Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ ĐÌNH HUY HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Công Phương Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Tiến Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế đang ngày càng phát triển, không chỉ ở các thành phố lớn mà còn ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước, trong đó có tỉnh Gia Lai. Gia Lai là một tỉnh miền núi, biên giới phía Bắc, vùng Tây Nguyên. Trong những năm qua, kinh tế Gia Lai đã có những kết quả khả quan và có những bước phát triển mới khá toàn diện. Tốc độ tăng trường GRDP bình quân/năm đạt 7,05% và cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tích cực. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mang Yang là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Mang Yang, có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện Mang Yang quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý về kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại Phòng vẫn còn nhiều bất cập. Công tác lập dự toán còn nhiều yếu kém, chưa có tính khả thi, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý theo dự toán đã duyệt. Hàng năm, dự toán vẫn cần phải bổ sung, điều chỉnh nhiều lần, gây khó khăn cho công tác quản lý dự toán được duyệt từ đầu năm cũng như công tác quản lý nói chung. Công tác quyết toán ngân sách chưa được chú trọng và thực hiện một cách nghiêm túc, mà còn mang tính hình thức và tồn tại nhiều sai sót, bất cập. Điều này chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tế và của các cơ quan quản lý khác đòi hỏi công tác lập dự toán và quyết toán NSNN của huyện Mang Yang cần phải sát với thực tế và phải được thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả. Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai” làm để
- 2 tài nghiên cứu luận văn của mình với hi vọng giúp cho phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai chủ động hơn trong công tác lập dự toán và quyết toán NSNN và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà nước và từ đó, góp phần thúc đẩy kinh tế của địa phương phát triển hơn nữa trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài đánh giá thực trạng công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Phân tích, đánh giá thực trạng lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai; từ đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu đó. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. + Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang
- 3 Yang, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2018. + Phạm vi nội dung: Công tác lập dự toán và quyết toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học sau: - Tra cứu tài liệu, dựa vào tài liệu thứ cấp đã công bố - Phương pháp khảo sát Tiến hành khảo sát thực tế tìm hiểu công tác lập dự toán và quyết toán NSNN Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai nhằm thu thập tài liệu cho nghiên cứu. - Các phương pháp: phân tích - tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp tiếp cận nghiên cứu liên ngành kinh tế, kết hợp chặt chẽ nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn ở đơn vị. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm: Chương 1: Lý luận chung về công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước cấp huyện. Chương 2: Thực trạng công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1.1. Khái niệm, bản chất của Ngân sách nhà nước Bản chất ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước và các chủ thể khác trong phân phối tống sản phẩm quốc dân, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền ở các chủ thể kinh tế khác thành thu nhập của nhà nước và phân phối chuyển dịch nguồn thu nhập đó đến các đối tượng sử dụng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngân sách nhà nước gồm hai loại, ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. 1.1.2. Chức năng của Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước thực hiện 04 chức năng như sau [17]: Thứ nhất, Ngân sách nhà nước cùng với các công cụ khác của Nhà nước là một công cụ giúp ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát và giảm thất nghiệp. Thứ hai, Ngân sách nhà nước thực hiện chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội. Thứ ba, Ngân sách nhà nước thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp. Thứ tư, Ngân sách nhà nước có chức năng điều chỉnh kinh tế. 1.1.3. Vai trò của Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Ngân sách nhà nước trước hết thể hiện tiềm lực kinh tế của một quốc gia.
- 5 Ngân sách nhà nước thực hiện vai trò điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế xã hội của nhà nước. Về mặt kinh tế: Thông qua chính sách thuế, nhà nước thực hiện được vai trò định hướng đầu tư, kích thích và hạn chế sản xuất kinh doanh một loại hàng hóa nào đó. Về mặt xã hội: Chính sách thuế giúp điều tiết và giải quyết các vấn đề xã hội. Về mặt thị trường: Ngân sách nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các chính sách giúp bình ổn giá cả thị trường và chống lạm phát. Ngoài ra, Ngân sách nhà nước còn giúp đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương để duy trì sự tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước. 1.1.4. Hệ thống Ngân sách nhà nước ở Việt Nam Hệ thống Ngân sách nhà nước ở Việt Nam được tổ chúc theo hai cấp, đó là ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó, ngân sách địa phương gồm ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phổ trực thuộc tỉnh; và ngân sách xã, phường, thị trấn. 1.1.5. Ngân sách nhà nước cấp huyện trong hệ thống Ngân sách nhà nước a. Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện “Ngân sách nhà nước cấp huyện (quận) là quỹ tiền tệ tập trung của huyện (quận) được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện (quận)” [4, tr.26]. b. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước cấp huyện Ngân sách huyện (quận) mang bản chất của ngân sách nhà nước. Chính quyền cấp huyện thực hiện vai trò là chính quyền trung
- 6 gian, là cầu nối tỉnh (thành phố) với xã, phường, thị trấn. Vì vậy, cấp huyện (quận) cũng cần có ngân sách riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Ngân sách huyện (quận) là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện (quận). c. Vai trò của ngân sách nhà nước huyện Thứ nhất, Ngân sách huyện là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng nhà nước ở địa phương. Thứ hai, Ngân sách huyện là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội tại địa phương. d. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách huyện [3] * Thu ngân sách huyện Nguồn thu của ngân sách huyện gồm các loại chính như sau: - Các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh, huyện và xã, phường, thị trấn. - Các khoản thu ngân sách nhà nước huyện hưởng 100% là thuế môn bài từ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh… Thuế môn bài: là khoản thu hàng năm mà các thành phần kinh tế phải nộp trên cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa, dịch vụ trong nước từ kinh tế cá thể đến hộ gia đình. Thuế nhà đất là khoản thu hàng năm đối với nhà ở, đất ở, đất xây dựng công trình. Thuế chuyển quyền sử dụng đất là khoản thu phát sinh khi chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác. Thu tiền sử dụng đất khi cấp đất ở cho hộ dân cư trên địa bàn huyện.
- 7 Thuế khác thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ các DNNN đã cổ phần hóa). Lệ phí trước bạ: là loại lệ phí mà người có tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu, trừ trước bạ nhà, đất. Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, tiền thu về thanh lý tài sản của các cơ quan, đơn vị cấp huyện quản lý. Thu đóng góp tự nguyện, đóng góp ngân sách theo quy định để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do cấp huyện quản lý. Các khoản thu khác của ngân sách huyện theo quy định của pháp luật như bán tài sản, thanh lý tài sản, tài sản nhà nước tịch thu, tiền phạt, thu hồi các khoản chi năm trước,... - Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh: Bổ sung cân đối để chi thường xuyên và bổ sung có mục tiêu để chi cho những mục tiêu cụ thể. - Thu kết dư ngân sách huyện: là chênh lệch giữa tổng thu ngân sách địa phương lớn hơn tổng chi ngân sách địa phương. - Thu chuyển nguồn ngân sách huyện: là khoản thu từ các khoản chi chuyển nguồn. * Chi ngân sách huyện Chi ngân sách huyện là quá trình sử dụng ngân sách. Chi ngược với thu nhưng lại chịu sự điều phối của quá trình thu. Chi ngân sách huyện gồm các khoản chủ yếu như sau: - Chi đầu tư phát triển - Chi thường xuyên - Các khoản chi mua sắm, sửa chữa Các khoản chi khác: Đây là các khoản chi cấp cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, chi tiếp khách, điện, nước,... - Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới - Chi chuyển nguồn ngân sách huyện
- 8 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.2.1. Công tác lập dự toán thu, chi Ngân sách nhà nước huyện a. Căn cứ và yêu cầu đối với lập dự toán Việc lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện dựa trên các căn cứ sau: - Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh và những nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, ngành trung ương, của địa phương. - Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước (đối với dự toán năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách) - Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách. - Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán năm sau - Tình hình thực hiện ngân sách của các năm trước. b. Mô hình lập dự toán Các phương pháp lập dự toán hàng năm như sau: - Cách tiếp cận từ trên xuống - Cách tiếp cận từ dưới lên - Trao đổi, đàm phán, thương lượng c. Quy trình lập dự toán
- 9 Sơ đồ 1.2. Quy trình lập dự toán 1.2.2. Công tác quyết toán thu, chi Ngân sách nhà nước huyện Quyết toán ngân sách là việc tổng kết quá trình thực hiện dự toán ngân sách với mục đích đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách để rút ra ưu, nhược điểm, bài học kinh nghiệm cần thiết cho các năm sau đó để việc quản lý ngân sách huyện năm sau khả thi và hiệu quả hơn [17]. Việc quản lý ngân sách huyện phải đảm bảo rằng sau khi kết thúc công tác khóa sổ kế toán cuối ngày 31 tháng 12, số liệu trên sổ sách kế toán của đơn vị phải cân đối, khớp đúng với chứng từ thu, chi ngân sách của đơn vị và số liệu của cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước về tổng số và chi tiết. Dựa trên cơ sở đó, đơn vị dự toán lập báo cáo quyết toán năm.
- 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 2.1. KHÁI QUÁT PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài chính – Kế hoạch 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 2.2.1. Công tác lập dự toán thu, chi Ngân sách nhà nước Căn cứ vào Chỉ thị của Chính phủ; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; UBND tỉnh thông báo số kiểm tra và giao cho Sở tài chính phối hợp Sở kế hoạch và đầu tư, Cục thuế thông báo số dự kiế dự toán và hướng dẫn huyện lập dự toán ngân sách cho địa phương mình. Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện là cơ quan tham mưu trong công tác lập và phân bổ dự toán trên địa bàn huyện. Quy trình lập dự toán của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mang Yang như sau: Bước 1: Phòng Tài chính – Kế hoạch xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách huyện; UBND các xã, thị trấn và dự toán thu NSNN trên địa bàn do Chi cục thuế lập. Bước 2: Trình UBND huyện để báo cáo thường trực HĐND huyện Mang Yang xem xét và báo cáo UBND tỉnh Gia Lai qua Sở Tài chính. Bước 3: Sau khi nhận được quyết định giao dục toán thu, chi ngân sách trên địa bàn từ UBND tỉnh Gia Lai, Phòng Tài chính – Kế
- 11 hoạch tham mưu cho UBND huyện Mang Yang trình HĐND huyện phê chuẩn Nghị quyết dự toán ngân sách huyện; qua Sở Tài chính, báo cáo UBND tỉnh Gia Lai dự toán ngân sách huyện và kết quả thực thi phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách và UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Mang Yang. Nhìn chung, công tác lập dự toán và phân bổ dự toán của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mang Yang trong những năm qua được thực hiện đúng thời gian và quy định, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình và giao dự toán của luật NSNN. Chính vì thế đã giúp tiết kiệm, tránh lãng phí. Tuy nhiên, xét về chất lượng, công tác lập dự toán chưa có chất lượng cao, số liệu dự toán chủ yếu do các cơ quan, đơn vị, địa phương ước số thực hiện năm trước và với dự toán năm nay, cán bộ và nhân viên Phòng Tài chính – Kế hoạch cho tăng thêm. a. Lập dự toán thu Ngân sách nhà nước Việc lập dự toán thu NSNN của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang được thực hiện hàng năm dựa vào các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu NSNN; phân cấp nguồn thu ngân sách; tỷ lệ phần trăm (%); phân chia đối với các khoản thu phân chia; số liệu về tình hình thực hiện thu NSNN các năm trước; số kiểm tra dự toán thu ngân sách; nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trong những năm qua huyện đã thực hiện đúng các quy trình lập dự toán theo yêu cầu của tỉnh. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, đó là: Việc đánh giá nguồn thu ở từng địa bàn chưa sát với thực tế nên còn hụt thu ở một số lĩnh vực; chất lượng cán bộ lập dự toán ở một số địa phương chưa nắm chắc tình hình thực tế; chưa cấp nhật và phân tích, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng của năm trước để làm cơ sở cho việc lập dự toán
- 12 năm sau. Tình hình dự toán thu tại Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Mang Yang thể hiện rõ qua Bảng sau: Bảng 2.1. Tình hình dự toán thu Dự toán Dự toán 2017 2018 Số Chỉ tiêu Số Tỉnh huyện huyện giao giao giao TỔNG THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN 86,755 92,309 96,041 TỔNG CÁC KHOẢN THU CÂN ĐỐI 83,255 92,309 92,499 NSNN THU TỪ NGUỒN THU THUẾ VÀ PHÍ - LỆ PHÍ 43,495 57,278 57,534 THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT 34,520 29,560 34,520 THU KHÁC NGÂN SÁCH 5,240 5,892 5,892 CÁC KHOẢN THU ĐƯỢC ĐỂ LẠI 3,500 - 3,542 CHI QUẢN LÝ QUA NSNN THU NGÂN SÁCH HUYỆN VÀ XÃ 329,299 Các khoản thu cân đối ngân sách 325,943 357,246 372,451 Các khoản thu được để lại chi quản lý 3,356 - 3,500 qua NSNN Qua quy trình lập dự toán thu, có thể thấy dự toán thu hàng năm của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mang Yang chưa có cơ sở tính toán rõ ràng. Phòng Tài chính – Kế hoạch chưa dựa vào các số liệu và tài liệu liên quan đến công tác lập dự toán như đánh giá tình hình thực hiện của năm trước, phân tích nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm thực hiện,… b. Lập dự toán chi NSNN * Quy trình lập dự toán chi gồm 09 bước: - Bước 1: Sau khi nhận được văn bản hướng dẫn lập dự toán chi NSNN của Sở Tài Chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mang Yang tham mưu UBND huyện công văn hướng dẫn lập dự toán và biểu mẫu gửi cho các đơn vị dự toán thuộc huyện, xã, thị trấn.
- 13 - Bước 2: Phòng Tài chính – Kế hoạch lập dự toán chi NSNN cấp huyện theo biểu mẫu của Sở Tài chính và tổng hợp dự toán của đơn vị dự toán thuộc huyện, xã, thị trấn. - Bước 3: Trình chủ tịch UBND huyện dự toán phê duyệt và gửi Sở Tài chính. - Bước 4: Đăng lý với Sở Tài chính thảo luận dự toán. - Bước 5: Phòng Tài chính – Kế hoạch căn cứ trên các định mức phân bổ NSNN lập, tổng hợp dự toán chi NSNN. - Bước 6: Trình chủ tịch UBND huyện Quyết định giao chỉ tiêu kinh tế xã hội. - Bước 7: Giao dự toán - Bước 8: Công khai dự toán - Bước 9: Lưu hồ sơ. Nhìn chung, công tác lập dự toán của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mang Yang đảm bảo tuân thủ theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn liên quan về thời gian và quy trình lập dự toán. Tóm lại, công tác lập dự toán thu, chi của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Mang Yang chưa có chất lượng và tính khả thi cao, chưa đánh giá đúng tình hình thực hiện năm trước và nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán hàng năm. 2.2.2. Công tác quyết toán thu, chi Ngân sách nhà nước a. Quyết toán thu NSNN Quy trình quyết toán thu NSNN huyện gồm các bước sau: Bước 1: Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp số thu ngân sách trên hệ thống TABMIS, nhập số liệu quyết toán thu của các đơn vị sử dụng ngân sách, nhập số liệu quyết toán ghi thu theo từng nội dung và nhiệm vụ thu cụ thể. Bước 2: Tập hợp số liệu vào biểu mẫu quyết toán theo quy
- 14 định. Bước 3: Đối chiếu và xác nhận số liệu quyết toán với KBNN huyện. Bước 4: Phòng Tài chính - Kế hoạch gửi báo cáo UBND huyện trình HĐND huyện phê duyệt. Bước 5: Tổng hợp số liệu quyết toán thu NSNN gửi Sở Tài chính. Dự toán các chỉ tiêu thu trong năm phần lớn đều thấp hơn so với quyết toán, thể hiện qua số liệu quyết toán thu NSNN các năm 2015-2017. b. Quyết toán chi NSNN Bước 1: Xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho các đơn vị dự toán thuộc huyện và các xã, thị trấn. Bước 2: Rà soát, đối chiếu, tổng hợp báo cáo quyết toán chi NSNN theo đúng biểu mẫu của Sở Tài chính gửi. Bước 3: Trình bày thuyết minh báo cáo tài chính trong báo cáo quyết toán. Các đơn vị dự toán thuộc huyện và các xã, thị trấn là đơn vị trực tiếp chi tiêu và thực hiện công tác tài chính kế toán. Vì vậy, đây là quá trình tự kiểm tra, kiểm soát của bộ phận kế toán và người duyệt chi đối với các khoản chi tiêu, sổ sách, biểu mẫu và hạch toán kế toán trong một năm. c. Hệ thống thông tin phục vụ lập báo cáo quyết toán chi NSNN Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mang Yang đang sử dụng hệ thống TABMIS để quản lý ngân sách. Đây là hệ thống được xây dựng, triển khai và vận hành tại các đơn vị KBNN và các cơ quan tài chính từ Trung ương đến quận, huyện, một số Bộ chủ quản và một số Sở chuyên ngành. Hệ thống TABMIS được xây dựng, triển khai và
- 15 vận hành tại các đơn vị KBNN và các cơ quan tài chính từ Trung ương đến quận, huyện, một số Bộ chủ quản và một số Sở chuyên ngành. 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 2.3.1. Thành công Dự toán ngân sách địa phương đã được HĐND huyện phê chuẩn cơ bản bảo đảm theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và phù hợp với định hướng phân bổ ngân sách của HĐND và UBND huyện. Công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi đảm bảo tính công khai, minh bạch, cơ bản đảm bảo thời gian theo quy định, từng bước nâng cao chất lượng lập dự toán. Công tác lập dự toán ngân sách trong những năm gần đây đã đảm bảo những căn cứ theo yêu cầu của pháp luật, xem xét đầy đủ các tiêu chí phân bổ dự toán từ trên xuống cũng như nhu cầu chi tiêu từ dưới lên. Nhờ vậy quá chính chấp hành ngân sách trong năm kế hoạch được thuận lợi, đảm bảo công bằng, bình đẳng cho các đơn vị. Công tác quyết toán ngân sách được Phòng Tài chính - Kế hoạch tập trung nhân lực để thẩm định, xét duyệt chứng từ chi cụ thể đúng định mức, chế độ chi tiêu để hướng dẫn đơn vị. 2.3.2. Hạn chế a. Công tác lập dự toán NSNN - Thứ nhất, công tác lập dự toán ngân sách còn chưa có những hướng dẫn, thông báo cụ thể. - Thứ hai, tính thực hiện và chính xác của dự toán ngân sách còn hạn chế. - Thứ ba, công tác lập dự toán và điều hành ngân sách còn yếu. - Thứ tư, quy trình xây dựng dự toán NSNN còn mang tính
- 16 hình thức, dẫn đến chất lượng công tác lập dự toán còn thấp, dẫn đến chất lượng dự toán thấp. - Thứ năm, phân bổ dự toán cho các đơn vị mang tính định mức theo quy định, phân bổ chi quản lý hành chính theo biên chế, chi sự nghiệp, an ninh, quốc phòng... nên chưa phát huy tính tự giác, năng động trong mỗi cán bộ, công chức, từng tập thể đơn vị. Thứ sáu, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách trong một số lĩnh vực chưa phù hợp, hợp lý giữa các tiêu chí phân bổ. Thứ bảy, còn hạn chế về nguyên tắc dự phòng chi ngân sách. b. Công tác quyết toán NSNN Thứ nhất, công tác quyết toán ngân sách đạt chất lượng chưa cao. Thứ hai, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán còn yếu. Ngoài ra, công tác thanh toán, báo cáo quyết toán còn chậm trễ do chưa có những hướng dẫn cụ thể về công tác khóa sổ và quyết toán chi NSNN cho các đơn vị dự toán thuộc huyện và các xã, thị trấn, các đơn vị dự toán của các cấp ngân sách lập chất lượng còn thấp, thuyết minh còn sơ sài, báo cáo chưa đầy đủ theo các mẫu biểu quy định. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế a. Về lập dự toán NSNN Lập dự toán mới chỉ dựa chủ yếu vào sổ kiểm tra của cấp trên giao, chất lượng công tác quy hoạch phát triển KT-XH còn nhiều hạn chế. Ngoài ra là do việc xây dựng dự toán thu không hợp lý, đã xây dựng dự toán chi do HĐND xã giao thấp hơn huyện giao. Hệ thống định mức và các tiêu chí phân bổ dự toán hiện nay còn nhiều điểm chưa phù hợp, chưa cụ thể làm khó khăn cho việc áp dụng thực hiện. Ngoài ra, còn do trình độ của đội ngũ cán bộ phân tích và lập
- 17 dự toán chưa chuyên sâu, chưa có bộ phận chuyên trách cho lĩnh vực lập dự toán. Việc lập dự toán thì số liệu chỉ là ước tính từ thực hiện năm trước để lập dự toán cho năm kế hoạch và những biến động của kinh tế - xã hội tại địa phương mà không lường trước được. Có thể nói, công tác lập dự toán chất lượng còn thấp, chưa bám sát quy hoạch phát triển KT-XH của huyện. b. Về quyết toán NSNN Do trình độ nghiệp vụ kế toán chưa đồng đều nên có một số địa phương sử dụng phần mềm kế toán chưa thông thạo đồng thời chưa phản ảnh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ vào chương trình kế toán máy nên đến cuối năm công tác khóa sổ lập báo cáo quyết toán năm thường chậm trễ so với thời gian quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn. Số liệu quyết toán hầu hết dựa vào báo cáo của KBNN lập và gửi cho cơ quan, đơn vị, trong năm khi hạch toán mục lục NSNN thường xử lý theo ý kiến chủ quan của cán bộ chuyên môn của cơ quan KBNN nên số liệu quyết toán tổng hợp từ các cơ quan, đơn vị chủ yếu dựa vào báo cáo quyết toán của KBNN, vì vậy công tác khóa sổ lập báo cáo quyết toán ngân sách huyện thường chậm. Thời gian xét duyệt làm ảnh hưởng đến công tác quyết toán. Khi thời gian xét duyệt, thẩm định số liệu báo cáo quyết toán thường từ tháng 3 đến tháng 6 năm sau, nhưng thời gian chỉnh lý quyết toán theo luật định của ngân sách địa phương đến ngày 31/01 năm sau. Khi phát hiện sai sót trong quá trình xét duyệt và thẩm định thì việc điều chỉnh không được thực hiện trong báo cáo quyết toán ngân sách huyện do đã hết thời gian chỉnh lý quyết toán.
- 18 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI Với định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Mang Yang, quá trình phát triển cũng có những thuận lợi và thách thức. Giai đoạn hiện nay, khi bối cảnh thế giới và trong nước cũng thay đổi tạo ra những thuận lợi và khó khăn cho huyện trong phát triển kinh tế - xã hội và cụ thể là ảnh hưởng đến công tác lập dự toán và quyết toán NSNN. Trên thế giới, các vấn đề về xu thế hoà bình, hợp tác phát triển; quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế; cách mạng khoa học công nghệ và kinh tế tri thức; ô nhiễm môi trường sinh thái; biến đổi khí hậu; biến động tài chính, kinh tế… sẽ tiếp tục ảnh hưởng lớn, sâu rộng hơn đến sự phát triển chung của đất nước và có những mặt tác động trực tiếp, cụ thể đối với tỉnh Gia Lai cả về thuận lợi và khó khăn. Vị thế của Việt Nam trong khu vực và thế giới ngày càng được nâng cao. Sức mạnh của khối đại đoàn kết và niềm tin của toàn dân tộc đối với Đảng ta và chế độ xã hội chủ nghĩa đã tạo nên nền tảng vững chắc và động lực mạnh mẽ để nước ta tiếp tục tiến bước trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh; xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong bối cảnh quốc tế và đất nước như vậy, tỉnh Gia Lai cụ thể là huyện Mang Yang có những thuận lợi cơ bản như tình hình an ninh chính trị - xã hội ổn định; kinh tế - xã hội của tỉnh sau nhiều năm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 458 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn