Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh trong thời gian đến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẶNG XUÂN VINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN N ƣờ ƣớn n o ọ : PGS TS N ễn Côn P ƣơn Phản biện 1: TS. Nguyễn Hữu Cường Phản biện 2: PGS.TS. Hà Xuân Thạch Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết củ đề tài Trung tâm y tế huyện Phú Ninh đã trãi qua gần 15 năm thành lập và phát triển, đã có những bước phát triển cả về quy mô và chất lượng khám chữa bệnh ngày càng gia tăng. Thực hiện việc giao quyền tự chủ, Trung tâm đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý tài chính, chú trọng vai trò trong tổ chức công tác kế toán. Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác kế toán tại đơn vị còn nhiều bất cập khi chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới như: Việc lập chấp hành dự toán và việc thực hiện dự toán còn chưa đồng bộ; công tác kế toán các nội dung chủ yếu như: nguồn thu ngân sách cấp, thu sự nghiệp, theo dõi tài sản, … chưa đủ chi tiết và phù hợp với thực tế, chưa cung cấp thông tin cho quản lý; chưa lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính cụ thể và chưa quan tâm đến chất lượng báo cáo, ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị. Xuất phát từ lý do này, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sỹ kế toán. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh trong thời gian đến. 3 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Công tác kế toán ở đây được nhấn mạnh đến việc tập trung nghiên cứu một số phần hành kế toán chủ yếu.
- 2 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong năm 2019 và đề xuất giải pháp hoàn thiện trong thời gian đến. 4 P ƣơn p áp n ên ứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: phân tích, tổng hợp, so sánh, biện luận để nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề đặt ra. Dữ liệu, thông tin được thu thập tại đơn vị trong năm 2019. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1 trình bày tổng lược cơ sở lý thuyết về công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp. Chương 2 tổng hợp và đánh giá thực trạng công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam được trình bày ở chương 3. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1.1. Địn n ĩ và đặ đ ểm đơn vị sự nghiệp công lập a. Định nghĩa “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước” (Chính phủ, 2016).
- 3 b. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Thứ nhất, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động chủ yếu mang tính phục vụ lợi ích công cộng Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững, lâu dài cho xã hội. Thứ ba, hoạt động gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. 1.1.2. Phân loạ đơn vị sự nghiệp công lập Theo chủ thể quản lý Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập Theo lĩnh vực hoạt động 1 1 3 Đặ đ ểm tà ín đơn vị sự nghiệp công lập có thu a. Đặc điểm nguồn thu chi b. Quy trình ngân sách 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.2.1. Khái quát về công tác kế toán a. Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những bằng chứng về giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành (Quốc hội, 2015). b. Vận dụng tài khoản kế toán Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị (Quốc hội, 2015). c. Công tác sổ sách kế toán Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán”(Quốc hội, 2015)
- 4 1.2.2. Công tác kế toán một số phần hành chủ yếu trong đơn vị sự nghiệp công lập a. Kế toán doanh thu * Đặc điểm doanh thu Ngồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:NSNN cấp (cấp phát chi hoạt động thường xuyên và chi đầu tư); thu phí, lệ phí được để lại theo quy định của cấp có thẩm quyền, nguồn viện trợ cho biếu tặng, nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ, nguồn thu khác. * Ghi nhận doanh thu Đối với thu hoạt động do ngân sách cấp: Đối với thu viện trợ Thu phí được khấu trừ, để lại Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ b. Kế toán chi phí * Đặc điểm chi phí * Ghi nhận chi phí c. Kế toán tài sản cố định Kế toán phải mở sổ TK 211-TSCĐ hữu hình, TK 213-TSCĐ vô hình để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ của đơn vị theo nguyên giá. Đối với nguồn hình thành TSCĐ được hạch toán vào các TK 36611, 36621, 36631. Đồng thời, kế toán theo dõi khấu hao TSCĐ của đơn vị bằng cách mở sổ TK 214. d. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ * Ghi nhận nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ - Ghi nhận tăng nguyên vật liệu công cụ dụng cụ: - Ghi giảm nguyên vật liệu công cụ dụng cụ khi thực hiện việc xuất nguyên vật liệu dùng cho hoạt động hành chính, hoạt động chuyên môn, hoạt động sản xuất kinh doanh, do kiểm kê thiếu.
- 5 1.2.3. Hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo quyết toán ngân sách Báo cáo tài chính Báo cáo nội bộ CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM 2 1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1 Giới thiệu về trung tâm y tế huyện Phú Ninh 2 1 2 Đặ đ ểm oạt độn ủ TTYT ện P ú N n Trung tâm y tế huyện Phú Ninh có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế ở địa phương theo phân công, phân cấp của Sở Y tế; tổ chức điều trị nghiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật; thực hiện kết hợp quân – dân y theo tình hình thực tế ở địa phương… 2 1 3 Cơ ấu tổ chức quản lý của trung tâm Trung tâm y tế huyện Phú Ninh thực hiện mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng gồm Ban giám đốc (gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc); 5 phòng chức năng, 7 khoa chuyên môn,… cùng với 11 trạm y tế xã, thị trấn. 2 1 4 Đặ đ ểm q ản lý tà ín ủ TTYT ện P ú Ninh a. Đặc điểm các khoản thu chi của trung tâm Nguồn thu của TTYT huyện Phú Ninh
- 6 Nguồn tài chính cung cấp cho hoạt động của trung tâm bao gồm: nguồn ngân sách chi cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên, thu viện phí và bảo hiểm y tế và các nguồn thu khác. Các khoản chi của TTYT huyện Phú Ninh các khoản chi của đơn vị bao gồm: Chi thanh toán cho cá nhân, Chi mua hàng hóa, dịch vụ, Chi phí nghiệp vụ chuyên môn. Trong thời gian qua, mọi hoạt động thu, chi tại trung tâm đều tuân thủ nghiêm túc, đầy đủ theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Mọi nghiệp vụ kinh tế phải được tập trung và phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán tại phòng Tài chính kế toán. b. Quy trình ngân sách tại TTYT huyện Phú Ninh Lập dự toán ngân sách Chấp hành dự toán ngân sách Công tác quyết toán thu chi c. Quy chế chi tiêu nội bộ 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Khái quát công tác kế toán tại TTYT huyện Phú Ninh a. Vận dụng chứng từ Trung tâm y tế huyện Phú Ninh là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, các chứng từ kế toán áp dụng tại trung tâm thực hiện theo nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ, Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính và theo các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán. b. Vận dụng tài khoản kế toán Trung tâm y tế huyện Phú Ninh đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày
- 7 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Trung tâm chưa quan tâm đến nhu cầu thông tin phục vụ cho quản trị nội bộ khi xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết cho từng đối tượng, trung tâm sử dụng các tài khoản chi tiết có sẵn trong hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán hiện hành, quy định để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị. c. Về sổ sách kế toán Hệ thống sổ kế toán tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh bao gồm: các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Hàng kỳ được kết xuất từ chương trình phần mềm kế toán tổng hợp Misa Mimosa. 2.2.2. Kế toán một số phần hành chủ yếu tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh a. Kế toán doanh thu * Đặc điểm nguồn thu của trung tâm Nguồn thu của trung tâm bao gồm: Thu hoạt động do NSNN cấp và các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của trung tâm bao gồm: Thu viện; Thu từ dịch vụ khám sức khỏe cho các công ty; Thu từ dịch vụ cấp giấy khám sức khỏe; Cho thuê mặt bằng căn tin, nhà giữ xe). Kết quả thu của Trung tâm trong 2 năm qua được thống kê thông qua Bảng 2.3. Bảng 2.3. kết qua nguồn thu của trung tâm 2018-2019 ĐVT: 1.000 đồng Năm 2018 Năm 2019 C ên lệ STT K oản mụ Tỷ Tỷ T ệt Tƣơn G á trị G á trị trọn trọn đố đố 1 Thu từ NSNN 16.944.805 48,76 17.833.194 47,84 888.389 5,24 2 Thu SXKD, DV 17.807.224 51,24 19.445.233 52,16 1.638.009 9,20 3 Tổn 34.752.029 100 37.278.427 100 2.526.398 7,27 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
- 8 * Ghi nhận doanh thu Thu hoạt động do NSNN cấp Để ghi nhận doanh thu từ hoạt động này, kế toán căn cứ vào giấy rút dự toán, giấy rút tiền mặt đã được kiểm soát tại Kho bạc để phản ánh nguồn NSNN. Kế toán tiến hành theo dõi thông qua sổ cái TK 511-Thu hoạt động do NSNN cấp. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp và phản ảnh qua Sổ cái TK 5111 và TK 5112. Cuối năm kế toán thực hiện việc kết chuyển khoản thu từ NSNN vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ Các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh bao gồm: Thu viện phí; Thu từ dịch vụ khám sức khỏe cho các công ty; Thu từ dịch vụ cấp giấy khám sức khỏe; Cho thuê mặt bằng căn tin, taxi; Trên cơ sở các bảng kê thu viện phí, bảng kê tạm ứng, bảng kê thoái trả, kế toán thanh toán tiến hành hạch toán vào các tài khoản liên quan. Dựa vào bảng kê tạm ứng, kế toán hạch toán Nợ TK 111, 112/ Có TK 131 (chi tiết tạm ứng nội trú, ngoại trú, viện phí hay yêu cầu). Đối với bảng kê thoái trả, hạch toán ngược lại Nợ TK 131/ Có TK 111. Dựa vào bảng kê thu viện phí, kế toán tiến hành hạch toán Nợ TK 111, 112/Có TK 531 (doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ). Dựa vào bảng kê thu viện phí, kế toán tiến hành hạch toán Nợ TK 111, 112/ Có TK 531 (chi tiết nội trú, ngoại trú, viện phí, yêu cầu). Đối với nguồn thu từ BHYT, khi tạm ứng trước kinh phí từ cơ quan BHYT, căn cứ vào các chứng từ thu kế toán định khoản Nợ TK 112/ Có TK 1318- Chi tiết tạm ứng BHYT. Số ghi nhận từ BHYT đồng chi trả được hạch toán Nợ TK 1318/ Có TK 531.
- 9 Đối với các dịch vụ khác: thu tiền từ dịch vụ căng tin, thu tiền phí vận chuyển bệnh nhân. Kế toán căn cứ vào bảng kê do kế toán viện phí dịch vụ gửi lên, kế toán thanh toán tiến hành hạch toán Nợ TK 111/ Có TK 531. Cuối tháng, kế tổng hợp và phản ánh doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị thông qua Số cái tài khoản 531. Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc kết chuyển các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ qua TK 9112 (xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ). b. Kế toán chi phí * Đặc điểm nguồn chi phí Do thực hiện cơ chế tự chủ về mặt tài chính, trong 2 năm trở lại đây nguồn NSNN chủ yếu là các khoản chi cho con người như: tiền lương, các khoản phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên, vượt khung, phụ cấp đặc thù…). Chi hoạt động chuyên môn và các khoản chi hoạt động khác như: chi hàng hóa, dịch vụ, chi mua sắm, chi sữa chữa tài sản chiếm tỷ trọng rất ít trong nguồn NSNN. * Ghi nhận chi phí Phản ánh chi từ nguồn kinh phí hoạt động NSNN cấp Hiện nay, các khoản chi hoạt động từ nguồn NSNN cấp được theo chi cho các hoạt động sau: Chi tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho cán bộ công chức, viên chức, chi chuyên môn, chi đầu tư TSCĐ. Các khoản chi được ghi nhận trực tiếp vào TK 611 – Chi phí hoạt động được thực hiện khi rút dự toán để chi lương, chi BHXH, chi kinh phí công đoàn, chi điện, nước, điện thoại,… các khoản chi phục vụ các hoạt động thường ngày. Cụ thể như: + Khi chi tiền mặt hỗ trợ in biểu mẫu cho các trạm y tế tại các xã, thị trấn, kế toán lập phiếu chi số tiền: 22.000.000 đồng, ghi:
- 10 Nợ TK 6111/Có TK 1111: 22.000.000 đồng Đồng thời ghi: Nợ TK 3371/ Có TK 5112: 22.000.000 đồng Đồng thời lập chứng từ ghi sổ để theo dõi nghiệp vụ này. + Khi chi lương, phụ cấp tháng 6: Sau khi Kho bạc xác nhận vào bảng thanh toán tiền cho người lao động (mẫu số 09 theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP). Kế toán gửi bảng thanh toán này qua ngân hàng NN&PTNT huyện Phú Ninh để chuyển vào tài khoản của từng cá nhân, Kế toán ghi: Nợ TK 334/ Có TK 1121: 497.816.892 đồng Kế toán ghi nhận chi phí tiền lương, ghi: Nợ TK 6111/Có TK 334: 497.816.892 đồng Các khoản chi mua sắm TSCĐ, chi mua nguyên vật liệu, chi mua công cụ dụng cụ chưa xuất dùng thì chưa được ghi nhận vào chi phí. Đối với TSCĐ: khi trích khấu hao TSCĐ mới được ghi nhận vào tài khoản 611. Các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động hành chính sử dụng nguồn ngân sách cấp được ghi nhận vào chi phí khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ra sử dụng. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp thông qua Sổ cái TK 6111 và TK 6112 Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ - Đối với chi cho con người: Việc chi trả này được kế toán theo dõi và phản ánh trên TK 332- Các khoản phải nộp theo lương và TK 334 - Phải trả người lao động. Cuối kỳ kế toán kết chuyển hai khoản chi này vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ dỡ dang. - Chi phí vật tư y tế: Kế toán căn cứ tình hình sử dụng thuốc, vật tư y tế phục vụ trong kỳ thông qua TK 152. Cuối mỗi quý, kế toán kết chuyển từ TK 152 sang TK 154. Việc xác định chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ dỡ dang của trung tâm được tập hợp chi phí qua 3 tài khoản chính gồm: TK 332; TK 334 và TK 152. Cuối kỳ kế toán kết chuyển sổ cái TK 154.
- 11 - Chi sửa chữa TSCĐ: Đối với sửa chữa TSCĐ, các phòng khoa đề xuất sửa chữa hoặc thay thế phụ tùng thiết bị khi bị hư hỏng lên phòng vật tư. Sau khi phòng vật tư trình lên và được sự chấp thuận của Giám đốc, phòng kế hoạch tổng hợp sẽ có trách nhiệm liên hệ với đơn vị sửa chữa để xác định mức độ hư hỏng hoặc liên hệ với các công ty cung ứng để lấy báo giá trình lãnh đạo duyệt. Sau khi hoàn thành, chứng từ được gởi về kế toán TSCĐ kiểm tra, thanh toán và lưu trữ. - Chi quản lý hành chính: Gồm các khoản chi cho các nghiệp vụ chuyên môn, chi thanh toán các dịch vụ công cộng (như tiền điện, nước, điện thoại, internet, vệ sinh môi trường...), chi vật tư văn phòng, bảo hộ lao động, công tác phí, chi thuê mướn nhân công, chi tiếp khách, hội nghị, chi đoàn ra đoàn vào và một số khoản chi khác. Cuối kỳ, kế toán tiến hành tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và căn cứ chứng từ được sử dụng liên quan đến hoạt động sửa chữa tài sản cố định và hoạt động hành chính như: Hóa đơn mua hàng, Hợp đồng và các chứng từ liện quan, tiến hành phản ảnh vào Sổ cái TK 642. Cuối năm, kết chuyển doanh thu, Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang và chi phí phí quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. c. Kế toán tài sản cố định * Đặc điểm TSCĐ Tài sản cố định tại trung tâm y tế huyện Phú Ninh bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất, hạ tầng vật kiến trúc, phương tiện vận tải và truyền dẫn giống như mọi đơn vị sự nghiệp công lập khác. Ngoài ra, TSCĐ của trung tâm bao gồm các máy móc thiết bị chuyên dụng phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh như: máy xét nghiệm, máy chụp X- Quang… Đa số máy móc thiết bị phục vụ hoạt động khám chữa bệnh tại trung tâm có giá trị lớn. Tổng giá trị còn lại của tài sản tại Trung
- 12 tâm tính đến ngày 31/12/2019 là 41.636.139.597 đồng. Danh sách tài sản cố định tại Trung tâm được phản ánh qua Phụ lục 2.7. * Đo lường TSCĐ - Xác định nguyên giá TSCĐ: Trung tâm xác định nguyên giá của tài sản cố định hữu hình được thực hiện theo điều 7 Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 7/5/2018 của Bộ Tài chính. - Tính khấu khao TSCĐ: Các TSCĐ tại trung tâm được tính tỷ lệ khấu hao theo quy định tại điều 13,14,15 của Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 7/5/2018 của Bộ Tài chính. Tất cả các tài sản cố định tại trung tâm được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Đối với nhà cửa vật kiến trúc có thời hạn khấu hao là 15 năm; đối với máy móc thiết bị với thời gian khấu hao cao nhất là 10 năm và thấp nhất là 5 năm, được phản ảnh ở Phụ lục 2.7. * Ghi nhận tài sản cố định Kế toán sử dụng các tài khoản để phản ánh việc tăng, giảm TSCĐ gồm: TK 211 - Tài sản cố định hữu hình, TK 214 - Hao mòn TSCĐ, TK 366 – Các khoản nhận trước chưa ghi thu (36611, 36621, 36631). Phản ánh tình hình biến động tăng, giảm tài sản cố định được thể hiện thông qua Sổ cái tài sản cố định TK 211, được phản ánh ở Phụ lục 2.8. d. Kế toán thuốc, vật tư y tế * Đặc điểm thuốc, vật tư y tế Thuốc, vật tư y tế là loại hàng hoá đặc biệt, có nguồn gốc rất đa dạng, do có bản chất khác nhau nên có tính chất lý – hoá khác nhau, mức độ bền vững khác nhau với các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, nếu sử dụng không đúng và bảo quản không tốt, không đúng rất dễ bị hư hỏng trong quá trình tồn trữ, lưu thông và sử dụng, điều này không chỉ gây thiệt hại về mặt kinh tế mà quan trọng đến
- 13 tính mạng, sức khoẻ của người dùng. Một số loại thuốc, vật tư y tế sử dụng tại trung tâm được phản ảnh ở Phụ lục 2.9. * Xác định giá - Giá nhập kho: Giá nhập kho đối với thuốc và vật tư y tế căn cứ vào hóa đơn và hợp đồng mua bán giữa trung tâm và nhà cung ứng. - Giá xuất kho: Toàn bộ thuốc, vật tư y tế tại trung tâm áp dụng theo phương pháp nhập trước, xuất trước. * Ghi nhận xuất nhập thuốc vật tư y tế Sau khi tiến hành thực hiện việc mua thuốc, vật tư theo quy định, hội đồng kiểm tra về số lượng, quy cách và chất lượng của thuốc, vật tư và tiến hành nhập kho theo quy định. Sau khi hoàn thành việc nhập kho, các khoa phòng liên quan chuyển toàn bộ chứng từ về bộ phận kế toán phần hành phụ trách (kế toán dược, vật tư) bao gồm: các quyết định, văn bản có liên quan đến việc mua thuốc, vật tư, hợp đồng mua thuốc, vật tư, hóa đơn mua hàng, giấy báo lô, hạn sử dụng… để phản ảnh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào phần mềm kế toán. Cuối tháng, kho dược, vật tư đem bản N-X-T có chữ ký của bộ phận thống kê, thủ kho, trưởng khoa dược, phòng vật tư và thủ trưởng để kế toán căn cứ xuất thuốc, vật tư; giá xuất được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước: Kế toán thực hiện định khoản Nợ TK 154 đối với thuốc, vật tư y tế xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và Nợ TK 642 – đối với thuốc, vật tư y tế phục vụ công tác quản lý hoạt động SXKD, dịch vụ. Đồng thời ghi Có TK 152. Số liệu được thể hiện ở sổ chi tiết nguyên vật liệu, Sổ cái các TK 152, bảng tổng hợp X-N-T và biên bản kiểm kê cuối năm. 2.2.3. Hệ thống báo cáo kế toán a.. Hệ thống báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính
- 14 Theo quy định của luật kế toán, cuối niên độ kế toán, trung tâm y tế huyện Phú Ninh tổ chức lập hệ thống báo cáo tài chính gửi cơ quan nhà nước theo qui định. Trung tâm y tế huyện Phú Ninh được xây dựng theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC. Hệ thống báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính được thống kê qua bảng 2.6. Bảng 2.6 Danh mục hệ thống báo cáo quyết toán và báo cáo tài chính STT Ký ệ Tên báo cáo I Báo áo q ết toán 1 B01/BCQT Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động F01- Báo cáo chi tiết chi từ nguồn NSNN và nguồn 2 01/BCQT phí được khấu trừ, để lại F01- 3 Báo cáo chi tiết kinh phí chương trình, dự án 02/BCQT Báo cáo thực hiện xử lý kiến nghị của kiểm 4 B02/BCQT toán, thanh tra, tài chính B03/BCQT Thuyết minh báo cáo quyết toán II Báo cáo tài chính 1 B01/BCTC Báo cáo tình hình tài chính 2 B02/BCTC Báo cáo kết quả hoạt động 3 B03/BCTC Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4 B04/BCTC Thuyết minh báo cáo tài chính Nguồn Phòng Tài chính – Kế toán Cuối năm kế toán trung tâm lập các báo cáo tài chính, Thủ trưởng đơn vị ký duyệt, sau đó nộp cho Sở Y tế chậm nhất vào cuối tháng 3 của năm sau. b. Báo cáo nội bộ Mặc dù hệ thống báo cáo nội bộ đã được chú trọng hơn trước đây, song về mặt chất lượng chỉ mới đáp ứng được công tác kiểm tra đối chiếu tình hình thu - chi hoạt động sự nghiệp giữa các bộ phận kế toán. Báo cáo tổng hợp doanh thu ở bộ phận thu viện phí chỉ thể hiện
- 15 từng năm mà không có sự so sánh, đối chiếu con số tăng, giảm của các khoản mục, chưa thực hiện phân tích, đánh giá tìm ra những mặt hạn chế cần khắc phục và đề xuất phương hướng và giải pháp thực hiện cho năm tiếp theo. c. Về công khai tài chính Thực hiện công khai tài chính còn mang đậm tính hình thức, chưa thật sự có tác động thiết thực và trực tiếp đến CBVC. Đồng thời, số liệu công bố còn quá chung chung, chưa phản ánh cụ thể, trực tiếp của từng hoạt động, khoa, phòng. 2 3 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM 2.3.1. Những mặt thành công 2.2.2. Những mặt hạn chế a. Về công tác tài chính - Trong quá trình lập dự toán trung tâm chưa có sự phối hợp một cách chặt chẽ với các bộ phận chuyên môn khi lập dự toán dẫn đến có sự điều chỉnh giữa các nội dung của nguồn kinh phí thường xuyên, không tự chủ trong quá trình thực hiện giải ngân kinh phí. - Quy chế chi tiêu nội bộ chưa chỉnh sửa bổ sung kịp thời và chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, chưa có sự tham lấy ý kiến nhiều trong việc ban hành quy chế. b. Về công tác đo lường và ghi nhận các nội dung chủ yếu - Về kế toán doanh thu: Kế toán chưa mở sổ theo dõi chi tiết doanh thu theo từng khoa. Trường hợp nguồn thu từ hoạt động khám chữa bệnh tạo ta có sự liên đới của nhiều khoa trong quá trình điều trị, kế toán chưa lập bảng phân bổ doanh thu theo từng hoạt động, từng lĩnh vực, từng khoa tạo ra.
- 16 Kế toán chưa mở tài khoản chi tiết đối với TK 531 để theo dõi doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị theo từng hoạt động cụ thể, và chưa lập sổ theo dõi chi tiết doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. - Về kế toán chi phí. + Đối với chi phí hoạt động, kế toán chưa tổ chức tài khoản chi tiết đối với TK 6111 và TK 6112 để theo dõi từng loại chi phí như: Chi phí tiền công, tiền lương và các chi phí khác cho nhân viên; chi phí vật tư, công cụ và dịch vụ đã sử dụng; chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí hoạt động khác. Kế toán chưa mở sổ chi phí chi tiết, điều này gây có khăn trong việc theo dõi, kiểm tra đánh giá để kiểm soát chi phí. Kế toán chưa lập sổ theo dõi chi tiết hoạt động đối với hoạt động thường xuyên và không thường xuyên. Các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ được phản ánh trên TK 154 và 642 mà không tổ chức chi tiết theo nội dung, mục đích các khoản chi. Việc theo dõi chi theo nguồn gắn với từng hoạt động (hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, hoạt động sản xuất kinh doan, từng bộ phận trong đơn vị chưa được triển khai, do đó không thể đánh giá việc phân bổ kinh phí, nhân sự có hợp lý, hiệu quả hay không. - Về kế toán tài sản cố định: Chưa tổ chức theo dõi TSCĐ theo nguồn hình thành, chi phí khấu hao TSCĐ chưa thực hiện việc phân bổ theo từng hoạt động, từng bộ phận. Do đó dẫn đến chưa tổ chức hạch toán chi tiết đối với tài khoản 214. Trung tâm chưa thực hiện việc cấp mã thẻ TSCĐ đầy đủ, chưa thực hiện việc bàn giao và phân cấp quản lý TSCĐ theo từng khoa, phòng. - Về kế toán thuốc, vật tư y tế: Kế toán chưa tiến hành tách biệt thuốc, vật tư sử dụng cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ từ đó dẫn đến việc xử lý
- 17 hàng tồn thuốc, vật tư ở các khoa, phòng chung chung, chưa hiệu quả. Chưa thực hiện theo dõi tình hình sử dụng thuốc, vật tư y tế theo từng khoa chuyên môn, chưa tổ chức đánh giá tình hình nhận thuốc, sử dụng và tồn thuốc, vật tư y tế tại các khoa. c. Về hệ thống báo cáo Các báo cáo chưa đi sâu vào phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu-chi, tình hình sử dụng tài sản, chấp hành các chế độ, chính sách, định mức. Thuyết minh BCTC còn đơn giản, chưa giải trình chi tiết Chưa quan tâm đúng mức đến việc lập các báo cáo nội bộ để phục vụ cho việc cung cấp thông tin quản trị nội bộ. 2.2.3. Nguyên nhân các hạn chế Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân chủ quan KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM 3 1 PHƢƠNG HƢỚNG HOẠT CỦA TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập và chấp hành dự toán Đối với khâu lập dự toán Trung tâm yêu cầu các khoa, phòng chuyên môn lập kế hoạch thu, chi cho đơn vị, làm cơ sở cho việc lập dự toán cho đơn vị.
- 18 Trung tâm cần khẩn trương thực hiện lập dự toán thu chi theo từng bộ phận, Giai đoạn chấp hành dự toán Trung tâm cần theo dõi chi tiết nhiệm vụ chi theo từng nội dung trong từng tháng hoạt động. Tất cả các hoạt động thu chi cần tổ chức báo cáo kết quả thực hiện theo tháng và so sánh giữa kệt quả đạt được so với kế hoạch đặt ra. Trung tâm cần đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi được giao, đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Đối với khâu quyết toán Trung tâm cần tổng hợp quyết toán các nguồn từ NSNN cấp và nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động dịch vụ của đơn vị để phục vụ thông tin nội bộ. Phân tích tình hình sử dụng nguồn kinh phí, tình hình thực hiện dự toán, các định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước; tổ chức kiểm tra đối chiếu chéo số liệu kế toán giữa các phần hành, giữa chi tiết và tổng hợp; đảm bảo lập báo cáo quyết toán kinh phí và tình hình sử dụng kinh phí đầy đủ, đúng thời gian quy định. b. Hoàn thiện việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ Bổ sung nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để tiến tới áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị. 3.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán các phần hành chủ yếu a. Đối với kế toán doanh thu - Mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu theo từng khoa đối với hoạt động khám chữa bệnh của đơn vị theo Bảng 3.2.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn