ngành, các dự án quốc tế cũng như của tư nhân hay các tổ chức khác. Hơn nữa, tại mỗi địa phương trên địa bàn thị xã chưa được quan tâm, đầu tư đến điểm văn hóa, giải trí, thể dục thể thao cho người khuyết tật, giúp họ tiếp cận với công nghệ thông tin, hòa nhập cộng đồng. Bên cạnh đó, mỗi xã, phường chỉ có 01 cán bộ phụ trách công tác BTXH, đồng thời phải kiêm nhiệm các công việc khác nên công tác triển khai thực hiện các hoạt động BTXH chưa được quan tâm thường xuyên. Điều này cho thấy đội ngũ cán bộ làm công tác BTXH còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu trong triển khai nhiệm vụ từ cơ sở đến cấp tỉnh , gây trở ngại cho công tác triển khai, thanh tra kiểm tra các công tác BTXH. 2.2.6 Nguồn BTXH Để có nguồn lực thực hiện công tác BTXH thì nguồn BTXH là
  18. 16 nhân tố tất yếu. Hiện nay, nguồn cho công tác BTXH của thị xã Điện Bàn có được là từ ngân sách thị xã, riêng đối với công tác TGĐX thì sẽ được ngân sách tỉnh và trung ương hỗ trợ tùy theo điều kiện, đồng thời nhận được nguồn từ huy động các cá nhân, tổ chức. Nguồn kinh phí từ ngân sách thị xã này sẽ đảm bảo cho hoạt động BTXH trên địa bàn thị xã được điều chỉnh tăng đều qua các năm. Thực trạng nguồn BTXH tại thị xã trong thời gian được thể hiện trong bảng 2.4 như sau: Bảng 2.4 Nguồn BTXH ở thị xã Điện Bàn thời gian qua Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 Từ ngân sách Trung 1 1,9 0,4 1,7 0,4 1,3 Ương 2 Từ ngân sách huyện 28,2 30,3 31 44,7 46,6 Từ các tổ chức kinh tế, 3 0,3 0,1 chính trị, xã hội Nguồn huy động từ 4 4,2 3,8 5,6 4,6 5,4 đóng góp nhân dân Tổng cộng 34,3 34,5 38,6 49,8 53,3 (Nguồn: Phòng Lao động Thương binh - xã hội thị xã Điện Bàn) Bảng số liệu trên cho thấy, năm 2012 tổng kinh phí từ các nguồn hỗ trợ cho các đối tượng là 34,3 tỷ đồng đến năm 2016 tăng lên 53,3 tỷ đồng, tăng 55,4% so với năm 2012. Công tác huy động nguồn BTXH từ các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội; các nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ tại thị xã Điện Bàn chưa được triển khai thực hiện tốt.
  19. 17 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BTXH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1 Thành công và hạn chế a. Thành công - Đối tượng được thụ hưởng BTXH ngày càng tăng. - Từng bước tăng mức BTXH gắn với mức sống người dân. - Các phương thức bảo trợ được đa dạng hóa. - Có các hành động dần nâng cao chất lượng công tác BTXH. - Mạng lưới BTXH được mở rộng đến từng địa phương - Nguồn BTXH được quan tâm, điều chỉnh tăng qua các năm. b. Hạn chế - Độ bao phủ đối tượng BTXH trong dân còn thấp. - Mức trợ cấp chưa đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của đối tượng BTXH, còn thấp so với mức sống trung bình của người dân. - Chưa có những cải tiến phương thức BTXH phù hợp với nhu cầu hiện tại của các đối tượng được thụ hưởng - Đội ngũ cán bộ làm công tác BTXH chưa chuyên sâu, năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động bảo trợ còn hạn chế. - Số lượng các công trình, cơ sở vật chất dành cho các nhóm đối tượng bảo trợ trên địa bàn rất ít. - Nguồn thu chính chỉ từ nguồn ngân sách địa phương. 2.3.2 Nguyên nhân những hạn chế trong công tác BTXH - Quy định về đối tưởng được hưởng BTXH còn quá chặt. - Không đủ khả năng để tự thực hiện tăng mức bảo trợ. - Địa phương chưa được tạo điều kiện để tổ chức thực hiện các dự án nghiên cứu, hội thảo về phát triển các phương thức BTXH. - Tổ chức bộ máy làm công tác BTXHchưa đủ mạnh. - Việc xây dựng các trung tâm bảo trợ chưa được quan tâm. - Viêu\c huy động nguồn thu từ chủ thể ngoài nhà nước còn mang tính phong trào, thời điểm, chưa trở thành việc thường xuyên.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BTXH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM 3.1 CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BTXH 3.1.1 Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về công tác BTXH Từ nhiều năm qua, đặc biệt là từ khi thực hiện đường lối đổi mới (năm 1986) đến nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững. Bảo đảm an sinh xã hội là điều kiện để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường, phản ánh bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Có thể thấy, bảo đảm an sinh xã hội đã trở thành vấn đề trung tâm trong chiến lược phát triển đất nước, việc chăm lo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Mục tiêu hiện nay là phấn đấu đến năm 2020 hệ thống an sinh xã hội sẽ bao phủ hết toàn dân. 3.1.2 Chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội Điện Bàn trong thời gian tới Vấn đề an sinh xã hội trên địa bàn thị xã định hướng theo chiến lược nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người dân, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; bên cạnh đó, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trợ giúp, CTXH. Khuyến khích triển khai đẩy mạnh công tác xã hội hóa hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng BTXH tại các cơ sở bảo trợ và tại cộng đồng. Đảm bảo 100% trường hợp thuộc diện TGXH thường xuyên được trợ cấp. 3.1.3 Những yêu cầu khi xây dựng giải pháp - Về yêu cầu dựa trên quyền an sinh của người dân, cần thay
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2