intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích thực trạng, đưa ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân. Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Quảng Ngãi. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ THANH TUYỀN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. PHẠM HOÀI HƢƠNG Phản biện 1: TS. NGUYỄN HỮU CƯỜNG Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NGA Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản là một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quyết định sự tăng trưởng kinh tế xã hội; góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nền kinh tế phát triển theo hướng năng động, qui mô mở rộng, sức cạnh tranh cao phụ thuộc vào tính năng động, hợp lý của chính sách quản lý hoạt động đầu tư. Hàng năm, nguồn ngân sách Nhà nước dành cho chi đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên việc quản lý cấp phát, thanh toán vốn còn nhiều vướng mắc dẫn đến tình trạng tiêu cực, gây lãng phí, thất thoát vốn ngân sách Nhà nước. Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực tế còn nhiều bất cập như cơ chế chính sách chưa đồng bộ; công tác kiểm tra, giám sát đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu, tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng tăng; Chất lượng một số công trình còn thấp, hiệu quả đầu tư kém; Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn hạn chế, làm giảm hiệu quả vốn đầu tư. Do vậy, tăng cường kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước sẽ góp phần giám sát quá trình sử dụng nguồn tài chính nhà nước một cách hiệu quả, là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xuất phát từ tầm quan trọng nói trên, cùng với những kinh nghiệm công tác tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi và kiến thức về kiểm soát nội bộ đã được học tập, nghiên cứu tại trường, tôi quyết định chọn đề tài: “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi” làm đề
  4. 2 tài luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu của đề tài: - Phân tích thực trạng, đưa ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Quảng Ngãi. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Vấn đề thực tiễn về công tác Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Liên quan đến thực trạng, đề xuất giải pháp, nâng cao hiệu quả chi xây dựng cơ bản tại Kho bạc Quảng Ngãi. - Về mặt thời gian: Năm tài chính từ 2016 - 2018. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Tổng hợp, phân tích; tham vấn chuyên gia; quan sát, khảo sát; so sánh và thống kê, dự báo. - Phương pháp: thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp + Số liệu thứ cấp: Báo cáo, tài liệu đã công bố của Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi. + Số liệu sơ cấp: Thu thập kết quả Phòng Thanh tra - Kiểm tra 5. Bố cục đề tài Nghiên cứu này gồm có 3 chương với nội dung chính sau: * Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước. * Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi. * Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi đầu
  5. 3 tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Việc thực hiện các nghiên cứu liên quan đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đã được rất nhiều tác giả thực hiện qua nhiều năm, tuy nhiên chưa cập nhật được tình hình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay. Một số nghiên cứu điển hình như: * Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội” của tác giả: Nguyễn Hoàng Tiến được thực hiện vào năm 2008. * Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa” của tác giả: Lê Hoằng Bá Tuyền được thực hiện vào năm 2008. * Luận án Tiến sĩ “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách Nhà nước do Thành phố Hà Nội quản lý” của tác giả: Cấn Quang Tuấn được thực hiện vào năm 2009. * Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng” của tác giả: Đoàn Kim Khuyên được thực hiện vào năm 2012. * Luận văn thạc sĩ “Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả: Dương Thị Ánh Tiên được thực hiện vào năm 2012. * Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú Thọ”
  6. 4 của tác giả: Cao Thắng được thực hiện vào năm 2013. * Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang” của tác giả: Nguyễn Thanh Tùng được thực hiện vào năm 2014. * Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ” của tác giả: Hoàng Mạnh Thắng được thực hiện vào năm 2015. * Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Lào Cai” của tác giả: Hoàng Thị Hồng Phúc được thực hiện vào năm 2015. * Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Đăk Nông” của tác giả: Phan Văn Diện được thực hiện vào năm 2015. Xác định khoảng trống nghiên cứu Về lý luận và thực tiễn, các tác giả đã đưa ra nhiều vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, chưa chỉ ra đâu là khâu yếu kém, mặt khác cũng cần đánh giá mang tính cập nhật hơn sau khi triển khai TABMIS và cam kết chi, chưa lồng ghép nội dung kiểm soát nội bộ vào vấn đề đang nghiên cứu. Từ những hạn chế của các đề tài nghiên cứu trước, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nuớc Quảng Ngãi” với mong muốn tiếp tục nghiên cứu về vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm. Tác giả đã kế thừa và phát huy có chọn lọc các lý thuyết nghiên cứu của các tác giả trước đó, vận dụng để làm rõ hơn một số vấn đề về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản, đề ra các giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt hơn công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Khái niệm vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Là toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt mục đích đầu tư, gồm các chi phí: khảo sát quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác trong tổng dự toán. - Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Là toàn bộ phần vốn thuộc ngân sách Nhà nước bỏ ra đã được dự toán và thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm từ nguồn thu trong và ngoài nước để cấp phát cho đầu tư xây dựng các công trình, nhằm từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương. 1.1.2. Đặc điểm vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc Thứ nhất, Chủ yếu là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn nhưng hiệu quả là rất lớn, sản phẩm có tính cố định và thời gian tồn tại lâu dài. Thứ hai, Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước (thường là 25% đến 30%). Thứ ba, Nhà nước trực tiếp quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn này. Thứ tư, Các công trình sử dụng nguồn vốn đầu tư này phụ
  8. 6 thuộc rất lớn vào quy mô và khả năng cân đối của ngân sách. Thứ năm, Gắn với hoạt động ngân sách Nhà nước nói chung và hoạt động chi ngân sách Nhà nước nói riêng. Thứ sáu, Gắn với các quy trình đầu tư và dự án Thứ bảy, Nguồn hình thành: bên trong và ngoài quốc gia. 1.1.3. Vai trò của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc - Đảm bảo vốn đầu tư là đảm bảo phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, phục vụ kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng. - Là công cụ để Chính phủ điều tiết nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ. - Có tác động chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng giai đoạn nhằm tăng cường, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của đơn vị, tổ chức trên cơ sở xác định các rủi ro và mục tiêu cần đạt được để hạn chế các rủi ro đó đến mức thấp nhất có thể nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý. 1.2.2. Bản chất và vai trò của kiểm soát nội bộ - Hướng đến hiện thực hóa các mục tiêu của đơn vị. - Là một quá trình được thực hiện liên tục. - Do các cá nhân trong đơn vị chi phối. - Thể hiện sự thích nghi và hòa hợp với cơ cấu tổ chức. - Dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu chăng nữa, chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý. 1.2.3. Hệ thống KSNB Theo INTOSAI GOV 9100: “Kiểm soát nội bộ là một quá
  9. 7 trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. Đó là: Thực hiện các hoạt động một cách có kỷ cương, có đạo đức, có tính kinh tế và hiệu quả; Thực hiện đúng trách nhiệm; Tuân thủ theo luật pháp và quy định hiện hành; Bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng sai mục đích và tổn thất”. Theo quan điểm của INTOSAI GOV 9100, kiểm soát nội bộ bao gồm 5 thành phần: * Môi trường kiểm soát: Là tập hợp các chuẩn mực, quy trình, quy định và cấu trúc được thiết lập cơ sở cho sự vận hành của kiểm soát nội bộ trong đơn vị. * Đánh giá rủi ro: Là một tiến trình linh hoạt, rất quan trọng, lặp đi lặp lại nhận diện và phân tích rủi ro với việc đạt mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. * Hoạt động kiểm soát: Là những chính sách, thủ tục đối phó rủi ro, đảm bảo đạt mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp nhất quán giữa các thời kỳ. * Thông tin và truyền thông: Là cần thiết để thực hiện mục tiêu của kiểm soát nội bộ. - Thông tin: Hệ thống thông tin thích hợp tạo các báo cáo về hoạt động, tài chính, tuân thủ hỗ trợ cho việc điều hành và kiểm soát hoạt động. - Truyền thông: Là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống dưới hoặc từ cấp dưới lên trên hoặc ngang hàng giữa các bộ phận. * Giám sát: Để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống, được thực hiện thường xuyên, định kỳ hoặc kết hợp cả hai. Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ đã và đang tồn tại một
  10. 8 cách hiệu quả trong các đơn vị thông qua sự chỉ đạo của Nhà nước. 1.3. KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.3.1. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc + Do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước. + Tuy thường xuyên sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện; nhưng mang tính chung, nguyên tắc, không bao quát hết các nghiệp vụ. + Do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí đầu tư. + Đặc thù chi đầu tư đều mang tính không hoàn trả trực tiếp. + Kho bạc Nhà nước là “trạm canh gác và kiểm soát cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát. Kho bạc Nhà nước luôn đảm bảo tính chặt chẽ trong quá trình sử dụng công quỹ Nhà nước, đặc biệt chi đầu tư xây dựng cơ bản... 1.3.2. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc - Chủ đầu tư mở tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại Kho bạc. - Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo chi kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. - Trong quá trình kiểm soát, nếu quyết định của các cấp có thẩm quyền trái quy định, phải đề nghị cấp thẩm quyền xem xét lại. - Khi kiểm soát chi cho dự án phải đảm bảo đúng quy trình. - Số vốn thanh toán cho dự án trong năm không được vượt quá kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. - Các khoản chi phải thực hiện chuyển khoản trực tiếp đến đơn vị thụ hưởng trừ một số khoản được chi bằng tiền mặt. - Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán trước, kiểm soát sau với từng lần thanh toán nhiều lần và kiểm soát trước, thanh toán sau
  11. 9 với thanh toán 1 lần và lần cuối cùng của thanh toán nhiều lần. - Việc giao nhận hồ sơ giữa Phòng kiểm soát chi và Phòng Kế toán do giám đốc Kho bạc Nhà nước các cấp chủ động quy định. - Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản phải đúng luật và chống thất thoát, lãng phí. 1.3.3. Nội dung kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc * Nội dung 1: Kiểm tra hồ sơ ban đầu, nội dung bao gồm: - Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ. - Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. - Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ. * Nội dung 2: Kiểm tra hồ sơ từng lần tạm ứng, thanh toán. Ngoài kiểm tra sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tùy từng nội dung tạm ứng,thanh toán mà kiểm tra khác nhau, thông qua: - Kiểm tra nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng; mức vốn tạm ứng phù hợp với chế độ quy định và theo hợp đồng kinh tế. - Kiểm tra xem hạng mục, công trình, nội dung chi đúng dự toán duyệt không, đảm bảo chi đúng đối tượng, mục đích đề ra. - Kiểm tra vốn thanh toán phù hợp với đối tượng xây dựng cơ bản hoàn thành được nghiệm thu; mặt số học xem có đúng không. - Kiểm tra, xác định số vốn đã ứng để thu hồi. Thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và kết thúc khi gần đạt giá trị hợp đồng. - Kiểm tra chế độ dự án tại thời điểm lập, phê duyệt dự toán, cũng như khi nghiệm thu giá trị khối lượng hoàn thành thanh toán. - Kiểm tra danh mục, chủng loại thiết bị có đúng với dự toán được phê duyệt, kế hoạch đầu tư năm đã giao. - Tổng số vốn thanh toán, bao gồm cả tạm ứng không được vượt hợp đồng, dự toán và kế hoạch vốn đầu tư năm của dự án.
  12. 10 1.3.4. Quy trình kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc Chủ đầu tư gửi hồ sơ thanh toán đến phòng kiểm soát chi. Bước 1: Cán bộ kiểm soát chi kiểm soát hồ sơ đảm bảo lôgic về thời gian và phù hợp với quy định hiện hành Bước 2: Trưởng phòng/Phụ trách bộ phận kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình lãnh đạo Kho bạc Nhà nước, chuyển lại cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo Kho bạc Nhà nước phụ trách. Bước 3: Lãnh đạo phụ trách kiểm soát chi xem xét, ký duyệt tờ trình và Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, sau đó chuyển trả hồ sơ cho phòng/bộ phận kiểm soát chi. Bước 4: Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho phòng/bộ phận Kế toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có). Bước 5: Lãnh đạo Kho bạc phụ trách kế toán xem xét, ký duyệt Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư, sau đó chuyển kế toán viên chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng. 1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá tính hữu hiệu công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước - Vốn đầu tư được kiểm soát thanh toán so kế hoạch vốn giao. - Giá trị vốn đầu tư và số hồ sơ từ chối trong kiểm soát thanh toán, tiêu chí này phụ thuộc vào các yếu tố: Sự đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, nhất quán của quy trình, các quy định liên quan như chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước; trình độ, năng lực,... - Tỷ lệ hồ sơ được kiểm soát bảo đảm đúng thời gian quy định, là tiêu chí quan trọng để đánh giá công tác kiểm soát chi. Nếu tỷ lệ hồ sơ giải quyết bị quá hạn cao, Kho bạc cần phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến thời gian xử lý kiểm soát để tìm biện pháp khắc phục.
  13. 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NGÃI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NGÃI 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Ngãi Sự ra đời và đi vào hoạt động của Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi thời gian đầu gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu đã nhanh chóng ổn định tổ chức, từng bước củng cố, hoàn thiện bộ máy, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Qua 29 năm hoạt động, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi đã thể hiện tốt vai trò là công cụ quản lý tài chính của Nhà nước, từng bước nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, góp phần đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo anh ninh quốc phòng, cũng như công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong tình hình mới. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Ngãi - Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật. - Hướng dẫn, kiểm tra Kho bạc huyện thực hiện chế độ. - Quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ tài chính nhà nước. - Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt.. - Thực hiện công tác kế toán ngân sách Nhà nước. - Thực hiện tổng kế toán Nhà nước theo quy định. - Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. - Tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ. - Thực hiện thanh tra chuyên ngành; kiểm tra hoạt động,
  14. 12 thực hiện tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. - Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Ngãi Hiện nay, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi đã kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy để thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao, tổ chức các phòng phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp, gồm 7 phòng tại Kho bạc tỉnh và 13 Kho bạc Nhà nước huyện trực thuộc, trong đó: Ban lãnh đạo Kho bạc tỉnh: Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. Tại phòng có Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng. Tại Kho bạc Nhà nước huyện có Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NGÃI 2.2.1. Môi trƣờng kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Ngãi Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi từng bước cải thiện các thủ tục hành chính để giải quyết công việc nhanh, gọn, kịp thời và hiệu quả. Biên chế của phòng kiểm soát chi chỉ có 21, trong đó có 3 lãnh đạo và 18 công chức làm nghiệp vụ, với lượng khách hàng đến giao dịch cùng lượng chứng từ quá nhiều đã gây nhiều vướng mắc, khó khăn trong xử lý nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức hiện nay là chưa hợp lý. Nguồn nhân sự chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Chưa khuyến khích việc học tập nâng cao trình độ. Công việc hàng ngày được xây dựng thành Nhật ký công việc, qua đó cán bộ công chức tự kiểm tra, đối chiếu và giám sát lẫn nhau.
  15. 13 Kế hoạch dự toán luôn được xây dựng và thông qua đơn vị cấp trên. Các quy chế, nội quy được xây dựng chặt chẽ. Bộ máy kiểm soát chưa thiết kế đầy đủ, chưa có ban kiểm soát mà Phòng Thanh tra thực hiện việc thanh tra, kiểm tra trong nội bộ. 2.2.2. Đánh giá rủi ro trong kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Ngãi Kho bạc Quảng Ngãi xem xét, đánh giá rủi ro phát sinh trong hoạt động, đánh giá được tầm quan trọng của các rủi ro. Là đơn vị hành chính sự nghiệp, mang tính bao cấp, chưa quan tâm tới rủi ro, hệ thống nhận diện và đánh giá rủi ro. Chưa phân tích và đánh giá rủi ro trong kiểm soát chi đầu tư, chưa xây dựng quy trình giám sát chặt chẽ và kế hoạch đối phó. Việc đánh giá rủi ro còn mang tính chủ quan, cảm tính. Việc quản lý vốn các công trình của chủ đầu tư khá phức tạp, lưu trữ hồ sơ tràn lan, dễ thất lạc, gây rủi ro trong thanh toán. Chủ đầu tư chưa được đào tạo qua các lớp bồi dưỡng. Lãnh đạo cần quan tâm, tăng số lượng công chức kiểm soát chi nhằm đáp ứng công việc, tránh rủi ro và gây áp lực cho công chức. 2.2.3. Các thủ tục kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Ngãi - Hồ sơ pháp lý của dự án Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận hồ sơ do chủ đầu tư gửi đến: + Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư. + Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. + Căn cứ quyết định phê duyệt sẽ thương thảo hợp đồng. - Kiểm tra hồ sơ để thực hiện tạm ứng/thanh toán của dự án:
  16. 14 Bước 1: Chủ đầu tư gửi hồ sơ tạm ứng/thanh toán đến Kho bạc, cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận và thực hiện kiểm tra: hồ sơ pháp lý, hồ sơ mở tài khoản, giấy đề nghị tạm ứng/thanh toán vốn đầu tư. Bước 2: Cán bộ kiểm soát chi kiểm tra, chấp nhận ký vào ô kiểm soát trên Giấy đề nghị tạm ứng/thanh toán vốn đầu tư. Bước 3: Trưởng phòng kiểm soát chi nếu chấp nhận số tiền đề nghị tạm ứng/thanh toán thì ký vào ô Trưởng phòng kiểm soát chi, sau đó trình lãnh đạo Kho bạc tỉnh phụ trách công tác kiểm soát chi. Bước 4: Cán bộ kiểm soát chi sẽ chuyển cho Giao dịch viên phụ trách dự án tại phòng kế toán Nhà nước. Bước 5: Giao dịch viên kiểm tra, thực hiện hạch toán kế toán áp thanh toán theo quy định, ký vào ô Kế toán trên chứng từ Giấy rút vốn đầu tư, sau đó trình Trưởng phòng kế toán Nhà nước phê duyệt. Bước 6: Kế toán trưởng trình hồ sơ cho lãnh đạo phụ trách kế toán duyệt, sau đó giao dịch viên thực hiện hạch toán chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng, tách chứng từ lưu và trả cho kiểm soát chi. 2.2.4. Thông tin và trao đổi thông tin qua kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Ngãi Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi đang vận hành chương trình Tabmis, áp dụng tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc. Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh được ghi chép vào sổ sách kế toán đầy đủ, chấp hành đúng các quy định về chứng từ. Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi ban hành nhiều văn bản thống nhất về chế độ hoạt động nghiệp vụ. Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi đã giải đáp đầy đủ, kịp thời, đúng quy định pháp luật đối với những thắc mắc, kiến nghị. Việc trao đổi thông tin được thực hiện thường xuyên thông
  17. 15 qua trang điện tử và hệ thống chat nội bộ Microsoft Communicator. Hệ thống trao đổi thông tin và báo cáo kế toán đã đáp ứng nhu cầu thông tin kịp thời và đầy đủ, đó là Tabmis. Việc giao diện dữ liệu giữa các chương trình TCS-TT và Tabmis, TTLKB và Tabmis đôi khi bị lỗi, dẫn đến xử lý thủ công. Sự truyền đạt thông tin trong nội bộ toàn hệ thống chưa kịp thời, chủ yếu qua đường công văn dẫn đến sự lỗi thời về thông tin. 2.2.5. Hoạt động giám sát trong kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Ngãi Giám sát là quá trình người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ, xem hữu hiệu hay không. Giám sát thường xuyên qua quản lý phòng kiểm soát chi, tổ công tác chi đầu tư xây dựng cơ bản, các phòng nghiệp vụ khác. Hàng năm, Kho bạc Quảng Ngãi đều được Kho bạc nhà nước Trung ương kiểm tra quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước. Kho bạc Quảng Ngãi còn tổ chức lấy ý kiến từ bên ngoài để hoàn thiện, nâng cao năng lực công tác và trình độ chuyên môn. 2.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NGÃI 2.3.1. Vốn đầu tƣ đƣợc kiểm soát thanh toán so với kế hoạch vốn đƣợc giao 2.3.2. Giá trị vốn đầu tƣ và số hồ sơ từ chối trong kiểm soát thanh toán 2.3.3. Kết quả giải quyết hồ sơ về mặt thời gian tại Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Ngãi
  18. 16 2.3.4. Đánh giá về cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát chi 2.3.5. Đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản thông qua khảo sát cán bộ công chức và các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nƣớc Quảng Ngãi Sau khi nhờ sự hỗ trợ của Phòng Thanh tra - Kiểm tra cung cấp các thông tin đánh giá của 50 cán bộ công chức trong Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi và 50 đơn vị giao dịch ngẫu nhiên, ta có: 2.3.5.1. Kết quả đánh giá về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát thanh toán 2.3.5.2. Đánh giá về nhân tố trang thiết bị phục vụ công tác kiểm soát chi 2.3.5.3. Đánh giá về công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 2.3.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát chi 2.3.5.5. Kết quả đánh giá về cơ chế chính sách, văn bản pháp luật ban hành 2.3.5.6. Đánh giá của khách hàng về công tác phục vụ và hỗ trợ khách hàng trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nước Quảng Ngãi 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NGÃI 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc Thủ tục kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản quy định việc giao dịch thực hiện theo nguyên tắc “một cửa”. Hệ thống quản lý ISO 9001:2008 đã và đang phát huy tích cực và đạt kết quả ban đầu rất khả quan, làm việc khoa học, hiệu quả. Lãnh đạo Kho bạc Quảng Ngãi điều hành công việc có hiệu
  19. 17 quả; công chức được phân công nhiệm vụ rõ ràng. Ban hành nhiều văn bản thống nhất về chế độ hướng dẫn. Các quy định về quy trình kiểm soát có cải tiến, phù hợp. Quy trình kiểm soát chi đầu tư thực hiện đúng quy định, theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng 2.4.2. Hạn chế, nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế - Năng lực, trách nhiệm của CBCC làm công tác kiểm soát chi chưa đáp ứng được các yêu cầu công việc trong tình hình mới. - Năng lực, trách nhiệm của chủ đầu tư, QLDA còn hạn chế, - Tình trạng hồ sơ giải quyết không đúng quy định còn tồn đọng nhiều, làm ảnh hưởng quá trình thực hiện thanh toán. - Việc phân cấp kiểm soát dự án theo nhiều nguồn vốn, nhiều cấp ngân sách, chưa phù hợp với mô hình tại KBNN cấp huyện. - Việc thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” tại KBNN Quảng Ngãi đã áp dụng nhưng chưa đúng với bản chất thật sự. - Việc bố trí cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB vẫn chưa hợp lý; chưa thống nhất, rõ ràng trong xử lý công việc. - Nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” và “kiểm soát trước, thanh toán sau” chưa có quy định rõ ràng khi thanh toán. 2.4.2.2. Nguyên nhân a) Nguyên nhân khách quan: b) Nguyên nhân chủ quan: - Từ phía KBNN Quảng Ngãi: - Từ phía chủ đầu tư, BQLDA:
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NGÃI 3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẢNG NGÃI 3.1.1. Mục tiêu + Đổi mới công tác quản lý, tăng cường thủ tục hành chính. + Đổi mới công tác quản lý ngân quỹ an toàn và hiệu quả. + Thực hiện mô hình Kho bạc chuyên quản lý ngân quỹ. + Xây dựng hệ thống kế toán Nhà nước thống nhất, hiện đại. + Hiện đại hóa công tác thanh toán theo hướng tự động hóa. + Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát. + Hiện đại hóa CNTT của KBNN. + Kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hiện đại, chuyên nghiệp. + Áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế vào hoạt động. 3.1.2. Định hƣớng tăng cƣờng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB thuộc ngân sách Nhà nƣớc tại KBNN Quảng Ngãi + Xây dựng thể chế, chính sách, văn bản đồng bộ. + Cải cách công tác đầu tư xây dựng theo hướng thống nhất. + Cán bộ được tiêu chuẩn hóa, có trình độ chuyên môn giỏi. + Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm việc hiện đại. + Đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tượng, đúng nội dung.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1