Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN và vấn đề ứng dụng DVC trực tuyến vào công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, luận văn được thực hiện nhằm đạt được hai mục tiêu sau: Phân tích thực trạng KSC thường xuyên NSNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến tại KBNN Ngũ Hành Sơn. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng – Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Cường Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 2: PGS.TS. Võ Văn Nhị Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, cùng với quá trình hội nhập và phát triển của đất nước, công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) nói chung và công tác kiểm soát chi (KSC) thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) nói riêng đã có những bước chuyển mình tích cực. Đặc biệt, kể từ năm 2018 khi mà hệ thống KBNN ứng dụng dịch vụ công (DVC) trực tuyến vào quá trình KSC NSNN qua KBNN thì lĩnh vực KSC thường xuyên đã nâng cao được chất lượng KSC cả về quy mô và chất lượng, ngày càng hiệu quả và khoa học hơn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn (Thành phố Đà Nẵng) vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, kém hiệu quả. Đặc biệt, trong điều kiện mới, khi ứng dụng DVC trực tuyến vào quá trình KSC NSNN qua KBNN, tính chủ động và phối hợp trong công tác của đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) với KBNN vẫn chưa được phát huy cao. Hiện tại, cán bộ công chức tại KBNN Ngũ Hành Sơn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn chưa đồng đều. Trong đó, vẫn còn một số ít cán bộ công chức thể hiện sự lúng túng và thụ động mỗi khi ứng dụng chương trình mới vào trong quá trình thực hiện công việc KSC dẫn đến tăng thời gian tiếp cận với những thay đổi mới. Điều này thực sự có ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác KSC tại đơn vị. Nhận thức được tình hình thực tế như trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Luận văn được thực hiện với mong muốn đóng góp
- 2 một số giải pháp nhằm góp phần khắc phục những tồn tại, hạn chế, và nâng cao hiệu quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN và vấn đề ứng dụng DVC trực tuyến vào công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, luận văn được thực hiện nhằm đạt được hai mục tiêu sau: - Phân tích thực trạng KSC thường xuyên NSNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến tại KBNN Ngũ Hành Sơn. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, đặc biệt là trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác KSC thường xuyên NSNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động chi thường xuyên NSNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến tại KBNN Ngũ Hành Sơn giai đoạn từ năm 2018 đến quý 1 năm 2019. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Thứ nhất, luận văn phân tích và đánh giá tình hình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Ngũ Hành Sơn thông qua số liệu thực tế trong công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN từ năm 2018 đến quý 1 năm 2019. Thứ hai, trên cơ sở lý luận về KSC thường xuyên NSNN qua
- 3 KBNN và phân tích, đánh giá thực trạng của đơn vị, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến. Các giải pháp đề xuất nhằm giúp cho đơn vị tiến tới mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện, hiện đại hóa công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Ngũ Hành Sơn và tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong quá trình kiểm soát thanh toán, tận dụng được lợi thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và từng tiến tới mục tiêu KBNN điện tử từ năm 2020. 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục những từ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu gồm ba chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước Theo Luật NSNN số 85/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015, Ngân sách Nhà nước được định nghĩa như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. 1.1.2. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi của bộ máy quản lý nhà nước (QLNN) giúp bộ máy QLNN đảm bảo duy trì, vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm bảo chi cho các hoạt động sự nghiệp đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội. 1.1.3. Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước Chi thường xuyên là nhóm chi đặc biệt quan trọng gồm nhiều khoản chi và bao quát trên nhiều lĩnh vực, đối tượng chi và tính chất chi tiêu. Cụ thể như sau: a. Phân loại theo lĩnh vực chi trả b. Phân loại theo đối tượng chi trả c. Phân loại theo tính chất từng khoản chi
- 5 1.1.4. Đặc điểm chi thường xuyên 1.1.5. Vai trò của chi thường xuyên 1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước a. Chức năng của Kho bạc Nhà nước b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước 1.2.2. Ứng dụng dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước a. Khái niệm về dịch vụ công trực tuyến DVC trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. b. Các dịch vụ được cung cấp thông qua dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước c. Nguyên tắc thực hiện d. Điều kiện để tham gia dịch vụ công trực tuyến e. Thời gian nộp và tiếp nhận hồ sơ f. Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện dịch vụ công 1.2.3. Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến a. Hồ sơ kiểm soát chi và yêu cầu thanh toán trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến - Thứ nhất, hồ sơ KSC
- 6 - Thứ hai, yêu cầu thanh toán - Phương thức gửi qua DVC trực tuyến b. Quy định về hồ sơ kiểm soát chi và yêu cầu thanh toán gửi qua dịch vụ công c. Thủ tục thực hiện gửi hồ sơ và trả kết quả qua dịch vụ công d. Thủ tục đăng ký mở và sử dụng tài khoản qua dịch vụ công Kho bạc Nhà nước e. Đăng ký rút tiền mặt qua dịch vụ công trực tuyến 1.2.4. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến 1.2.5. Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến KSC thường xuyên NSNN được tiến hành theo ba nội dung cơ bản sau: - Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ chi. - Kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy định. - Kiểm tra tồn quỹ NSNN của các cấp ngân sách tương ứng với khoản chi. Nội dung chi thường xuyên NSNN qua KBNN được thể hiện qua ba giai đoạn kiểm soát: - Kiểm soát trước khi chi - Kiểm soát trong khi chi - Kiểm soát sau khi chi
- 7 1.2.6. Trách nhiệm và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước trong việc quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến Trách nhiệm và quyền hạn của KBNN được quy định tại Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính. Riêng trong trường hợp kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN thì trách nhiệm của KBNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến thì được quy định chi tiết hơn, cụ thể hơn tại Quyết định 2704/QĐ-BTC ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính về việc quy định thí điểm thủ tục giao dịch điện tử đối với dịch vụ công trên Cổng thông tin Kho bạc Nhà nước. 1.2.7. Vai trò và sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến. a. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước b. Sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 1.2.8. Tiêu chí đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến a. Tiêu chí đánh giá về khối lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước - Kinh phí chi thường xuyên NSNN qua KBNN - Số lượng đơn vị giao dịch tại KBNN - Số lượng tài khoản được mở tại KBNN
- 8 b. Tiêu chí đánh giá về chất lượng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước - KBNN thực hiện đúng quy trình và nghiệp vụ KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. - Phát hiện và xử lý kịp thời, các khoản chi chưa đúng hồ sơ thủ tục, sai chế độ, tiêu chuẩn, và định mức của Nhà nước.
- 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn KBNN Ngũ Hành Sơn là đơn vị trực thuộc KBNN Đà Nẵng, được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 04 năm 1997; thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của Tổng Giám đốc KBNN. KBNN Ngũ Hành Sơn hiện nay có 13 công chức. Trong đó, ban lãnh đạo có hai công chức; bộ phận giao dịch có tám công chức; và bộ phận bảo vệ có ba công chức. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn a. Chức năng của Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.2.1. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến
- 10 a. Đối tượng chịu sự kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn Hiện nay, trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn có khoảng 66 ĐVSDNS mở tài khoản giao dịch tại KBNN Ngũ Hành Sơn, sử dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN. b. Hình thức chi trả: - Thứ nhất, theo hình thức rút dự toán - Thứ hai, theo hình thức lệnh chi tiền c. Phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn - Phương thức tạm ứng - Phương thức thanh toán trực tiếp - Phương thức tạm cấp kinh phí ngân sách d. Nguyên tắc thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến KSC thường xuyên NSNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến cũng giống như mô hình KSC thường xuyên theo phương thức truyền thống. Đó là, Giao dịch viên (GDV) được phân công trực tiếp giao dịch với khách hàng thực hiện tiếp nhận, xử lý, hồ sơ, chứng từ và tham gia vào quy trình KSC, hạch toán kế toán, kế toán trưởng (KTT) kiểm soát hồ sơ, chứng từ và kiểm soát hạch toán kế toán. Việc tổ chức sắp xếp và phân công thực hiện nghiệp vụ đảm bảo một ĐVSDNS chỉ giao dịch với một công chức kho bạc. Tuy nhiên, việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện trên DVC trực truyến. e. Quy trình tiếp nhận hồ sơ và thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến
- 11 - GDV tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, chứng từ trên DVC, in phục hồi hồ sơ, chuyển hồ sơ, chứng từ giấy và trên DVC lên KTT. - KTT kiểm soát hồ sơ và chứng từ giấy trên DVC; trình hồ sơ, chứng từ giấy và trên DVC lên Giám đốc KBNN. - Giám đốc KBNN kiểm soát, phê duyệt hồ sơ, chứng từ giấy và trên DVC. - Sau khi Giám đốc KBNN phê duyệt trên DVC, hệ thống tự động giao diện bút toán vào Tabmis ở trạng thái đã phê duyệt. Đồng thời, Tabmis sẽ trả lại trạng thái dành dự toán với yêu cầu thanh toán cho chương trình DVC. + Tường hợp đủ dự toán để chi, GDV áp thanh toán theo quy định hiện hành. + Trường hợp không đủ dự toán để chi, thực hiện hủy ký lần lượt các chức danh trên DVC và phản hồi trên DVC, đồng thời DVC tự động gửi mail thông báo cho khách hàng. f. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn - Thứ nhất, kiểm soát trước khi chi: Vào đầu năm ngân sách, ĐVSDNS trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn gửi KBNN Ngũ Hành Sơn các hồ sơ gửi lần đầu và hồ sơ KSC bao gồm, quyết định giao dự toán, quy chế chi tiêu nội bộ, quyết định giao quyền tự chủ. Ngoài ra, khi có nhu cầu chi tiêu ngoài các hồ sơ gửi lần đầu, ĐVSDNS lập và gửi KBNN Ngũ Hành Sơn các hồ sơ tài liệu có liên quan như: Giấy rút dự toán, giấy rút tiền mặt, ủy nhiệm chi, bảng kê chứng từ thanh toán và các hồ sơ khác có liên quan. Cán bộ KBNN tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ gửi đầu năm và kiểm tra sơ bộ hồ sơ chứng từ kế toán mà đơn vị gửi tới.
- 12 - Thứ hai, kiểm soát trong khi chi: là việc kiểm soát các khoản chi đảm bảo các khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và thỏa mãn các điều kiện chi NSNN theo quy định. - Thứ ba, kiểm soát sau khi chi: Là việc cán bộ KBNN Ngũ Hành Sơn thực hiện kiểm soát tồn quỹ tiền mặt, kiểm soát tiền gửi KBNN, kiểm soát các nguồn thu khác của đơn vị và cách đơn vị sử dụng các nguồn thu đó. Kiểm tra việc đối chiếu số liệu sử dụng dự toán của ĐVSDNS với KBNN. g. Ý nghĩa của việc triển khai dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn - Đối với đơn vị sử dụng ngân sách - Đối với đơn vị KBNN Ngũ Hành Sơn h. Các rủi ro trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn Trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ của KBNN từ hoạt động KSC đến hoạt động thanh toán, quản lý ngân quỹ và các chương trình ứng dụng thì hầu như rủi ro đều hiện diện trong tất cả các hoạt động. Đặc biệt là hoạt động KSC thường xuyên NSNN. Hoạt động KSC thường xuyên NSNN khi chưa ứng dụng DVC trực tuyến thì cách nhận diện rủi ro, nguyên nhân xảy ra rủi ro và các biện pháp khắc phục rủi ro thì được hướng dẫn tại Quyết định 665/QĐ-KBNN ngày 16/7/2013 về việc ban hành quy định tạm thời khung kiểm soát quản lý rủi ro hoạt động kế toán ngân sách nhà nước áp dụng cho Tabmis. Các rủi ro này được nhận diện tương ứng với từng giai đoạn và quá trình chi NSNN. Tuy nhiên, việc nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro trong KSC thường xuyên NSNN qua KBNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến là một nội dung mới vì các KBNN
- 13 đang trong quá trình thí điểm áp dụng và cũng chưa có nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, việc nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro hiện nay chủ yếu dựa trên kinh nghiệm thực tiễn của các cá nhân tham gia vào quá trình KSC thường xuyên NSNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến. Vì vậy, qua phỏng vấn, theo sự chia sẻ của các cán bộ KBNN Ngũ Hành Sơn thì KSC thường xuyên NSNN qua KBNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến đã khắc phục được hầu hết các rủi ro mà hoạt động KSC thường xuyên NSNN theo phương thức truyền thống. Tuy nhiên, trong hoạt động KSC thường xuyên NSNN qua KBNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến lại phát sinh các rủi ro mới như: - Thứ nhất, kiểm soát trước khi chi: Trong giai đoạn này, theo sự chia sẻ của các cán bộ KBNN Ngũ Hành Sơn thì các rủi ro thường xảy ra, đó là: + Các đơn vị gửi hồ sơ thông qua chương trình DVC trực tuyến nên đôi khi do lỗi đường truyền mạng internet nên hồ sơ gửi qua KBNN Ngũ Hành Sơn chậm, KBNN không tiếp nhận được hồ sơ, chứng từ. + Một số trường hợp, chủ tài khoản tin tưởng KTT đơn vị nên giao chứng thư số cho KTT tự phê duyệt chứng từ. Từ sự lỏng lẻo, chủ quan, tin tưởng quá mức của chủ tài khoản dễ dẫn đến tình trạng thất thoát trong việc quản lý tài chính tại đơn vị mà cán bộ kho bạc Ngũ Hành Sơn không thể phát hiện được. Vì vậy, để đối phó với các rủi ro này thì trong quá trình KSC các cán bộ KBNN Ngũ Hành Sơn đã có những biện pháp phù hợp để xử lý như: Biện pháp kiểm soát rủi ro đối với trường hợp do lỗi đường
- 14 Biện pháp kiểm soát rủi ro đối với trường hợp quản lý chứng thư số lỏng lẻo tại ĐVSDNS. - Thứ hai, kiểm soát trong khi chi: Trong giai đoạn này thì cũng có các rủi ro thường xảy ra: + Toàn bộ chứng từ được gửi bằng file điện tử nên khó khăn cho cán bộ kho bạc Ngũ Hành Sơn trong việc kiểm soát chứng từ trên chương trình máy tính, trình độ tin học của một số cán bộ kho bạc chưa đồng đều, còn lúng túng trong việc xử lý chứng từ trên máy tính đặc biệt là cán bộ lớn tuổi. Do vậy, nhiều khi xử lý chứng từ còn chậm ảnh hưởng tới tiến độ thanh toán; đọc hồ sơ trên máy nên nhiều khi không phát hiện hết sai sót. Biện pháp kiểm soát rủi ro trong trường hợp trình độ tin học của cán bộ còn yếu. + Toàn bộ chứng từ được gửi bằng file điện tử nhưng do cơ sở hạ tầng, đường truyền mạng chưa thật sự ổn định nên có một số trường hợp vì đường truyền lỗi nên đơn vị gửi một chứng từ hai lần và cán bộ KBNN đã không phát hiện được và đã thực hiện chuyển tiền hai lần cho cùng một chứng từ kế toán. Điều này có nguy cơ gây thất thoát NSNN vì nếu trường hợp ĐVSDNS không trung thực, không thu tiền nộp lại NSNN mà sẽ lợi dụng kẽ hở này cấu kết với người bán hàng để trục lợi. Biện pháp kiểm soát rủi ro trong trường hợp đường truyền không ổn định. - Thứ ba, kiểm soát sau khi chi: Theo chia sẻ của cán bộ KBNN Ngũ Hành Sơn, ở giai đoạn này cũng có một số rủi ro thường xảy ra như: + Vì dịch vụ công thực hiện trên mạng internet nên đây là nguy cơ dẫn đến mất an toàn thông tin, nguy cơ bị tin tặc tấn công làm phá
- 15 hủy dữ liệu hoặc đánh cắp dữ liệu. Biện pháp kiểm soát rủi ro trong giai đoạn sau khi chi. i. Điều kiện tham gia dịch vụ công của các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn Các ĐVSDNS trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn để tham gia DVC trực tuyến của KBNN Ngũ Hành Sơn đều phải có đầy đủ các điều kiện như: Các đơn vị phải có đầy đủ máy tính và được nối mạng internet, máy scan; Có địa chỉ thư điện tử để giao dịch với KBNN Ngũ Hành Sơn; Có chứng thư số đang còn hiệu lực của chủ tài khoản và người được ủy quyền chủ tài khoản, KTT và người được ủy quyền KTT; Có tài khoản đăng nhập chương trình DVC do KBNN Ngũ Hành Sơn cấp. 2.2.2. Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ngũ Hành Sơn trong điều kiện ứng dụng dịch vụ công trực truyến. KBNN Ngũ Hành Sơn mới triển khai thực hiện ứng dụng DVC trực tuyến trong hoạt động KSC thường xuyên NSNN trong năm 2018 và đầu năm 2019. Trong quá trình triển khai thực hiện chỉ mới thực hiện thí điểm ở một số ĐVSDNS, kết quả thu được như sau:
- 16 Bảng 2.1. Số liệu công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến 2018- 2019 Tiêu chí Năm 2018 Quý 1/Năm 2019 Số đơn vị tham gia (đơn vị) 4 26 Số tài khoản được mở (tài khoản) 7 99 Số món chấp nhận thanh toán 132 1.420 (món) Số tiền chấp nhận thanh toán (triệu 1.450 4.523 đồng) Số món từ chối thanh toán (món) 42 352 Tổng số tiền từ chối thanh toán 621 523 (triệu đồng) Lý do: - Sai tiêu chuẩn, định mức 23 150 - Chi vượt dự toán 71 0 - Thiếu hồ sơ 289 276 - Sai các yếu tố trên chứng từ 238 97 (Nguồn báo cáo KBNN Ngũ Hành Sơn) Bảng 2.1 cho thấy công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến đã có những bước chuyển biến tích cực. Đặc biệt số lượng ĐVSDNS tham gia dịch vụ công tăng lên đáng kể. Cả năm 2018, khi mới triển khai thực hiện chỉ có 4 đơn vị tham gia. Tuy nhiên, vào quý 1 năm 2019, đã có thêm 26 đơn vị tham gia tăng gấp 6,5 lần so với năm 2018. Số tài khoản được mở thông qua dịch vụ công thì năm 2018 có 7 tài khoản; quý 1 năm 2019 có 99 tài khoản được mở thông qua chương trình DVC trực tuyến tăng 14,14 lần so với năm 2018. Về
- 17 chất lượng KSC thông qua DVC trực tuyến giữa năm 2018 so với quý 1 năm 2019 cũng tăng lên đáng kể về số món chấp nhận thanh toán, số tiền chấp nhận thanh toán cũng như số món từ chối thanh toán và số tiền từ chối thanh toán. Điều này cho thấy, công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến đang có những có rất nhiều thuận lợi. Trong năm 2019, KBNN Ngũ Hành Sơn đang tiếp tục triển khai thực hiện, dự kiến đến tháng 7 năm 2019 sẽ hoàn thành. Bảng 2.2. Số liệu các khoản chi thường xuyên (theo cấp ngân sách) của KBNN Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2018-2019 Đơn vị tính: triệu đồng Ngân Ngân sách Ngân Ngân Tổng Năm sách trung ương sách tỉnh sách xã cộng huyện 2018 130.013 224.909 722.318 98.410 1.175.648 Quý 1/ 2019 22.076 34.015 102.653 20.039 178.783 (Nguồn báo cáo KBNN Ngũ Hành Sơn) Bảng 2.2 phản ánh kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN của KBNN Ngũ Hành Sơn trong năm 2018 và quý 1 năm 2019 qua 4 cấp ngân sách từ trung ương đến địa phương. Năm 2018, tổng chi NSNN là 1.175.648 triệu đồng. Trong đó, số chi ngân sách trung ương là 130.013 triệu đồng chiếm tỉ lệ 11% trong tổng số chi NSNN, số chi ngân sách tỉnh là 224.909 triệu đồng chiếm tỉ lệ 19% trong tổng số chi NSNN, số chi ngân sách quận là 722.318 triệu đồng chiếm tỉ lệ 62% trong tổng số chi NSNN, số chi ngân sách phường là 98.410 triệu đồng chiếm tỉ lệ 8% trong tổng số chi NSNN. Trong quý 1 năm 2019, tổng chi thường xuyên NSNN
- 18 của quý 1 là 178.783 triệu đồng. Trong đó, số chi ngân sách trung ương là 22.076 triệu đồng chiếm tỉ lệ 12% trong tổng số chi NSNN của quý 1, số chi ngân sách tỉnh là 34.015 triệu đồng chiếm tỉ lệ 19% trong tổng số chi NSNN của quý 1, số chi ngân sách quận là 102.653 triệu đồng chiếm tỉ lệ 58% trong tổng số chi NSNN của quý 1, số chi ngân sách phường là 20.039 triệu đồng chiếm tỉ lệ 11% trong tổng số chi NSNN của quý 1. Ngoài các số liệu phản ánh về kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Ngũ Hành Sơn trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến thì các cách nhận diện rủi ro và các biện pháp kiểm soát rủi ro cũng là một trong những kết quả to lớn của công tác KSC thường xuyên NSNN trong điều kiện ứng dụng DVC trực tuyến của KBNN Ngũ Hành Sơn. Các cách nhận diện rủi ro và các biện pháp kiểm soát rủi ro mà KBNN Ngũ Hành Sơn đã giúp cho KBNN Ngũ Hành Sơn có cơ sở để thực hiện KSC thường xuyên NSNN hiệu quả hơn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Những tồn tại b. Nguyên nhân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn