Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào. Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào. Đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TỀ SYKHAY LIENG SA VAT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH SEKONG - CHDCND LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 1: GS. TS. Trương Bá Thanh Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua, vai trò của Ngân sách nhà nước Lào đã được thể hiện rõ trong việc giúp nhà nước hình thành hệ thống tài chính quốc gia nhằm kiểm soát lạm phát, kiểm soát lãi suất ở mức thích hợp, để từ đó làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh đó hệ thống ngân sách nhà nước Lào vẫn còn nhiều hạn chế như hệ thống văn bản pháp luật về ngân sách nhà nước chưa được đồng bộ, nhất quán, bộ máy thực hiện công tác lập dự toán và quyết toán thu chi ngân sách nhà nước chưa được thiết lập một cách bài bản, hiệu quả hoặc quy trình xét duyệt ngân sách phức tạp, thủ tục rườm rà, đôi lúc thực tế thực hiện không đúng theo quy định đã được ban hành dẫn đến nguồn thu chi ngân sách nhà nước được sử dụng kém hiệu quả. Trong bối cảnh chung đó, công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Sekong, cụ thể là được thực hiện tại Sở Tài chính tỉnh Sekong cũng không tránh khỏi các hạn chế nêu trên. Xuất phát từ thực trạng này và với mong muốn góp phần hoàn thiện tốt hơn công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Sekong góp phần giúp hệ thống tài chính quốc gia ngày càng hoàn thiện và hiệu quả, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào” làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát 2.2. Mục tiêu cụ thể + Nghiên cứu công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào.
- 2 + Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào. + Đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào. 3. Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất: Công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào được thực hiện như thế nào? Thứ hai: Các giải pháp nào để hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tiếp cận nghiên cứu thực trạng công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào được thực hiện bởi các Sở, cơ quan ban ngành trực thuộc UBND tỉnh Sekong, Phòng Tài chính các huyện, xã trên địa bàn tỉnh Sekong, UBND và Hội đồng nhân dân các cấp tại tỉnh Sekong. + Về thời gian: Thực trạng công tác lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Sekong - CHDCND Lào trong các năm 2018 và 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Trình tự nghiên cứu: - Dữ liệu nghiên cứu:
- 3 Thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm: Các quy định của CHDCND Lào và tỉnh Sekong về lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước; Các văn bản, nghị quyết, quyết định của các cấp có thẩm quyền của tỉnh Sekong cho các giai đoạn từ quy trình lập dự toán đến phê duyệt dự toán và thông qua dự toán thu chi ngân sách nhà nước tỉnh Sekong hàng năm. - Xử lý dữ liệu nghiên cứu: Căn cứ vào dữ liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành so sánh quy trình lập dự toán được quy định trong các văn bản pháp luật so với quy trình lập dự toán được thực hiện thực tế tại Sở Tài chính tỉnh Sekong, đồng thời phân tích, tổng hợp, so sánh dữ liệu trong dự toán tự lập với dự toán được duyệt và báo cáo quyết toán thu chi ngân sách hàng năm của tỉnh Sekong để đưa ra các nhận định, từ đó rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7. Kết cấu luận văn 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Khái niệm 1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nƣớc + Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế – chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- 4 + NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. + NSNN là một bản dự toán thu chi. + NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. + Đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. 1.1.3. Chức năng của Ngân sách nhà nƣớc + Chức năng phân phối NSNN. + Chức năng giám sát và kiểm soát quá trình huy động các nguồn thu và thực hiện các khoản chi tiêu. 1.1.4. Vai trò của Ngân sách nhà nƣớc + Huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của Nhà nước. + Là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. + NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG NSNN Ở LÀO 1.2.1. Phân cấp NSNN Theo quy định tại Điều 9 của Luật NSNN Lào số 71/QH ngày 16/12/2015, NSNN được chia thành hai cấp là ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Đơn vị ngân sách Trung ương là tổ chức Chính phủ, Mặt trận xây dựng quốc gia Lào, các tổ chức đoàn thể ở cấp trung ương. Các cơ quan chính quyền trong tỉnh và thủ đô chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch ngân sách theo sự phân công của cấp trên. Đơn vị NSNN cấp địa phương là các đơn vị khác ở trung ương và địa phương trực thuộc đơn vị NSNN cấp trung ương, chịu trách
- 5 nhiệm thực hiện NSNN theo sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên (Quốc hội CHDCND Lào, 2015). 1.2.2. Cơ cấu NSNN Cơ cấu NSNN của Lào được quy định cụ thể từ Điều 14 đến Điều 26, Điều 46, 47, 48 của Luật NSNN Lào số 71/QH ngày 16/12/2015. Theo đó, cơ cấu NSNN của Lào bao gồm ba phần chính đó là: Thu ngân sách nhà nước; Chi ngân sách nhà nước và Cân đối ngân sách nhà nước. Cụ thể: + Đối với thu NSNN: - Nguồn thu thuế - Nguồn thu phi thuế và phí, lệ phí - Nguồn thu từ tài trợ - Nguồn thu từ đóng góp xã hội + Đối với chi NSNN: - Chi tiêu cho hoạt động hành chính bình thường - Các khoản chi đầu tư của nhà nước + Đối với cân đối NSNN: Theo quy định của Luật NSNN Lào, có ba trường hợp xảy ra trong hệ thống NSNN, bao gồm: Ngân sách nhà nước cân đối; Ngân sách nhà nước thặng dư và bội chi ngân sách nhà nước. 1.2.3. Trách nhiệm đối với NSNN 1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH 1.3.1. Tổng quan công tác lập dự toán thu chi NSNN a. Nguyên tắc cơ bản lập dự toán thu chi NSNN b. Phương pháp lập dự toán thu chi NSNN c. Sửa đổi dự toán thu chi NSNN 1.3.2. Quy trình lập dự toán thu chi NSNN
- 6 - Bước 1: Vào tháng 3 hàng năm, Thủ tướng ban hành nghị định về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước cho năm sau căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung và dài hạn đã được Quốc hội thông qua. Trên cơ sở đó, cũng trong tháng 3, Bộ trưởng Bộ Tài chính ra chỉ đạo về việc lập dự toán thu chi NSNN hàng năm và công bố dự báo trần ngân sách trung hạn cho các cấp từ trung ương đến địa phương làm cơ sở cho việc lập dự toán; - Bước 2: Các cơ quan chính phủ và đơn vị liên quan khác ở cấp trung ương phối hợp với các ủy ban thuộc Quốc hội và các ủy ban khác có liên quan để nghiên cứu, xây dựng và phân bổ dự toán thu chi NSNN thuộc phạm vi phụ trách. Các cơ quan chính phủ và đơn vị liên quan khác ở cấp địa phương (Sở Tài chính đóng vai trò chủ đạo) phối hợp với Hội đồng nhân dân tỉnh và các ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng và phân bổ dự toán thu chi NSNN thuộc phạm vi phụ trách, bao gồm cả các đơn vị ngân sách cấp dưới. - Bước 3: Sau khi tổng hợp xong dự toán thu chi NSNN, các cấp trung ương và địa phương chuyển dự toán cho Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 hàng năm; - Bước 4: Bộ Tài chính tổng hợp, tóm tắt dự toán thu chi NSNN cả nước từ các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để nghiên cứu và phân bổ ở cấp độ vĩ mô và sau đó trình lên Chính phủ xem xét, phê duyệt vào tháng 7 hàng năm; - Bước 5: Chính phủ xem xét, phê duyệt dự toán thu chi ngân sách quốc gia và chính thức trình lên Quốc hội với thời hạn tối thiểu là hai mươi ngày trước ngày khai mạc Đại hội thường niên lần thứ hai trong năm của Quốc hội;
- 7 - Bước 6: Sau khi Quốc hội xem xét, phê duyệt và ban hành nghị quyết về dự toán thu chi ngân sách quốc gia, Chính phủ thực hiện ban hành nghị định về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách quốc gia hàng năm trước ngày 15 tháng 11. - Bước 7: Các Bộ, cơ quan trung ương chuyển dự toán thu chi NSNN đã được Quốc hội thông qua cho các đơn vị ngân sách nhà nước do mình quản lý và sau đó báo cáo cho Cục Ngân sách Nhà nước thuộc Bộ Tài chính. 1.3.3. Công tác lập dự toán thu chi NSNN tại Sở Tài chính Tỉnh Vào tháng 3 hàng năm, sau khi nhận được các nghị quyết, văn bản và chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và lập dự toán thu chi NSNN cho năm sau, UBND tỉnh thực hiện giao nhiệm vụ cho Sở Tài chính tỉnh triển khai thực hiện lập dự toán thu chi NSNN cho năm sau. Sau đó Giám đốc Sở Tài chính giao nhiệm vụ cho Phó Giám đốc Sở phụ trách Phòng Ngân sách nhà nước trực tiếp thực hiện. Phòng Ngân sách nhà nước sau đó sẽ ban hành thông báo triển khai lập dự toán thu chi NSNN và phương án phân bổ NSNN cho tất cả các sở ban ngành và các đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện. Các cơ quan và đơn vị liên quan ở trong tỉnh phối hợp với Hội đồng nhân dân tỉnh, các đơn vị liên quan thực hiện nghiên cứu, xây dựng và phân bổ dự toán thu chi NSNN thuộc đơn vị mình phụ trách và bao gồm cả các đơn vị ngân sách cấp dưới trực tiếp quản lý. Dự toán thu chi NSNN phải được lập căn cứ vào các nghị quyết, thông tư, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về lập dự toán thu chi NSNN của Chính phủ, Bộ Tài chính, Phòng Ngân sách nhà nước và tách ra cho từng đơn vị ngân sách nhà nước, từng sở, huyện.
- 8 Sau khi nhận toàn bộ kết quả lập dự toán thu chi NSNN do các đơn vị dự toán NSNN ở tất cả các cấp trong tỉnh gửi lên, Phòng Ngân sách nhà nước thực hiện tổng hợp và báo cáo lên Giám đốc Sở Tài chính. Giám đốc Sở Tài chính sau khi xem xét, phê duyệt sẽ báo cáo dự toán thu chi NSNN toàn tỉnh lên UBND tỉnh để UBND tỉnh xem xét, kiểm tra, yêu cầu điều chỉnh. Sau khi chấp nhận số liệu dự toán thu chi NSNN, UBND tỉnh lập báo cáo gửi lên Bộ Tài chính để Bộ Tài chính kiểm tra, xem xét, trình lên Chính phủ và sau đó Chính phủ trình lên Quốc hội phê duyệt. Sau khi nhận được văn bản của Bộ Tài chính về dự toán thu chi NSNN năm sau đã được Quốc hội thông qua, căn cứ vào đó UBND tỉnh giao cho Sở Tài chính tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan ban ngành liên quan thuộc tỉnh chuẩn bị dự toán thu chi NSNN chi tiết của tỉnh bao gồm cả phương án và số liệu phân bổ ngân sách cụ thể cho từng đơn vị, sở ban ngành trong tỉnh. Sau khi hoàn thành, Sở Tài chính lập báo cáo trình lên UBND tỉnh và sau đó UBND tỉnh trình lên Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán thu chi NSNN hàng năm của tỉnh tại cuộc họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Sở Tài chính tỉnh thực hiện công bố dự toán thu chi NSNN đến cho tất cả các sở, huyện và cơ quan ban ngành có liên quan trong tỉnh để thực hiện theo quy định và đồng thời gửi báo cáo lên cho Bộ Tài chính. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH SEKONG 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI CHÍNH TỈNH SEKONG 2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Sở Tài chính 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ a. Chức năng b. Nhiệm vụ 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH SEKONG 2.2.1. Căn cứ lập dự toán thu chi NSNN tại tỉnh Sekong 2.2.2. Công tác lập dự toán các khoản thu NSNN a. Các khoản thu thuế, phí và lệ phí - Thuế (trực thu và gián thu): Trách nhiệm trực tiếp lập dự toán thu các khoản thuế trên địa bàn tỉnh Sekong được phân công cho Sở Tài chính và UBND 4 huyện Dak Cheung, Kaleum, Lam Mam và Tha Teng, trong đó Sở Tài chính đóng vai trò chủ đạo vì thực hiện lập dự toán cho phần lớn khoản thu thuế của tỉnh Sekong. Sở Tài chính và UBND 4 huyện căn cứ vào dự toán thu chi NSNN đã lập năm trước, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm của tỉnh, dự kiến tình hình thu thuế năm tới thông qua dự báo và các thay đổi về chính sách thuế có hiệu lực trong năm tới để lập ra dự toán thu thuế trong năm tới. - Đất (phí, lệ phí): Trách nhiệm trực tiếp lập dự toán thu tiền phí, lệ phí liên quan đến đất đai sẽ do Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND 4 huyện
- 10 thực hiện dựa trên thực tế thực hiện các năm trước và kế hoạch, mục tiêu cho năm sau. - Phí và lệ phí khác: Đây là các khoản phí và lệ phí từ thực hiện các thủ tục hành chính phát sinh trong tỉnh Sekong, khoản thu này phát sinh tại hầu hết tất cả các cơ quan, sở ban ngành, do đó trách nhiệm lập sẽ được thông báo cho tất cả các đơn vị trong tỉnh có phát sinh thu phí và lệ phí trong quá trình hoạt động, Sở Tài chính sẽ là đơn vị đầu mối tổng hợp khoản thu này. Các đơn vị tự lập dựa theo kế hoạch hoạt động của đơn vị mình. - Phí dịch vụ: Đây là khoản thu phí theo quy định của Chính phủ đối với các cá nhân, doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ công, bên cạnh các khoản phí và lệ phí đã nêu ở trên. Khoản phí này phát sinh ở hầu hết các cơ quan, đơn vị NSNN trong tỉnh, trong đó đơn vị có nguồn thu lớn nhất là Sở Y tế. Trách nhiệm lập dự toán thu khoản phí dịch vụ này sẽ do các đơn vị có phát sinh nguồn thu tự lập và Sở Tài chính sẽ tổng hợp và kiểm tra, riêng các khoản thu của Sở Y tế và Sở Giáo dục và Thể thao do sẽ do các Bộ quản lý trực tiếp chỉ đạo thực hiện, Sở Tài chính sẽ không kiểm tra. b. Thu quản lý tài sản nhà nước Đây là các khoản thu từ việc sử dụng các tài sản của nhà nước trên địa bàn tỉnh, như các khoản thu về cho thuê đất, cho thuê tài sản, về sử dụng tài nguyên thiên nhiên thuộc tỉnh, thu bán thanh lý tài sản bất hợp pháp và các khoản thu khác liên quan đến tài sản nhà nước. Phần lớn khoản thu này do Phòng quản lý tài sản nhà nước thuộc Sở Tài chính trực tiếp thu, phần nhỏ còn lại được thu tại UBND 4 huyện và một số đơn vị như Sở Giáo dục và Thể thao, Hội đồng nhân dân
- 11 tỉnh, Hội phụ nữ tỉnh và Phòng hành chính tỉnh. Các đơn vị tự lập dự toán thu trên cơ sở các tài sản, tài nguyên do mình quản lý, trong đó Phòng quản lý tài sản nhà nước sẽ đóng vai trò chủ đạo. c. Thu hoạt động bảo hiểm Là các khoản thu từ hoạt động bảo hiểm, khoản thu này phát sinh tại tỉnh Sekong hiện chỉ có tiền bảo hiểm xe do Sở Giao thông Vận tải thực hiện. Trách nhiệm lập dự toán thu sẽ do Sở Tài chính lập trên cơ sở giao kế hoạch thực hiện cho Sở Giao thông Vận tải. 2.2.3. Công tác lập dự toán các khoản chi NSNN a. Lương và phụ cấp Tổng dự toán chi phí lương và phụ cấp năm 2019 sẽ được xây dựng dựa trên quỹ lương và phụ cấp trong kết quả thực hiện quý 2 năm 2018, kết hợp với tính toán tổng số lượng biên chế, ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương, mức lương cơ bản đang áp dụng và tính đến sự thay đổi của mức lương cơ bản, định biên nhân sự trong năm 2019. Việc xây dựng tổng dự toán chi phí lương tại từng đơn vị sẽ do chính đơn vị đó thực hiện dựa vào kế hoạch hoạt động trong năm 2019 đã được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp thông qua, kết quả lập dự toán sẽ được các đơn vị trong ngành dọc kiểm tra, đối chiếu và yêu cầu điều chỉnh, bổ sung nếu có sai sót. Sở Tài chính là đơn vị đầu mối tiếp nhận kết quả lập dự toán NSNN của từng đơn vị. b. Tiền chính sách và trợ cấp Việc lập dự toán tổng khoản chi tiền chính sách và trợ cấp của tỉnh Sekong năm 2019 được tính theo số liệu thực tế được các đơn vị trực tiếp tính toán, tổng hợp căn cứ theo các văn bản quy định chuyên ngành đối với từng đối tượng, từng khoản tiền chính sách, trợ cấp.
- 12 c. Các khoản chi phí hành chính - Chi thường xuyên Việc lập dự toán cho các khoản chi này được Bộ Tài chính hướng dẫn tất cả các đơn vị, địa phương phải bám chặt vào số liệu dự toán trần của khoản chi này trong dự toán thu chi NSNN năm 2018 đã được phê duyệt, đồng thời phải dựa vào kế hoạch, chương trình hoạt động của đơn vị trong năm 2019, trên tinh thần tiết kiệm, sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí ví dụ như: sử dụng điện, nước, điện thoại tiết kiệm, thắt chặt chi phí nhiên liệu phục vụ cho cá nhân, giảm công tác nước ngoài không cần thiết, giảm các hoạt động, sự kiện. Ngoài việc lập theo quy định nêu trên, trong trường hợp các cơ quan trung ương và địa phương có các kế hoạch đặc biệt cần ưu tiên thì tổng hợp và trình lên cấp trên xem xét và phê duyệt bổ sung vào dự toán chi NSNN theo năng lực ngân sách thực tế (Bộ Tài chính CHDCND Lào, 2018). - Chi từ các khoản thu phí dịch vụ Đây là khoản chi phí hành chính mà các đơn vị được chi lấy từ nguồn thu là các khoản thu phí dịch vụ phát sinh tại đơn vị của mình. Do đó, số liệu dự toán khoản chi này được lấy từ số dự toán thu phí dịch vụ đã lập của từng đơn vị. d. Tiền chi điều chỉnh và khuyến khích Là các khoản chi khuyến khích, hỗ trợ thêm cho cán bộ trong việc thực hiện công việc chuyên môn, ví dụ chi phí trả công làm ngoài giờ, chi họp, chi thưởng hoàn thành kế hoạch của cán bộ, chi phí làm việc với dân, chi khắc phục thiên tai dịch bệnh, chi hỗ trợ công tác đào tạo học sinh…Việc lập dự toán cho các khoản chi này được Bộ Tài chính hướng dẫn tất cả các đơn vị, địa phương phải lập căn cứ vào mức trần trong dự toán thu chi NSNN năm 2018 đã được
- 13 phê duyệt, đồng thời phải dựa vào kế hoạch nguồn thu, chương trình hoạt động của đơn vị trong năm 2019. Các đơn vị phải lập theo thứ tự ưu tiên khoản chi quan trọng cần phải được lập trước, căn cứ vào kế hoạch thu của từng đơn vị, từng khu vực để xem xét lập tổng chi phí theo tỷ lệ trên nguồn thu đã được quy định và tuân thủ theo các định mức chi đã được pháp luật quy định (Bộ Tài chính CHDCND Lào, 2018). e. Các khoản chi phí dự phòng Là các khoản chi được lập nhằm mục đích dự phòng cho các khoản chi bất thường tại Phòng Hành chính tỉnh và 4 huyện. Các đơn vị tự lập căn cứ vào số liệu dự toán chi các năm trước và dự trù cho năm 2019. f. Chi mua tài sản cố định Các đơn vị lập dự toán cần phải lập kế hoạch và có giải trình cụ thể sự cần thiết phải mua sắm tài sản cố định, đồng thời phải lập báo cáo các tài sản cố định đã mua trong vòng 3 năm trước. Đối với các trường hợp mua sắm xe ô tô mới cần phải thực hiện căn cứ theo Nghị định số 09/CP ngày 19/05/2017 của Chính phủ (Bộ Tài chính CHDCND Lào, 2018). g. Chi đầu tư Việc lập dự toán chi đầu tư hàng năm của tỉnh Sekong sẽ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện dưới sự chỉ đạo và kiểm tra trực tiếp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi lập xong dự toán chi đầu tư của năm tới, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trình cho UBND tỉnh phê duyệt dự toán và sau đó chuyển dự toán chi đã được phê duyệt cho Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán chi NSNN năm sau của tỉnh Sekong.
- 14 2.2.4. Tổng hợp và phê duyệt dự toán thu chi NSNN Sau khi tất cả các cơ quan, đơn vị trong tỉnh Sekong hoàn thành dự toán thu chi NSNN năm 2019 và gửi về đầu mối là Sở Tài chính, Sở Tài chính sẽ thực hiện tổng hợp toàn bộ dự toán thu chi NSNN năm 2019 của tỉnh Sekong. Sau khi Sở Tài chính tổng hợp xong dự toán thu chi NSNN tỉnh Sekong 2019 sẽ trình lên UBND xem xét và phê duyệt, sau đó UBND tỉnh Sekong chuyển dự toán trình lên cho Bộ Tài chính trước ngày 30/06/2018. Bộ Tài chính sau khi nhận được dự toán thu chi NSNN của các địa phương, cơ quan ban ngành gửi lên, đã phối hợp với các cơ quan trung ương liên quan để tiến hành kiểm tra. Dự toán thu chi NSNN sau điều chỉnh sẽ được Bộ Tài chính trình lên Chính phủ và sau đó Chính phủ trình lên Quốc hội để Quốc hội thông qua chính thức. Theo đó, dự toán thu chi NSNN quốc gia năm 2019 đã được Quốc hội thông qua tại kỳ họp lần thứ 6 Quốc hội khóa VIII theo Nghị quyết số 100/QH ngày 28/11/2018. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH SEKONG 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Công tác lập dự toán thu chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Sekong về cơ bản đã đạt được một số mục tiêu, kết quả như sau: - Công tác lập dự toán thu chi NSNN được Sở Tài chính thực hiện cơ bản phù hợp với thời hạn quy định của Luật NSNN và các cơ quan quản lý cấp trên. - Việc phối hợp với các Sở, cơ quan ban ngành trong tỉnh Sekong trong suốt quá trình lập dự toán thu chi NSNN được Sở Tài chính thực hiện một cách chủ động, thường xuyên thông qua các văn
- 15 bản thông báo, hướng dẫn và tổ chức các cuộc họp trên tinh thần phối hợp để hoàn thành tốt mục tiêu chung của tỉnh Sekong. - Sở Tài chính thực hiện công tác lập dự toán thu chi NSNN đúng theo các quy trình, quy định của tỉnh Sekong, của Bộ Tài chính, Chính phủ và Quốc hội. Các công việc đều được Sở Tài chính lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, đảm bảo cho công tác kiểm tra tiến độ thực hiện và xác định rõ trách nhiệm của từng cán bộ. Các cán bộ thuộc Sở Tài chính thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp, có kế hoạch cụ thể cho từng tháng, quý, năm và cho từng cán bộ, tạo thuận tiện trong việc kiểm tra tiến độ thực hiện, xác định rõ vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ trong suốt quá trình lập dự toán thu chi NSNN của tỉnh Sekong (Sở Tài chính tỉnh Sekong, 2019). - Việc lập dự toán thu chi NSNN tỉnh được thực hiện trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo sử dụng hiệu quả NSNN trên địa bàn tỉnh. - Kết quả dự toán thu chi NSNN tỉnh Sekong cơ bản phù hợp với mục tiêu chung của Chính phủ, Quốc hội về kế hoạch dự toán thu chi ngân sách quốc gia năm tới và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung và dài hạn của tỉnh và của quốc gia. Tổng bội chi NSNN dự kiến tỉnh Sekong năm 2019 là 81%, tăng 2% so với mức bội chi 79% của năm 2018 (Hội đồng nhân dân tỉnh Sekong, 2019) (Sở Tài chính tỉnh Sekong, 2019). 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân Mặc dù đã đạt được một số mục tiêu và kết quả nhất định, công tác lập dự toán thu chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Sekong vẫn tồn tại một số hạn chế như sau: - Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện dự toán thu chi
- 16 NSNN hàng năm của Bộ Tài chính chưa được ban hành kịp thời, dẫn đến vào thời điểm tháng 3 hàng năm, việc Sở Tài chính tỉnh Sekong ban hành thông báo lập dự toán thu chi NSNN năm sau cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh chỉ mang nội dung chỉ đạo chung theo quy định của Luật NSNN, chưa có hướng dẫn về mục tiêu và số liệu cụ thể để các đơn vị có cơ sở lập dự toán một cách chính xác và phù hợp với kế hoạch ngân sách của quốc gia trong năm tới. Bên cạnh đó, dựa vào nội dung đã ban hành, có thể thấy rằng các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính phần lớn còn sơ sài, các nội dung mang tính chất chung chung, không rõ ràng và cụ thể. Điều này góp phần làm cho bản dự toán thu thi NSNN chưa có chất lượng cao, chưa sát với thực tế, đồng thời gây khó khăn cho các cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc nắm bắt chủ trương của cấp trên trong quá trình lập dự toán thu chi NSNN tại địa phương mình. - Tình hình nhân sự tại các cơ quan, địa phương thiếu hụt, nhiều cán bộ không có kinh nghiệm trong công tác lập dự toán NSNN, nhiều cán bộ phải thực hiện kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, đặc biệt hiện nay tại tỉnh Sekong nói riêng và Lào nói chung chưa có UBND cấp xã nên khối lượng công việc tập trung hết tại các văn phòng UBND huyện. Các hạn chế này dẫn đến việc lập dự toán thu chi NSNN chưa đi sát vào thực tế, chưa chính xác do cán bộ thiếu kinh nghiệm hoặc kiêm nhiệm lập dự toán không phải là người tại địa phương, không nắm được rõ các thế mạnh, điểm yếu của từng địa phương, đơn vị để làm cơ sở cho việc lập dự toán thu chi NSNN. Bên cạnh yếu tố về nhân sự, yếu tố về công nghệ thông tin hỗ trợ cho nhân sự cũng là một vấn đề cần lưu ý, hiện nay công tác lập dự toán thu chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Sekong được lập hoàn
- 17 toàn trên phần mềm Microsoft Excel và Microsoft Word, chưa có phần mềm hỗ trợ thu thập, thống kê và phân tích số liệu một cách chuyên nghiệp, điều này tạo ra nhiều khó khăn cho cán bộ chuyên môn cũng như cán bộ quản lý trong việc tổng hợp và phân tích số liệu một cách chi tiết, dẫn đến hạn chế thiếu thông tin cho việc báo cáo cũng như đưa ra các quyết định có cơ sở. - Việc lập dự toán chi đối với một số khoản chi như chi tiền hành chính, chi điều chỉnh và khuyến khích, chi phí dự phòng còn mang tính ước tính, chủ yếu căn cứ vào số liệu thực hiện của các năm trước, không có tiêu thức hoặc công thức tính toán làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị áp dụng một cách nhất quán. Do đó, việc lập dự toán các khoản chi này mang tính xét đoán chủ quan, không sát với thực tế sử dụng chi phí của các đơn vị và đôi lúc tạo ra sự mất công bằng giữa các đơn vị sử dụng NSNN. - Việc xử lý phần chênh lệch dự toán thu chi NSNN do kết quả phê duyệt dự toán của Quốc hội khác với dự toán do tỉnh Sekong lập cũng chưa được quy định một cách rõ ràng trong các văn bản quy định pháp luật mà sẽ do Sở Tài chính đề xuất phương án xử lý lên để UBND tỉnh phê duyệt. Điều này dẫn đến kết quả lập dự toán thu chi NSNN tại một số cơ quan, đơn vị có thể không phù hợp với thực tế do số dự toán được phê duyệt bị cắt giảm quá nhiều, ngoài ra việc phân bổ không có tiêu thức rõ ràng sẽ mang nặng tính áp đặt, dẫn đến sự không hài lòng của một số cơ quan, đơn vị. - Việc quy định công tác lập dự toán thu chi NSNN của Sở Giáo dục và Thể thao và Sở Y tế được thực hiện riêng biệt và trực tiếp với các Bộ chủ quản, không thông qua Sở Tài chính, dẫn đến một số trở ngại cho công tác lập dự toán thu chi NSNN của Sở Tài chính như công tác phối hợp cung cấp thông tin không kịp thời làm kéo dài thời
- 18 gian lập dự toán, Sở Tài chính thiếu thông tin về dự toán của từng khoản thu chi của 2 Sở này khi thực hiện cân đối tổng dự toán thu chi NSNN của toàn tỉnh Sekong. Hạn chế này xuất phát từ quy định của Chính phủ Lào về việc Sở Giáo dục và Thể thao và Sở Y tế trực thuộc hoàn toàn vào sự quản lý, chỉ đạo của các Bộ tương ứng ở Chính phủ, không chịu sự quản lý, chỉ đạo của chính quyền địa phương. Bên cạnh đó, việc quy định số dự toán chi đầu tư của tỉnh được giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập và giao về cho tỉnh đã dẫn đến việc Sở Tài chính không nắm được kịp thời số liệu dự toán chi đầu tư của tỉnh, từ đó dẫn đến sự chậm trễ trong việc xác định tỷ lệ bội chi NSNN của tỉnh Sekong. Do đó, việc cân đối dự toán các khoản thu chi NSNN của toàn tỉnh cũng bị chậm và hoàn toàn bị động. - Kết quả phê duyệt dự toán về tổng thể làm tăng dự toán các khoản thu và giảm dự toán các khoản chi, điều này thể hiện xu hướng chung về sự mâu thuẫn quan điểm giữa người lập và người phê duyệt dự toán, ở góc độ người lập dự toán thì sẽ có xu hướng là muốn làm giảm các chỉ tiêu thu để giảm trách nhiệm và tăng các chỉ tiêu chi để dự phòng bị cắt giảm hoặc việc chi tiêu được thoải mái hơn, còn ở góc độ người phê duyệt và giao dự toán lại muốn giao thu nhiều hơn và cắt giảm các khoản chi so với số liệu của các đơn vị lập. Từ đó làm cho kết quả lập cũng như phê duyệt dự toán thu chi tại một số đơn vị không phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế, dẫn đến kết quả thực hiện so với dự toán lập có sự chênh lệch đáng kể (Sở Tài chính tỉnh Sekong, 2019). KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn