Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bìn
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình để đánh giá kết quả đạt được và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện công tác công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bìn
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ THỊ NHƢ PHƢƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - Năm 2021
- 2 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoan học: PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Hà Tấn Phản biện 2: TS Nguyễn Thanh Cường Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 21 tháng 03.năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học hiệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Trạch là một huyện của tỉnh Quảng Bình, tháng 12/2013, thực hiện Nghị quyết số 125/NQCP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, huyện Quảng Trạch chia tách thị trấn Ba Đồn và 15 xã, phường thành thị xã Ba Đồn; còn lại 18 xã thuộc huyện Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình. Sau chia tách, cơ sở vật chất và bộ máy quản lý nhà nước của huyện Quảng Trạch hầu như được lập mới nên nhu cầu chi đầu tư và chi thường xuyên phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách huyện phải theo hướng đổi mới, hết sức chặt chẽ, tiết kiệm hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm quản lý của đội ngũ cán bộ ở huyện còn nhiều hạn chế. Tuy công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách đã được quan tâm và chú trọng nhưng vẫn còn tồn tại bất cập gây thất thoát và lãng phí. Công tác lập dự toán còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý theo dự toán được duyệt. Vẫn còn tồn tại trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh dự toán nhiều lần. Trong khi đó, dự toán NSNN đã đực lập từ đầu năm. Đồng thời, quyết toán NSNN còn được nghiêm túc, một số NSNN cấp dưới chưa thực hiện đầy đủ nội dung quyết toán. Việc lập dự toán NSNN hàng năm của phòng kế hoạch tài chính huyện chưa thực sự xuất phát từ cơ sở. Các xã, phường lập dự toán chậm không đảm bảo thời gian. Một số đơn vị dự toán và NS cấp xã lập báo cáo quyết toán còn chậm, nội dung quyết toán một số mục thu - chi không đúng mục lục NSNN đạt chất lượng chưa cao,…. Xuất phát từ những yêu cầu kể trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 2 tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình để đánh giá kết quả đạt được và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện công tác công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: - Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác lập dự toán và quyết toán NSNN cấp huyện. - Đối tượng khảo sát: Các cán bộ chuyên môn, cán bộ trong khối quản lý nhà nước và các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan đến công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng số liệu dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, trong giai đoạn 2015- 2019.. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu: Số liệu sử dụng cho nghiên cứu được thu thập từ phòng Tài
- 3 chính -Kế hoạch huyện Quảng Trạch, Chi cục Thống kê huyện, HĐND bao gồm: Nghị quyết thu, chi NSNN, Nghị quyết quyết toán NSNN huyện Quảng Trạch năm 2015-2019; Kế hoạch Kinh tế - Xã hội hàng năm của UBND huyện; Báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của UBND huyện Quảng Trạch; Niên giám thống kê huyện Quảng Trạch các năm từ 2015 đến 2019 và một số tài liệu khác có liên quan để đánh giá thực trạng công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước giai đoạn 2015-2019. 4.2 Phương pháp phân tích thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp phân tích tổng hợp, so sánh số liệu từ dự toán và báo cáo quyết toán của các năm trong công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước để đánh giá các nhận định, từ đó rút ra kết luận về vấn đề được nghiên cứu thông qua việc xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê mẫu điều tra được lựa chọn một cách ngẫu nhiên cho cả đối tượng quản lý kê toán và hệ thống hóa tài liệu thu thập được theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Việc xử lý, tính toán số liệu điều tra được tiến hành trên máy tính theo chương trình Excel 4.3 Phương pháp phân tích diễn giải: Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để xác định các đặc trưng về mặt lượng trong mối quan hệ với mặt chất của công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước thông qua các chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ, quan hệ so sánh…. công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Tác giả vận dụng phương pháp này để cụ thể hóa, phân tổ thống kê các số liệu về Dự toán, quyết toán thu ngân sách huyện Quảng Trạch giai đoạn 2017- 2019; Dự toán chi đầu tư phát triển theo từng lĩnh vực năm 2019 của
- 4 huyện Quảng Trạch; Dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực năm 2019 của huyện Quảng Trạch. Vận dụng phương pháp dãy dữ liệu thời gian để phân tích biến động, tăng trưởng quy mô, cơ cấu các khoản lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước trên địa bàn nghiên cứu trong giai đoạn 2015-2019. Tác giả sử dụng hình thức so sánh bằng số tuyệt đối để đánh giá mức độ và xu hướng biến động của các chỉ tiêu như tổng dự toán thu NSNN, tổng dự toán chi NSNN của huyện qua các năm,…. Tác giả sử dụng hình thức so sánh bằng số tương đối và kỹ thuật so sánh theo chiều dọc để đánh giá tốc độ biến động của các chỉ tiêu trên dự toán, quyết toán NSNN và đánh giá thành phần, tỷ trọng thành phần của các khoản thu NSNN và chi NSNN. Dùng phương pháp so sánh để tiếp cận, phân tích chênh lệch, khác biệt giữa các đối tượng quản lý lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước trên địa bàn nghiên cứu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Đề tài có thể sử dụng trong nghiên cứu, hoạch định các chính sách quản lý ngân sách Nhà Nước. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể vận dụng và hoàn thiện quản lý công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà Nước.. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Trần Thị Bảo Giang (2017) với đề tài: “Lập dự toán và quyết toán ngân sách của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Nghệ An đối với mặt hàng rượu”, luận văn thạc sỹ kinh tế của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Nguyễn Thị Hồng Phúc (2013) với đề tài “Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” đã thực hiện đánh giá công tác lập, phân bổ và giao dự
- 5 toán NSNN của tỉnh Quảng Ngãi Phạm Thị Lan Anh (2017) với đề tài “Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính Thành phố Đà Nẵng” Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2018) với đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách sự nghiệp giáo dục của thành phố Đà Nẵng” Huỳnh Thị Kim Dung (2017). Đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đức Phổ” Nguyễn Thị Thu Trang (2018), Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Huế Nguyễn Thị Hậu (2019), “Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Đà Nẵng 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận được chia thành 3 chương với nội dung cụ thể như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước cấp huyện. Chƣơng 2: Thực trạng công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước tại phòng Tài chính -Kế hoạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách Nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1 TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ NSNN CẤP HUYỆN 1.1.1. Khái niệm, bản chất của NSNN "NSNN với tư cách là một phạm trù kinh tế đã ra đời và tồn tại từ lâu. Là một công cụ tài chính quan trọng của NN, NSNN xuất hiện dựa trên cơ sở hai tiền đề khách quan là tiền đề Nhà nước và tiền đề kinh tế hàng hoá tiền tệ.” (Dương Đăng Chinh, 2016) Về mặt bản chất, đây chính là các mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể phát sinh trong quá trình phân phối sản phẩm quốc dân gắn liền với tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN. 1.1.2 Chức năng của NSNN Ngân sách Nhà nước có chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội. Ngân sách Nhà nước là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát và giảm thất nghiệp. Ngân sách nhà nước có chức năng điều chỉnh kinh tế 1.1.3 Vai trò của Ngân sách nhà nƣớc NSNN là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Nhà nước sử dụng quỹ ngân sách để điều tiết kinh tế và đảm bảo phát triển kinh tế. Đảm bảo an ninh, quốc phòng và giải quyết các vấn đề xã hội. 1.1.4. Hệ thống NSNN ở Việt Nam Hệ thống các cấp NSNN là tổng thể các cấp NS gắn bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau. Theo Điều 6
- 7 Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, “NSNN gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương” (Quốc Hội, 2015). 1.1.5. Mô hình lập dự toán ngân sách Mô hình Top – Down Mô hình Bottom -Up (từ dưới lên) 1.1.6. NSNN cấp huyện trong hệ thống NSNN Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn. “Ngân sách huyện (quận) là quỹ tiền tệ tập trung của huyện( quận) được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khi trong phạm vi huyện (quận)” (Bộ Tài chính, 2016). 1.2 NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT TOÁN NSNN CẤP HUYỆN 1.2.1. Công tác lập dự toán NSNN huyện Lập dự toán thu, chi NSNN huyện là “khâu đầu tiên của chu trình quản lý NSNN, tạo tiền đề cơ sở cho các khâu tiếp theo, quyết định nhiệm vụ và quy mô thu, chi ngân sách trong 1 năm của ngân sách huyện cũng như đơn vị dự toán cấp huyện. Lập dự toán quyết định chất lượng quản lý vì quản lý ngân sách trước hết là quản lý theo dự toán được duyệt”. Căn cứ lập dự toán NSNN: Nhiệm vụ, mục tiêu phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng, an ninh nói chung và nhiệm vụ cụ thể của địa phương nói riêng. Chính sách phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách,
- 8 chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách …. Quy trình lập dự toán (i) Soạn thảo dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện (ii) Quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN huyện 1.2.2. Công tác quyết toán NSNN huyện Quyết toán ngân sách là tổng kết quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của 01 năm ngân sách từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cần thiết trong việc quản lý ngân sách huyện cho những năm tiếp sau đó. Số liệu trên các báo cáo quyết toán NSNN phải đảm bảo chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết toán NSNN phải tuân thủ đúng các nội dung như trong dự toán NSNN được phê duyệt và giao đầu năm, chi nhận theo mục lục NSNN, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức hiện hành. Lãnh đạo cơ quan sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các yêu cầu về số liệu trên báo cáo quyết toán Nội dung của công tác quyết toán NSNN từ hoạt động kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp đến phân tích số liệu kế toán, cuối cùng là lập, gửi các báo cáo quyết toán NSNN. Để thực hiện các nội dung này, các đơn vị sử dụng NSNN phải tiến hành đánh giá lại tình hình thực hiện dự toán NSNN, các nhiệm vụ được giao, xác định số thực thu, chi NSNN, số kinh phí còn lại phải thu hồi để nộp NSNN, số kinh phí được chuyển sang năm sau chi tiếp (đối với các trường hợp có quy định). CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NSNN TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH
- 9 HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ PHÕNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN QUẢNG TCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế hoạch Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, “tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.” (UBD Tỉnh Quảng Bình). 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Trưởng phòng đứng đầu, phụ trách công việc chung của phòng. Phòng Tài chính kế hoạch có 2 Phó trưởng phòng (01 phụ trách bộ phận Tài chính, 01 phụ trách bộ phận Kế hoạch) và các bộ phận chuyên môn: Bộ phận quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; bộ phận quản lý ngân sách huyện; bộ phận quản lý ngân sách giáo dục; bộ phận quản lý ngân sách xã; Bộ phận kế hoạch và đầu tư; bộ phận thẩm định giá và quản lý công sản; Bộ phận đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ giúp việc cho Trưởng phòng. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUYẾT TOÁN NSNN TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN QUẢNG TRẠCH 2.2.1 Khái quát công tác lập dự toán thu, chi NSNN huyện Hiện nay, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện tổ chức công tác lập dự toán ngân sách theo mô hình thông tin từ dưới lên. a. Lập dự toán thu NSNN huyện Hàng năm, căn cứ vào những quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu NSNN; phân cấp nguồn thu ngân sách; tỷ lệ
- 10 phần trăm (%) phân chia đối với cac khoản thu phân chia; số liệu về tình hình thực hiện thu NSNN các năm trước; số kiểm tra dự toán ngân sách; nhiệm vụ phát triển KT-XH tại địa phương…, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện phối hợp với Chi cục Thuế huyện và UBND các xã, thị trấn xây dựng khung thu NSNN tại mỗi địa bàn thuộc huyện. Số ước thực hiện thu - chi ngân sách cả năm được xây dựng dựa vào số liệu thu - chi ngân sách đến hết ngày 30/6. Với dự toán thu, các đơn vị dự tóan phân tích kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm để ước thực hiện cả năm trên nguyên tắc khai thác hết nguồn thu, không bỏ sót, không để thất thu, tích cực huy động nguồn thu để hoàn thành dự toán giao đầu năm. Chi cục thuế thực hiện lập dự toán thu các khoản thuế CTN- NQD; thu tiền sử dụng đất trên cơ sở ước thực hiện thu NSNN của năm báo cáo, tác động ảnh hưởng của chính sách thu NSNN của Nhà nước, tình hình hoạt động của các chủ thể thu NSNN trong nền kinh tế và dựa trên hướng dẫn Thông tư Bộ Tài chính tỷ lệ tăng thu năm kế hoạch. Chi cục thuế, các xã, thị trấn phối hợp với đội thuế phân tích số chênh lệch giữa số hộ kinh doanh đã đăng ký thuế với số hộ đã được cấp Đăng ký kinh doanh, số hộ thực tế kinh doanh trên địa bàn nhằm ước tính số hộ thất thu, lập kế hoạch chống thất thu trong năm kế hoạch. Phòng Tài chính Kế hoạch trên cơ sở các nguồn thu khác ngoài thuế năm hiện tại, phối hợp với Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh Quảng Bình, các phòng, ban chuyên môn lập dự toán thu các khoản thu khác ngoài thuế, thu xử phạt hành chính, thu tiền sử dựng hạ tầng. Căn cứ kết quả kê khai và kết quả kiểm tra đất phi nông nghiệp trên địa bàn để tổng hợp đã lập bộ thuế để quản lý thu, đồng thời so
- 11 với quỹ đất trên địa bàn quản lý để đánh giá khả năng thu trong năm Qua số liệu dự toán thu ngân sách trên cho thấy dự toán hàng năm của phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Quảng Trạch chưa có cơ sở tính toán rỏ ràng, chưa dựa vào các số liệu và tài liệu liên quan đến công tác lập dự toán nhu đánh giá tình hình thực hiện của năm trước, phân tích nhiệm vụ và phát triển kinh tế xã hội của năm sau. Do đó, số thu ngân sách nhà nước hàng năm của của huyện giai đoạn 2017 – 2019 đều vượt dự toán HĐND huyện giao, nhiều khoản thu có tỷ lệ vượt tự toán cáo lên tới hơn 300%. Bên cạnh đó, thu ngân sách giai đoạn này vẫn còn bộc lộ một số hạn chế: Công tác thu nợ đọng thuế và xử lý nợ đọng XDCB chưa triệt để, số nợ đọng thuế, nợ đọng XDCB còn lớn. Công tác xây dựng dự toán thu ngân sách chưa thực sự tích cực, chưa phân tích, đánh giá tình hình thực tế của địa phương để phấn đấu tăng thu ở các lĩnh vực có khả năng khai thác nguồn thu có tính bền vững b. Lập dự toán chi NSNN huyện Phương pháp lập dự toán chi NSNN tại Phòng Tài chính kế hoạch huyện Quảng Trạch áp dụng phương pháp lập dự toán chi ngân sách nhà nước từ trên xuống. (i) Căn cứ xây dựng dự toán chi NSNN Dự toán chi được xây dựng dựa trên Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, ban ngành có liên quan. Nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đảm bảo xã hội của huyện Quảng Trạch đã được HĐND huyện giao bằng Nghị quyết hàng năm. Chính sách phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước theo
- 12 Nghị định 163/NĐ-CP năm 2016 của Thủ tướng Chính Phủ và tuân thủ các quy định của UBND tỉnh Quảng Bình. Căn cứ số giao kiểm tra về dự toán chi NSNN của Sở Tàichính Quảng Bình và Thông báo kế hoạch vốn của sở Kế hoạch đầu tư. Căn cứ vào định mức chi tiêu theo quy định hiện hành (ii) Về quy trình lập dự toán chi NSNN Bước 1: Ban hành hướng dẫn lập dự toán và giao số kiểm tra Bước 2: Các đơn vị lập dự toán của đơn vị và phòng TC – KH tổng hợp dự toán, xây dựng dự toán NSNN Bước 3: Quyết định phân bổ, giao dự toán chi NSNN Dự toán các chỉ tiêu được thể hiện qua số liệu trên trong năm phần lớn đều thấp hơn so liệu quyết toán chi NSNN các năm. Có thể thấy hầu hết các nội dung, thực hiện chi ngân sách đều vượt dự toán khá cao. Có những nội dung thực hiện chi NSNN tỷ lệ vượt dự toán cao và có xu hướng tăng dần như chi đầu tư phát triển cả 3 năm. Thực hiện chi ngân sách vượt dự toán là do trong năm nguồn thu ngân sách cân đối đạt được vượt kế hoạch dự toán thu ngân sách ban đầu. Khi có nguồn thu, sẽ chú trọng để chi đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển KT-XH địa phương. Điều này cũng đánh giá tình hình lập dự toán thu chi NSNN của huyện chưa sát thực tiễn. Tuy vậy, tổng số chi ngân sách cấp huyện đang có xu hướng giảm dần qua các năm, giảm dần tỷ lệ vượt dự toán, do nguồn thu ngân sách trong giai đoạn này giảm, dẫn đến chi NSNN phải giảm theo. Điều này phù hợp với chủ trương quản lý cân đối ngân sách, thể hiện cố gắng, nỗ lực lớn của toàn huyện trong quản lý thực hiện chi NSNN, tiết kiệm chi tiêu công.
- 13 2.2.2. Công tác quyết toán thu, chi NSNN huyện Kết thúc kỳ kế toán (tháng, quý, năm) các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp trên địa bàn sẽ tiền hành thực hiện khóa sổ kế toán. Công tác này đều được các đơn vị thực hiện nghiêm túc. a. Quyết toán thu chi NSNN huyện Bƣớc 1: Phòng Tài chính – Kế hoạch tổng hợp số thu chi ngân sách trên hệ thống TABMIS, nhập số liệu quyết toán thu chi của các đơn vị sử dụng ngân sách, nhập số liệu quyết toán ghi thu theo từng nội dung và nhiệm vụ thu cụ thể. Bƣớc 2: Tập hợp số liệu và biểu mẫu quyết toán theo quy định. Bƣớc 3: Đối chiếu và xác nhận số liệu quyết toán với KBNN huyện. Bƣớc 4: Phòng Tài chính – Kế hoạch gửi báo cáo UBND huyện trình HĐND huyện phê duyệt. Bƣớc 5: Tổng hợp số liệu quyết toán thu NSNN gửi Sở Tài chính. b. Quyết toán chi NSNN huyện Bƣớc 1: Xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán thuộc huyện và các xã, thị trấn Bƣớc 2: Rà soát, đối chiếu, tổng hợp báo cáo quyết toán chi NSNN theo đúng mẫu của Sở Tài chính gửi. Bƣớc 3: Trình bày thuyết minh báo cáo tài chính trong báo cáo quyết toán. c. Hệ thống thông tin phục vụ lập báo cáo quyết toán chi NSNN Hiện nay, hệ thống thông tin quản lý ngân sách, phục vụ cho công tác quyết toán chi NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Trạch là hệ thống TABMIS.
- 14 2.3. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHÕNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN QUẢNG TRẠCH 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc i) Trong lập dự toán NSNN Công tác lập dự toán và phân bổ dự toán của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Trạch trong những năm qua được thực hiện đúng thời gian và quy định, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình và giao dự toán của luật NSNN. Dự toán ngân sách địa phương đã được HĐND huyện phê chuẩn cơ bản bảo đảm theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và phù hợp với định hướng phân bổ ngân sách của HĐND và UBND huyện. Công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi đảm bảo tính công khai, minh bạch, cơ bản đảm bảo thời gian theo quy định, từng bước nâng cao chất lượng lập dự toán. Công tác lập dự toán ngân sách trong những năm gần đây đã đảm bảo những căn cứ theo yêu cầu của pháp luật, xem xét đầy đủ các căn cứ lập dự toán. (ii) Trong quyết toán NSNN Công tác quyết toán ngân sách được phòng Tài chính - Kế hoạch tập trung nhân lực để thẩm định, xét duyệt chứng từ chi cụ thể đúng định mức, chế độ chi tiêu để hướng dẫn đơn vị. Việc thẩm tra quyết toán năm của các đơn vị sử dụng ngân sách và ngân sách cấp dưới đã được Phòng TC-KH huyện thực hiện nghiêm túc trước khi tổng hợp quyết toán chi NSNN trên địa bàn huyện Báo cáo quyết toán chi NSNN huyện đã được Sở Tài chính thẩm định, UBND huyện trình HĐND huyện phê chuẩn theo thẩm quyền, đồng thời thực hiện đúng quy trình và công khai minh bạch theo Luật NSNN
- 15 2.3.2. Hạn chế còn tồn tại (i) Công tác lập dự toán NSNN Xét về chất lượng, công tác lập dự toán chưa có chất lượng cao, số liệu dự toán chủ yếu do các cơ quan, đơn vị, địa phương ước số thực hiện năm trước và với dự toán năm nay, cán bộ và nhân viên phòng Tài chính- Kế hoạch cho tăng thêm. Phương pháp lập dự toán được áp dụng tại Phòng Tài chính kế hoạch huyện là mô hình từ dưới lên nên có nhược điểm tạo ra tâm lý cho các đơn vị dự toán cấp dưới lập dự toán thu dưới mức khả năng, điều kiện của mình để dễ dàng hoàn thành chỉ tiêu dự toán nên có thể không khai thác hết khả năng của đơn vị, hoặc lập dự toán chi ở mức cao, luôn xây dựng ở định mức cao nhất và dự kiến đưa vào hết nhưng nhiệm vụ phát sinh trong năm kế hoạch. Điều này làm cho dự toán ngân sách được giao chưa sát với đặc điểm tình hình KT-XH của từng địa phương. Vì vậy, tính hiện thực và chính xác của dự toán ngân sách còn hạn chế. Dự toán ngân sách phải được tổng hợp từ cơ quan thu, đơn vị sử dụng ngân sách, ngân sách cấp dưới,… nhưng thời gian thực hiện tổng hợp không dài nên dẫn tới quy trình này mang tính hình thức. Trong lập dự toán thu chi NSNN, đặc biệt là dự toán chi NSNN, các đơn vị dự toán cấp dưới thường căn cứ vào định mức phân bổ từ trên xuống, chưa coi trọng các căn cứ khác để lập dự toán mà chỉ xem xét qua loa, mang tính hình thức. Trong khi đó, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách trong một số lĩnh vực chưa phù hợp, hợp lý giữa các tiêu chí phân bổ như: Phân bổ chi phí cho Khối trường học theo định mức tính trên đầu học sinh hoặc khối xã tính theo định mức biên chế cán bộ. Có dân số thấp, diện tích rộng, địa hình phức tạp …. định mức phân bổ ngân sách cho các địa phương có nguồn
- 16 thu thấp. Định mức phân bổ dự toán của giai đoạn bộc lộ một số nhược điểm qua quá trình thực hiện, nhất là năm cuối thời kỳ ổn định ngân sách. Tiêu chí phân bổ ngân sách chủ yếu dựa trên các yếu tố đầu vào (biên chế, quỹ lương, số đơn vị..) mà chưa chú trọng đến hiệu quả phân bổ theo đầu ra, kết quả. Trong lập dự toán, việc thảo luận dự toán NS chỉ được thực hiện vào năm đầu của thời kỳ ổn định NS, các năm tiếp theo hầu như các xã, phường và các đơn vị không có yêu cầu thảo luận, do đó mặc nhiên thừa nhận theo số tính toán của cấp trên dù có những chỉ tiêu không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, làm giảm chất lượng của công tác xây dựng dự toán NS rất nhiều. Trên thực tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì xây dựng dự toán chi NSĐP nên đóng vai trò chủ yếu trong xây dựng dự toán chi. Chi cục Thuế chủ trì xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn, còn các cơ quan đơn vị khác xây dựng dự toán cho nhiệm vụ đơn vị mình. Do đó dự toán được xây dựng hằng năm mang tính chất một chiều là chủ yếu, ít có sự tham gia thảo luận của các đơn vị cấp dưới nên không có sự phản hồi điều chỉnh từ cấp dưới. Trong lập dự toán, Phòng Tài chính kế hoạch chưa chú trọng đốc thúc, hướng dẫn chi tiết cho đơn vị dự toán cấp dưới để hoàn thành dự toán đúng thời hạn trong khi đó thời gian lập dự toán thường kéo dài, hướng dẫn của cơ quan các cấp chưa theo kịp tiến độ của cơ quan cấp trên. Do đó, việc lập dự toán NSNN hàng năm của phòng kế hoạch tài chính huyện chưa thực sự xuất phát từ cơ sở. Các xã, phường lập dự toán chậm không đảm bảo thời gian để tổng hợp tại cấp huyện nên việc lập dự toán chủ yếu do cơ quan cấp huyện làm. (ii) Trong quyết toán NSNN
- 17 Trên thực tế, thời gian lập và gửi báo cáo quyết toán một số xã, thị trấn còn chậm; một số biểu mẫu báo cáo quyết toán chưa đúng theo quy định. Việc gửi báo cáo không đúng quy định đã làm ảnh hưởng đến tiến độ lập báo cáo ngân sách huyện, đồng thời ảnh hưởng đến việc phân tích đánh giá công tác chấp hành dự toán ngân sách. Trong khi đó, Phòng Tài chính kế hoạch chưa có những hướng dẫn cụ thể về công tác khóa sổ và quyết toán chi NSNN cho các đơn vị dự toán thuộc huyện và các xã, thị trấn Quyết toán NSNN tại các xã, thị trấn hiệu quả chưa cao, việc quyết toán còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào thực chất. Công tác xét duyệt báo cáo quyết toán thường chỉ dừng lại ở việc xác định kết quả số liệu thu, chi trên sổ sách mà chưa phân tích đánh giá được số liệu này có những tồn tại hạn chế gì để khắc phục trong những năm tiếp theo trong công tác lập và phân bổ dự toán. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế a. Về lập dự toán NSNN Công tác lập dự toán ở một số đơn vị chưa thực sự quan tâm đúng mức, chưa khai thác triệt để nguồn thu, nguồn thu dành cho chi đầu tư xây dựng cơ bản dự toán lập chưa chính xác Dự toán chi chưa căn cứ vào định mức, chế độ hiện hành, chưa sát với thực tế, bố trí dự toán cho các đơn vị, các đoàn thể thấp so với nhu cầu kinh phí để chi cho hoạt động. Một số xã do chưa rà soát, đánh giá và bao quát hết nguồn thu, việc lập dự toán chưa sát thực tế, … b. Về quyết toán NSNN Do trình độ nghiệp vụ kế toán chưa đồng đều, chế độ chính sách thay đổi liên tục nên có một số địa phương sử dụng phần mềm kế
- 18 toán chưa thông thạo. Số liệu quyết toán hầu hết dựa vào báo cáo của KBNN lập và gửi cho cơ quan, đơn vị, trong năm khi hạch toán mục lục NSNN thường xử lý theo ý kiến chủ quan của cán bộ chuyên môn của cơ quan KBNN. Thời gian xét duyệt làm ảnh hưởng đến công tác quyết toán
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn