1<br />
<br />
LỜI MỞ ĐẦU<br />
1. Lý do chọn đề tài<br />
Việt Nam là quốc gia đang phát triển và hiện nay đang ở giai đoạn công nghiệp<br />
hoá - hiện đại hoá nên nhu cầu về vay vố n DAĐT là rất lớn . Trong khi đó, khả năng<br />
về vốn tự có của các doanh nghiệp rất hạn chế, việc huy động vốn của các doanh<br />
nghiệp qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu cũng rất khó khăn do thị trường chứng<br />
khoán của nước ta đang còn ở giai đoạn sơ khai, người dân chưa quen thuộc và tin<br />
tưởng vào loại hình đầu tư này. Do vậy, để có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trung dài<br />
hạn, các doanh nghiệp chủ yếu đi vay các tổ chức tài chính trung gian, trong đó hệ<br />
thống NHTM vẫn là kênh cho vay trung dài hạn chủ yếu cho các doanh nghiệp.<br />
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói<br />
riêng, NHCT đã chủ động, kịp thời nắm bắt cơ hội để đạt đươ ̣c những kết quả rất ấn<br />
tượng như tổng tài sản tăng 25,4% so với năm 2010 ( đạt 460 ngàn tỉ), lợi nhuận<br />
trước thuế đạt 8.392 tỉ đồng (tăng 76% so với năm 2010). Lợi nhuận trên có được là<br />
do đóng góp đáng kể từ hoạt động cho vay DAĐT. Tuy nhiên bên cạnh đó, tỉ lệ nợ<br />
xấu của NHCT vẫn được kiểm soát và ở mức 0,75% vào cuối năm 2011.<br />
Một trong những nguyên nhân tỉ lệ nợ xấu ở mức 0,75% là trong hoạt động cho<br />
vay của ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, mà trong đó rủi ro lớn nhất là khách hàng<br />
không có khả năng hoàn trả vốn vay, hoặc trong công tác thẩm định, quyết định lựa<br />
chọn dự án và giám sát sau khi cho vay vẫn còn bất cập, chưa thường xuyên đánh giá<br />
các dự án đã được cho vay để dự báo trước về hiệu quả và khả năng năng trả nợ… do<br />
vậy để hạn chế rủi ro này thì công tác thẩm định dự án vay vố n có ý nghĩa rất quan<br />
trọng cho sự phát triển của NHCT.Chính vì vậy, đề tài "Hoàn thiện công tác thẩm<br />
định dự án đầu tƣ vay vố n tại Tru ̣ sở chính Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt<br />
Nam" được tác giả lựa chọn nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn nêu trên, từ đó<br />
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và góp phần giảm thiểu rủi ro cho NHCT.<br />
2. Mục tiêu của đề tài:<br />
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư dưới<br />
góc độ ngân hàng thương mại tài trợ dự án.<br />
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại<br />
trụ sở chính NHCT trong thời gian qua thông qua điều tra khảo sát , nhằm rút ra kết<br />
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.<br />
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiê ̣n công tác thẩ m đinh<br />
̣ DAĐT, giúp ngân<br />
hàng đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, hiệu quả và thích hợp, từ đó, nâng cao chất<br />
lượng hoạt động, khẳng định uy tín và vị thế trên thị trường.<br />
<br />
2<br />
<br />
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại<br />
trụ sở chính NHCT, trong đó, tập trung vào nội dung cơ bản là công tác tổ chức thẩm<br />
định, quy trình thẩm định, nội dung thẩm định, phương pháp thẩm định DAĐT.<br />
Phạm vi nghiên cứu:<br />
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thẩm định dự án đầu<br />
tư vay vốn tại Tru ̣ sở chính NHCT . Các giải pháp và kiến nghị đưa ra nhằm hoàn<br />
thiê ̣n công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại tru ̣ sở chính NHCT.<br />
- Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động thẩm<br />
định dự án đầu tư vay vốn tại tru ̣ sở chin<br />
́ h NHCT trong 3 năm gần đây (2009-2011),<br />
và đề xuất các kiến nghị trong thời gian tới (2012-2015).<br />
4. Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đó<br />
chủ yếu là phương pháp lôgic - biện chứng, phương pháp phân tích - tổng hợp,<br />
phương pháp thống kê, so sánh…<br />
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu<br />
- Đóng góp về mặt lý luận: Làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về thẩm định<br />
DAĐT - cơ sở có ý nghĩa quyết định trong việc lựa chọn DAĐT đối với NHTM.<br />
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Đề tài phân tích thực trạng hoạt động, đánh giá<br />
những kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thẩm định<br />
DAĐT vay vốn tại Tru ̣ sở chính Ngân hàng TMCP Công Thương VN . Qua nghiên<br />
cứu lý thuyết và thực tiễn, tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm<br />
DAĐT vay vốn, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng.<br />
6. Kết cấu luận văn<br />
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt,<br />
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung của luận văn được kết cấu gồm 04<br />
chương:<br />
Chương 1: Tổ ng quan về các công trình nghiên cứu<br />
Chương 2: Các vấn đề chung về thẩ m đinh<br />
̣ dự án đầu tư vay vốn của ngân hàng<br />
thương mại<br />
Chương 3: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vố n tại Tru ̣ sở chin<br />
́ h<br />
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam<br />
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiê ̣n công tác thẩm định dự án đầu tư<br />
vay vố n tại Tru ̣ sở chiń h Ngân hàng TMCP Công Thương Viê ̣t Nam<br />
<br />
3<br />
<br />
CHƢƠNG I<br />
TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU<br />
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU:<br />
Trong những năm qua, vấn đề hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay<br />
vốn tại các ngân hàng thương mại đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác<br />
giả đề cập song chủ yếu tập trung vào nghiên cứu ở tầm vĩ mô hay chỉ tập trung vào<br />
một số lĩnh vực, nội dung chủ yếu.<br />
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CÕN TỒN TẠI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU<br />
Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan, tác giả luận văn<br />
cho rằng việc nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư được tập trung nhiều ở<br />
khía cạnh kỹ thuật phân tích đánh giá dự án, trên tầm vĩ mô. Đối với tầm vi mô, thẩm<br />
định dự án đầu tư vay vốn của các ngân hàng thương mại nói chung hay tại ngân<br />
hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng hiện chưa có công trình nào nghiên<br />
cứu toàn diện.<br />
Điểm khác biệt căn bản của luận án với các công trình đã nghiên cứu trước đây<br />
là xem xét toàn diện công tác thẩm định dự án để ra quyết định tài trợ vốn tại Ngân<br />
hàng TMCP Công thương Việt Nam. Việc xem xét này không chỉ dừng lại ở kỹ thuật<br />
phân tích, đánh giá dự án mà còn đề cập đến các phương diện khác của công tác thẩm<br />
định. Trong qúa trình thực hiện tác giả đã kế thừa, học tập những ưu việt của các<br />
công trình nghiên cứu trước đó để hoàn thành luận án của mình.<br />
Nội dung chính nghiên cứu đề tài “Hoàn thiê ̣n công tác thẩm định dự án đầu t ư<br />
vay vố n tại Tru ̣ sở chính Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” hướng tới:<br />
Thứ nhất, Luận văn hệ thống hóa, phát triển và hoàn chỉnh thêm những vấn đề<br />
lý luận cơ bản liên quan đến dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.<br />
Thứ hai, Luận văn đi sâu phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư<br />
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.<br />
Thứ ba, trên cơ sở lý luận về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư nói chung,<br />
cũng như sau khi phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại trụ<br />
sở chính ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Luận văn đề xuất hệ thống các<br />
giải pháp và các kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan ban<br />
ngành nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại trụ sở chính<br />
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong thời gian tới.<br />
<br />
4<br />
<br />
CHƢƠNG II<br />
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ VAY VỐN<br />
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI<br />
2.1. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA<br />
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI<br />
2.1.1.<br />
<br />
Ngân hàng thƣơng mai, chức năng và các nghiệp vụ cơ bản của ngân<br />
hàng thƣơng mại:<br />
<br />
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các TCTD số<br />
20/2004/QH11 ngày 15/06/2004 quy định: “Ngân hàng là loại hình TCTD được<br />
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên<br />
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM,<br />
ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác<br />
và các loại hình ngân hàng khác”.<br />
Ngân hàng thương mại bao gồm các chức năng chủ yếu:Chức năng trung<br />
gian tín dụng; trung gian thanh toán; tạo tiền; tài trợ thương mại quốc tế.<br />
Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm: nghiệp vụ tiền<br />
gửi; nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá; nghiệp vụ đi vay; nghiệp vụ huy động vốn<br />
khác; nghiệp vụ ngân quỹ; nghiệp vụ thanh toán; nghiệp vụ cho vay; nghiệp vụ đầu<br />
tư tài chính; nghiệp vụ khác.<br />
2.1.2.<br />
<br />
Hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại:<br />
<br />
- Hoạt động cho vay:cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD<br />
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục đích và thời gian nhất định<br />
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.<br />
- Hoạt động cho vay theo DAĐT: là hình thức cho vay, theo đó, NHTM sẽ<br />
cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định để thực hiện các DAĐT<br />
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc DAĐT phục vụ đời sống theo nguyên<br />
tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo thoả thuận.<br />
2.2. HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ VAY VỐN CỦA NGÂN<br />
HÀNG THƢƠNG MẠI<br />
2.2.1.<br />
<br />
Thẩm định dự án đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại<br />
<br />
Từ giác độ ngân hàng: Thẩm định DAĐT là việc tổ chức, xem xét, phân tích<br />
một cách khách quan toàn diện, độc lập những nội dung cơ bản của DAĐT nhằm<br />
đánh giá DAĐT trên những giác độ: tính pháp lý, tính khả thi, hiệu quả và khả năng<br />
<br />
5<br />
<br />
trả nợ của DAĐT nhằm đưa ra quyết định cho vay một cách hiệu quả, an toàn.<br />
Quy trình thẩm định DAĐT tại ngân hàng thương mại thường thực hiện qua<br />
3 bước:<br />
+ Bước 1: Khi khách hàng có nhu cầu về vốn đầu tư dự án, có thể tiếp cận qua<br />
Phòng Quan hệ khách hàng tại các Chi nhánh trên toàn hệ thống.<br />
+ Bước 2: Phòng Quan hệ khách hàng tại Sở Giao dịch hoặc các chi nhánh tiến<br />
hành thu thập hồ sơ tài liệu liên quan đến khách hàng, dự án theo quy định.<br />
+ Bước 3: Phòng Quan hệ khách hàng tiến hành thấm định dự án và Lập Tờ<br />
trình thẩm định trình cấp có thẩm quyền. Nếu vượt hạn mức được phê duyệt cho<br />
các đơn vị trên thì lập đề xuất và chuyển hồ sơ tài liệu lên Trụ sở chính để tiến<br />
hành tái thẩm định.<br />
- Phương pháp thẩm định DAĐT tại ngân hàng thường sử dụng 4 phương<br />
pháp bao gồm: Phương pháp so sánh các chỉ tiêu; Phương pháp thẩm định dựa trên<br />
sự phân tích độ nhạy của dự án; Phương pháp thẩm định dự án trên cơ sở của kết<br />
quả dự báo; Phương pháp thẩm định dự án có xem xét đến những yếu tố rủi ro.<br />
2.2.2.<br />
<br />
Chất lƣợng thẩm định DAĐT, quan điểm và các chỉ tiêu đánh giá<br />
chất lƣợng thẩm định<br />
<br />
Đối với nhà tài trợ: Chất lượng thẩm định DAĐT thực chất là phân tích,<br />
đánh giá để lựa chọn DAĐT có hiệu quả tài chính cao, có khả năng hoàn trả vốn<br />
đúng hạn, đánh giá đúng thực chất kết quả của dự án.<br />
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định dự án: Có thể đánh giá dựa trên<br />
2 nhóm chỉ tiêu:<br />
+ Nhóm chỉ tiêu định tính:Tổ chức công tác thẩm định; Nội dung thẩm định;<br />
Phương pháp thẩm định.<br />
+ Nhóm chỉ tiêu định lượng: Thời gian thẩm định; Kết quả cho vayDAĐT.<br />
2.2.3.<br />
<br />
Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thẩm định dự án đầu tƣ vay<br />
vốn tại ngân hàng thƣơng mại<br />
<br />
Các nhân tố khách quan bao gồm:Môi trường pháp lý; Môi trường kinh tế<br />
xã hội; Chủ dự án đầu tư.<br />
Các nhân tố chủ quan bao gồm:Cán bộ thẩm định; Yếu tố thông tin; Trang<br />
thiết bị công nghệ; Công tác tổ chức điều hành hoạt động thẩm định dự án.<br />
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của Chương 2 về cơ sở lý luận dự án đầu tư, thẩm<br />
định dự án đầu tư dưới góc độ ngân hàng thương mại tài trợ dự án sẽ là căn cứ cho<br />
việc phân tích thực trạng ở chương 3.<br />
<br />