i<br />
<br />
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã gia nhập các tổ<br />
chức kinh tế quốc tế lớn như ASEAN, APEC, ASEM… và đặc biệt, trong năm<br />
2006, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại<br />
thế giới WTO. Kèm theo đó là thu hút đầu tư nước ngoài trong mọi lĩnh vực, trong<br />
đó dệt may là lĩnh vực có nhiều lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá nhân công<br />
rẻ… đã thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư. Số lượng các nhà đầu tư vào lĩnh vực dệt<br />
may tăng mạnh và đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp phát triển đất nước và giải<br />
quyết công ăn việc làm cho người lao động.<br />
Tuy nhiên, với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp dệt may 100% vốn<br />
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong những năm qua đang có rất nhiều bất<br />
cập và gặp không ít khó khăn trong tổ chức kế toán tại doanh nghiệp. Một số doanh<br />
nghiệp đầu tư nước ngoài vi phạm các quy định, chế độ kế toán hiện hành dẫn tới<br />
việc không được hưởng các ưu đãi đầu tư ban đầu, thay vào đó là việc ấn định thuế.<br />
Công tác tổ chức kế toán tại một số doanh nghiệp chưa thực sự đáp ứng được các<br />
yêu cầu quản lý, tổ chức bộ máy kế toán chưa khoa học, hệ thống sổ sách kế toán và<br />
chứng từ chưa đúng và đầy đủ theo quy định, hệ thống tài khoản kế toán còn thiếu<br />
một số tài khoản cơ bản, chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp các thông tin cần<br />
thiết cho cơ quan Nhà nước….<br />
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các<br />
doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” đang là<br />
một đòi hỏi cấp bách, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế.<br />
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận<br />
văn được kết cấu gồm có 3 chương:<br />
Chương1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán trong các doanh<br />
nghiệp sản xuất<br />
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn<br />
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên<br />
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh<br />
nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.<br />
Trong nội dung chương 1, trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu khoa học, tác<br />
<br />
ii<br />
<br />
giả đưa ra khái niệm về tổ chức hạch toán kế toán, ý nghĩa, yêu cầu, nguyên tắc và<br />
nội dung của tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất.<br />
Về khái niệm tổ chức hạch toán kế toán, có rất nhiều quan điểm khác nhau<br />
dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Mỗi quan điểm đều thể hiện sự phát triển về mặt lý<br />
luận cũng như nhận thức của con người về tổ chức hạch toán kế toán. Và tổng hợp<br />
từ các quan điểm đó, có thể nêu lên khái niệm về tổ chức hạch toán kế toán như sau:<br />
Tổ chức hạch toán kế toán là việc sắp xếp hợp lý các khối lượng công tác kế toán và<br />
bộ máy nhân sự của kế toán theo một mô hình nào đó, trên cơ sở những nguyên tắc,<br />
những căn cứ nhất định và trong những điều kiện, đặc điểm cụ thể của đơn vị nhằm<br />
tạo lập một hệ thống thông tin phục vụ cho quản lý.<br />
Về nguyên tắc tổ chức kế toán, có 7 nguyên tắc: Nguyên tắc phù hợp, nguyên<br />
tắc tự kiểm soát, nguyên tắc đồng bộ, nguyên tắc bất kiêm nghiệm, nguyên tắc tiết<br />
kiệm- thiết thực và hiệu quả, nguyên tắc linh hoạt, nguyên tắc tuân thủ các nguyên<br />
tắc, chuẩn mực và chế độ, luật kế toán hiện hành.<br />
Tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:<br />
Thứ nhất: Tổ chức bộ máy kế toán<br />
- Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán, gồm 3 mô hình: tổ chức bộ máy<br />
kế toán tập trung, phân tán và vừa tập trung vừa phân tán.<br />
- Phương thức tổ chức bộ máy kế toán, gồm 3 phương thức: trực tuyến, trực<br />
tuyến - tham mưu, chức năng<br />
Thứ hai: Tổ chức công tác kế toán, bao gồm:<br />
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: là công việc tổ chức thu nhận<br />
thông tin về nội dung các nghiệp vụ, giao dịch kinh tế tài chính phát sinh tại doanh<br />
nghiệp và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ, giao dịch đó.<br />
Gồm 3 nội dung chính: vận dụng hệ thống chứng từ, xây dựng trình tự luân chuyển<br />
chứng từ và lựa chọn hình thức chứng từ<br />
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: là việc xác định số tài khoản<br />
tổng hợp cần sử dụng phù hợp với điều kiện và lĩnh vực kinh doanh của doanh<br />
nghiệp.<br />
<br />
iii<br />
<br />
- Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán: là thiết lập cho doanh nghiệp một bộ<br />
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có đầy đủ chủng loại, số lượng, kết cấu sổ theo một<br />
hình thức kế toán nhất định, phù hợp với những đặc thù của doanh nghiệp để ghi<br />
chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương<br />
pháp ghi chép nhất định.<br />
Có 5 hình thức kế toán:<br />
Hình thức nhật ký - sổ cái<br />
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ<br />
Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ<br />
Hình thức nhật ký chung<br />
Hình thức kế toán máy<br />
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán và phân tích báo cáo tài chính: Báo cáo<br />
kế toán là phương tiện cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh<br />
và hoạt động của doanh nghiệp cho người sử dụng thông tin kế toán. Báo cáo kế<br />
toán được chia thành báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.<br />
Phân tích báo cáo tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị<br />
kinh tế, để đánh giá tình hình tài chính cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Để<br />
phân tích báo cáo tài chính, cần phải sử dụng các kỹ thuật: Phân tích dọc- Phân tích<br />
ngang- Phân tích hệ số (tỷ số); Các giai đoạn của quá trình phân tích, bao gồm: Thu<br />
thập tài liệu- Kiểm tra số liệu- Tiến hành phân tích- Lập báo cáo tài chính.<br />
- Tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán: Tổ chức kiểm tra kế toán có ý nghĩa<br />
quan trọng trong tổ chức kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực<br />
hiện đúng quy định, có hiệu quả và cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực<br />
trạng của doanh nghiệp; nhằm phát hiện, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm và<br />
thực hiện không đúng theo quy định.<br />
- Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán: Tổ chức công<br />
tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ<br />
thông tin trong hệ thống thông tin kế toán, nhằm hỗ trợ công tác kế toán trong việc<br />
thu nhận, xử lý, tính toán, lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin kế toán.<br />
<br />
iv<br />
<br />
Ở chương 2, tác giả đi sâu thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp<br />
may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.<br />
Trước khi đi vào thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100%<br />
vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, tác giả đã khái quát đặc điểm chung,<br />
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm hoạt động kinh doanh và<br />
đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài<br />
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.<br />
Về thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài<br />
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được thể hiện qua các nội dung:<br />
Một là: tổ chức bộ máy kế toán<br />
- Hầu hết các doanh nghiệp may có vốn đầu tư nước ngoài đều đã chú trọng<br />
tới công tác tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị, đều lựa chọn và bố trí người làm kế<br />
toán có năng lực và có trình độ nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên việc tổ chức và phân<br />
công công việc cho nhân viên kế toán chưa hợp lý, còn có sự kiêm nhiệm trong<br />
nhiều công việc, yêu cầu về trình độ tiếng anh vẫn được chú trọng hơn trong quá<br />
trình tuyển dụng.<br />
- Chưa có sự tách bạch rõ ràng trong quyền hạn quản lý của kế toán trưởng.<br />
Kế toán trưởng chỉ là người thay công ty làm việc với cơ quan thuế và đứng chức<br />
danh kế toán trưởng trước cơ quan thuế.<br />
- Kế toán tại các doanh nghiệp này chỉ mang tính hình thức, kế toán thuế vẫn<br />
chi phối mọi hoạt động kế toán nên kế toán quản trị chưa được chú trọng, thiếu sự<br />
kiểm tra, đối chiếu giữa các bộ phận kế toán, thiếu đồng bộ trong phối kết hợp giữa<br />
bộ phận kế toán với các phòng ban dẫn đến chức năng quan trọng của kế toán không<br />
được phát huy.<br />
Hai là: tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán<br />
Các chứng từ sử dụng tại một số doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài<br />
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, cụ thể được thể hiện tại bảng 2.6.<br />
<br />
v<br />
<br />
Bảng 2.6: Danh mục chứng từ sử dụng tại một số doanh nghiệp<br />
Số hiệu<br />
<br />
Tên chứng từ<br />
<br />
Công ty<br />
Global Beeahn<br />
<br />
Fore<br />
<br />
01a-LĐTL<br />
<br />
Bảng chấm công<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
02-LĐTL<br />
<br />
Bảng thanh toán tiền lương<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
03-LĐTL<br />
<br />
Bảng thanh toán tiền thưởng<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
04-LĐTL<br />
<br />
Giấy đi đường<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
05-LĐTL<br />
<br />
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành<br />
<br />
10-LĐTL<br />
<br />
Bảng kê các khoản trích nộp theo lương<br />
<br />
11-LĐTL<br />
<br />
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH<br />
<br />
01-VT<br />
<br />
Phiếu nhập kho<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
02-VT<br />
<br />
Phiếu xuất kho<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
05-VT<br />
<br />
Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
07-VT<br />
<br />
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
01-TT<br />
<br />
Phiếu thu<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
02-TT<br />
<br />
Phiếu chi<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
03-TT<br />
<br />
Giấy đề nghị tạm ứng<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
04-TT<br />
<br />
Giấy thanh toán tiền tạm ứng<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
05-TT<br />
<br />
Giấy đề nghị thanh toán<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
08-TT<br />
<br />
Bảng kiểm kê quỹ<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
01-TSCĐ<br />
<br />
Biên bản giao nhận tài sản cố định<br />
<br />
02-TSCĐ<br />
<br />
Biên bản thanh lý TSCĐ<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
05-TSCĐ<br />
<br />
Biên bản kiểm kê TSCĐ<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
06-TSCĐ<br />
<br />
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
01GTGT-3LL<br />
<br />
Hóa đơn giá trị gia tăng<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
03 PXK-3LL<br />
<br />
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không<br />
04/GTGT<br />
<br />
có hóa đơn<br />
<br />
x<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
Ghi chú: (x) có sử dụng<br />
<br />
Hầu hết, các doanh nghiệp đều căn cứ vào chế độ chứng từ đã được ban<br />
hành, tiến hành nghiên cứu đặc điểm hoạt động, đặc điểm về đối tượng kế toán cũng<br />
<br />