Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát thuế giá trị gia tăng. Phân tích, đánh giá kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; từ đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu đó. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀO THỊ MAI LỰU KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2020
- 2 Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS.TRƢƠNG BÁ THANH Phản biện 1: TS. Phạm Thị Hồng Hạnh Phản biện 2: PGS.TS. Phan Thanh Hải Luận văn đã đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi trong hầu hết mọi đối tƣợng ngƣời dân tại một quốc gia cũng nhƣ những ngƣời tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, hiện tƣợng gian lận thuế GTGT đang có diễn biến ngày càng phức tạp, gây thất thoát một lƣợng ngân sách lớn đối với nhà nƣớc. Do đó, vấn đề đặt ra đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc là tăng cƣờng công tác quản lý thuế GTGT, kiểm soát tốt nguồn thu thuế GTGT và giúp tăng thu cho NSNN. Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nƣớc, đƣợc giao nhiệm vụ quản lý thu thuế và thu khác trên địa bàn thành phố Đồng Hới và huyện Quảng Ninh. Trong 05 năm từ năm 2015-2019, số thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh chiếm đến 72,3% trong tổng số thu các sắc thuế vào NSNN trên địa bàn thành phố Đồng Hới và huyện Quảng Ninh, đây là một tỷ lệ rất cao. Tuy nhiên, con số này chƣa phải con số thu thực bởi trên thực tế, còn rất nhiều đơn vị, cá nhân cố tình gian lận thuế GTGT. Nguyên nhân chính của việc thất thu này là do công tác quản lý của Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh thiếu chặt chẽ; một số quy trình nghiệp vụ không phù hợp với điều kiện thực tế tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh; bộ máy quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng; công tác kiểm tra thu thuế GTGT chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên.
- 2 Vì những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình làm để tài luận văn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát thuế giá trị gia tăng. - Ph n t ch, đánh giá kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; từ đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu đó. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế giá trị gia tăng là gì? - Thực trạng kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đang diễn ra nhƣ thế nào?
- 3 - Để tăng cƣờng kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, cần có những giải pháp nào? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi thời gian: Luận văn ph n t ch thực trạng kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025. + Phạm vi nội dung: Công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. - Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Đối tƣợng khảo sát: 152 NNT GTGT tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh và 30 cán bộ thuế đang làm việc tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng, bao gồm:
- 4 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế giá trị gia tăng Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Chƣơng 3: Một số giải pháp giúp tăng cƣờng kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT Theo quy định tại Luật thuế GTGT của Quốc hội Việt Nam, khóa 9, 2013, thuế GTGT là “một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng và đƣợc nộp vào ngân sách Nhà nƣớc theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ”. 1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT - Thuế GTGT là một loại thuế gián thu. - Thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. - Thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao. - Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. 1.1.3. Vai trò thuế GTGT Thuế là công cụ vô cùng quan trọng của Nhà nƣớc, thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.
- 5 1.1.4. Đối tƣợng chịu thuế GTGT Đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng là “hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nƣớc ngoài), trừ các đối tƣợng không chịu thuế GTGT” (Luật thuế GTGT, 2013). Theo đó, đối tƣợng chịu thuế GTGT là toàn bộ hàng hóa, dịch vụ đƣợc mua bán, tiêu dùng trên thị trƣờng. 1.1.5. Quy định về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp a. Quy định về kê khai - Khai thuế theo quý áp dụng đối với ngƣời nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trƣớc liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. b. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế c. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế 1.2. KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.2.1. Vai trò của kiểm soát thuế giá trị gia tăng 1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát thuế giá trị gia tăng - Kiểm soát thuế GTGT phải giúp cho công tác quản lý nguồn thu NSNN đƣợc thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động đầy đủ số thu cho NSNN. - Kiểm soát thuế GTGT nhằm đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều kiện cho DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. - Kiểm soát thuế GTGT là nhằm điều chỉnh những bất hợp lý, những kẻ hở của chính sách pháp luật trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT và Luật Quản lý thuế.
- 6 1.2.3. Quy trình kiểm soát thuế giá trị gia tăng Việc kiểm soát thuế GTGT đòi hỏi phải tuân theo các quy trình nhiệm vụ về thuế. Nội dung mối quan hệ công việc của các quy trình nghiệp vụ về thuế GTGT đối với DN đƣợc trình bày theo sơ đồ sau. 1.2.4. Kiểm soát nội bộ và vận dụng kiểm soát nội bộ trong kiểm soát thuế giá trị gia tăng a. Kiểm soát nội bộ Theo Intosai Gov 9100 (Intosai, 2004), kiểm soát nội bộ “là một quá trình xử lý toàn bộ đƣợc thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức. quá trình này đƣợc thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt đƣợc nhiệm vụ của tổ chức”. b. Vận dụng khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong kiểm soát thuế GTGT Kiểm soát nội bộ là một phần trong kiểm soát thuế GTGT trong doanh nghiệp. Do đó, khi nghiên cứu về kiểm soát thuế GTGT, cần lồng ghép và phân tích các nội dung của kiểm soát nội bộ để làm rõ nhất thực trạng kiểm soát nội bộ trong kiểm soát thuế GTGT của doanh nghiệp. 1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.3.1. Môi trƣờng kiểm soát Môi trƣờng kiểm soát phản ánh sắc thái chung của đơn vị, chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của KSNB [9]. - Tính chính trực và giá trị đạo đức - Năng lực nhân sự
- 7 - Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý - Cách thức ph n định quyền hạn và trách nhiệm - Chính sách nhân sự 1.3.2. Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro gồm quá trình nhận dạng, phân tích các rủi ro một cách thích hợp để đạt đƣợc mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù hợp. Nhận dạng rủi ro gồm rủi ro bên ngoài và bên trong, rủi ro ở cấp toàn đơn vị và từng hoạt động. Rủi ro đƣợc xem xét liên tục, trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. a. Khâu đăng ký và kê khai thuế Rủi ro trong kh u này thƣờng là NNT không đăng ký nộp thuế GTGT hoặc và kê khai thuế GTGT không đúng. Rủi ro này thƣờng xuất phát từ bên ngoài là NNT. Cơ quan thuế không đánh giá rủi ro này đối với NNT mà áp dụng các biện pháp kiểm soát lên toàn bộ NNT để hạn chế rủi ro xảy ra khi NNT đăng ký và kê khai thuế GTGT [8]. b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế Rủi ro trong khâu này có thể là do NNT nộp thiếu hồ sơ, thủ tục để làm hồ sơ kê khai thuế hoặc cán bộ cơ quan thuế xử lý hồ sơ khai thuế không chính xác [8]. c. Khâu nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế Rủi ro trong khâu này là NNT nộp thiếu hồ sơ, thủ tục, chứng từ nộp thuế hoặc cán bộ quan quan thuế xử lý chƣa ch nh xác, bỏ sót các chứng từ hoặc hồ sơ nộp thuế [13]. d. Khâu quản lý nợ thuế
- 8 Rủi ro trong khâu này có thể là phân loại nợ thuế không chính xác, DN không nhận đƣợc thông báo nợ thuế, số tiền nợ thuế trên thông báo nợ thuế không chính xác, NNT bị cƣỡng chế không đăng ký đầy đủ thông tin về TK ngân hàng trên hồ sơ đăng ký thuế, không báo cáo đầy đủ các thông tin về việc sử dụng háo đơn [8]. e. Khâu kiểm tra Rủi ro trong kh u này là cơ quan thuế không xử lý các vi phạm kịp thời, triệt để, đúng quy định. Cán bộ cơ quan thuế có thể giảm nhẹ các vi phạm do quen biết hoặc nhận hối lộ. f. Khâu xử lý vi phạm thuế Rủi ro trong khâu này chủ yếu xuất phát từ ch nh cơ quan thuế, khi cán bộ thông đồng với NNT giảm nhẹ, lơ là công tác kiểm tra. Rủi ro khác đó là cán bộ không có đủ năng lực, trình độ để thực hiện kiểm tra toàn diện, hiệu quả [8]. 1.3.3. Hoạt động kiểm soát a. Khâu đăng ký và kê khai thuế Việc đăng ký thuế phải tuân thủ theo những trình tự, thủ tục nhất định gọi là quy trình đăng ký thuế. Kết quả của đăng ký thuế là mỗi đối tƣợng nộp thuế đƣợc cấp một mã số thuế. Mã số thuế là cơ sở pháp lý để nhận diện ngƣời nộp thuế, là điều kiện thiết yếu về phƣơng diện pháp lý để quản lý và thực hiện thuế GTGT [17]. Ngƣời nộp thuế phải sử dụng mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác có liên quan đến thuế. Do đó, mã số thuế sẽ đƣợc ghi trên mọi giấy tờ giao dịch, hợp đồng kinh tế, chứng từ nộp thuế. Các đơn vị đƣợc sử dụng hóa đơn tự in phải in sẵn mã số của mình vào từng tờ hóa đơn. b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế
- 9 Kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế đƣợc tiến hành theo một trình tự nhất định. Qua việc kiểm soát sát, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, các sai sót sẽ đƣợc phát hiện [1]. Các sai sót này sẽ yêu cầu phải giải trình, bổ sung để chứng minh tính chính xác, trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu đã kê khai trong hồ sơ thuế. Nếu ngƣời nộp thuế không chứng minh đƣợc tính chính xác, trung thực, hợp lý của việc kê khai thuế, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở của ngƣời nộp thuế. c. Khâu nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế Nộp thuế GTGT là việc ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ chuyển thuế đã thu hộ Nhà nƣớc do ngƣời tiêu dùng trả thông qua cơ chế giá khi mua hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT vào Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN). Để hạn chế rủi ro trên, cán bộ cơ quan thuế cần đảm bảo chính xác hồ sơ, giấy tờ, thủ tục và chứng từ cần phải nộp. Trong trƣờng hợp thiếu bất cứ hồ sơ hoặc chứng từ nào, cán bộ cơ quan thuế phải yêu cầu NNT bổ sung ngay. d. Khâu quản lý nợ thuế Để hạn chế rủi ro trên, cán bộ thuế phải tiến hành phân loại nợ chính xác; những DN không thấy phản hồi về thông báo nợ thuế trong vòng 3 – 5 ngày, cơ quan thuế phải gọi cho DN xác nhận. Tháng 11 hàng năm bộ phận Quản lý nợ và Cƣỡng chế nợ thuế xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch dựa vào số nợ đến thời điểm 31/10 của năm thực hiện và giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc bộ phận quản lý nợ. e. Khâu kiểm tra
- 10 Cơ quan thuế quy định quy định chế tài xử phạt đối với những cán bộ thuế không làm tròn trách nhiệm. Các mức phạt có thể là nhắc nhở, cảnh cáo, giảm lƣơng, chuyển bộ phận, giáng chức, thậm ch là đuổi việc để làm gƣơng răn đe. f. Khâu xử lý vi phạm thuế Để hạn chế các rủi ro trên, cơ quan thuế xây dựng kinh phí, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng năng lực cho cán bộ kiểm tra. Quy định các hình thức xử phạt hợp lý, tăng nặng theo mức độ vi phạm để răn đe các cán bộ cơ quan thuế có hành vi sai lệch. 1.3.4. Thông tin và truyền thông - Thông tin: Điều kiện đầu tiên đảm bảo thông tin thích hợp và đáng tin cậy là thông tin phải đƣợc ghi chép kịp thời, phân loại đúng đắn các nghiệp vụ và sự kiện, đƣợc chuyển đi dƣới những biểu mẫu và lộ trình bảo đảm nhân viên thực hiện chức năng trong KSNB. - Truyền thông Truyền thông hữu hiệu là việc cung cấp thông tin từ cấp trên xuống cấp dƣới hoặc từ cấp dƣới lên cấp trên hoặc ngang hàng giữa các bộ phận, thông tin xuyên suốt toàn bộ tổ chức. 1.3.5. Giám sát a. Khâu đăng ký và kê khai thuế Hàng tháng, bộ phận kê khai – đăng ký thuế phân tích kết quả đạt đƣợc, dựa trên các tiêu chí chất lƣợng, kế hoạch kê khai, kế toán thuế đƣợc xây dựng từ đầu năm để đề xuất các giải pháp khắc phục kịp thời. b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế
- 11 Công tác kiểm tra, giám sát thuế đƣợc tiến hành theo quy trình kiểm tra thuế hiện hành, đó là kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế. c. Khâu nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế Nhân viên phòng Kế toán rà soát lại một lần nữa chứng từ, thủ tục cần thiết cho việc nộp thuế để đảm bảo chứng từ, thủ tục đúng, đủ. d. Khâu quản lý nợ thuế Các quyết định cƣỡng chế nợ sau khi đƣợc ban hành phải cập nhật vào hệ thống TMS đê theo dõi, đánh giá việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế, theo đúng trình tự và áp dụng đầy đủ các biện pháp cho đến khi thu đủ số nợ thuế vào NSNN. Đội quản lý nợ lập báo cáo trình đội trƣởng và chi cục, so sánh, đối chiếu số nợ thu đƣợc để có biện pháp xử lý tiếp theo [15]. e. Khâu kiểm tra Cán bộ xử lý phải báo cáo đầy đủ, chi tiết, ngay lập tức sau khi xử lý vi phạm cho Ban lãnh đạo nắm đƣợc. Cơ quan thuế khuyến khích các cán bộ, bộ phận theo dõi chéo nhau để giám sát chặt chẽ, kịp thời. f. Khâu xử lý vi phạm thuế Đội kiểm tra cơ quan thuế giám sát lẫn nhau để đảm bảo các hoạt động kiểm tra xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI – QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI – QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Ngày 31/5/2019, Bộ Tài ch nh đã ban hành Quyết định số 931/QĐ-BTC về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Bình. Theo đó, tiến hành sáp nhập Chi cục Thuế huyện Quảng Ninh và Chi cục Thuế thành phố Đồng Hới thành Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới - Quảng Ninh. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI – QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.1. Đặc điểm các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình T nh đến cuối tháng 12/2019, tổng số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đồng Hới là 4.053 đơn vị, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; và tổng số doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Ninh là 569 đơn vị. Tổng số doanh nghiệp mà Chi cục thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Bình đang quản lý là 6.657 đơn vị. 2.2.2. Môi trƣờng kiểm soát - Tính chính trực và giá trị đạo đức - Đảm bảo nhân lực
- 13 - Cơ cấu tổ chức - Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý - Về chính sách nhân sự. 2.2.3. Đánh giá rủi ro a. Khâu đăng ký và kê khai thuế - Hồ sơ đăng ký, kê khai thiếu sót, không chính xác, thiếu các thông tin cần thiết nhƣ địa chỉ, số điện thoại, …. - Hồ sơ đăng ký, kê khai bị bỏ sót không giải quyết b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế Công chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông đồng với ngƣời nộp thuế thông đồng với NNT, khi tiếp nhận tờ khai, phát hiện sai phạm nhƣng không đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin trƣớc khi chuyển các bộ phận chức năng để xử lý tờ khai thuế. c. Khâu nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế NNT sử dụng hóa đơn, chứng từ không đúng với hoạt động thực tế của NNT để làm phát sinh chi phí, giảm lợi nhuận trƣớc thuế và giảm số thuế GTGT phải nộp. d. Khâu quản lý nợ thuế - Phân loại sai nợ - Số tiền thuế trên thông báo nợ thuế không chính xác e. Khâu kiểm tra - Cán bộ thuế ở đội KK-KKT-TH-NV-DT-PC và Đội kiểm tra số 1, 2 thông đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, tiếp tay cho NNT khi kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế, làm thất thu NSNN. - Công chức kiểm tra thuế thông đồng với NNT khi kiểm tra tại trụ sở NNT. f. Khâu xử lý vi phạm thuế
- 14 - Các hành vi vi phạm không đƣợc xử lý kịp thời, các chế tài chƣa đủ mạnh và còn tình trạng cán bộ thuế thông đồng với NNT nhằm trục lợi. 2.2.4. Hoạt động kiểm soát a. Khâu đăng ký và kê khai thuế Tại huyện Quảng Ninh và thành phố Đồng Hới, các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế tại Bộ phận một cửa liên thông giữa 3 cơ quan Thuế - Công an – Sở kế hoạch đầu tƣ, theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Quy chế một cửa của Tổng Cục thuế. b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế Đội KK-KTT-TH-NV-DT-PC tại Chi cục thuế thực hiện xử lý các thông tin đầu vào của các DN từ bộ phận nhận hồ sơ khai thuế, kiểm tra t nh đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục, đúng số học của hồ sơ khai thuế và xử lý các hồ sơ vào hệ thống quản lý thuế của ngành thuế. Ngƣời nộp thuế phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng hoặc hàng quý theo mẫu 01/GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tờ khai tháng hoặc ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tờ khai thuế. d. Khâu quản lý nợ thuế Dựa vào số liệu khai thác trên mạng nội bộ và tình hình thực tế, Đội KK-KKT-TH-NV-DT-PC thực hiện đôn đốc, nhắc nhở thu nợ, tiến hành lập sổ theo dõi nợ thuế với từng DN để phản ánh toàn bộ tình hình nợ đọng tiền thuế của DN.
- 15 Căn cứ sổ theo dõi nợ thuế, tiến hành ra soát từng trƣờng hợp nợ theo nguyên nhân và tình trạng để phân loại nợ nhằm áp dụng các biện pháp cƣỡng chế phù hợp. NNT có thể gia hạn nộp thuế hoặc nộp dần tiền thuế nợ nếu gặp khó khăn theo đúng quy định của Luật quản lý thuế. e. Khâu kiểm tra Hiện tại, Chi cục thuế Khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh có 02 đội kiểm tra thuế. Các cán bộ đảm nhiệm công tác kiểm tra có nghiệp vụ vững vàng, đạo đức trong sáng và công tâm khi thi hành công vụ. - Lập kế hoạch kiểm tra. - Thực hiện kiểm tra gồm chuẩn bị kiểm tra, tiến hành kiểm tra, lập biên bản. - Xử lý kết quả kiểm tra. - Giám sát kết quả kiểm tra. f. Khâu xử lý vi phạm thuế Theo đó, mọi hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế, khai thuế không chính xác, không trung thực theo quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính vì lỗi thủ tục theo quy định tại Khoản 1, điều 103, Luật Quản lý thuế. Từ năm 2015-2019, Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh đã xử phạt 325 vi phạm thủ tục về thuế với số tiền phạt lên tới 708,23 triệu đồng. Cụ thể nhƣ sau: 2.2.5. Thông tin, truyền thông Hiện nay, ngành thuế nói chung và Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh nói riêng chƣa có một hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin riêng, hoàn chỉnh để phục vụ công tác kiểm soát thuế GTGT đối với doanh nghiệp hoạt động trên 2 khu vực này. Do đó,
- 16 công tác kiểm soát thuế GTGT của Chi cục Thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh còn nhiều bất cập và khó khăn, số lƣợng thuế trốn đóng, gian lận vẫn chiếm tỷ trọng cao. 2.2.6. Giám sát Vì quy mô của Chi cục không lớn, nên không có đội kiểm tra nội bộ, đội kiểm tra kiêm nhiệm công việc này. Đến mỗi kỳ kiểm tra, đội thành lập đoàn kiểm tra thƣờng có 5 thành viên với một trƣởng đoàn tiến hành kiểm tra theo đề cƣơng và kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, mọi công việc cuả các kiểm tra viên đều đƣợc ghi chép cụ thể trong nhật ký kiểm tra và đƣợc đ nh kèm trong HS kiểm tra nội bộ. a. Khâu đăng ký và kê khai thuế Đội KK-KKT-TH-NV-DT-PC thực hiện kiểm tra, đối chiếu các thông tin nhận từ cơ quan đăng ký kinh doanh theo đúng quy định. b. Khâu xử lý hồ sơ kê khai thuế Chi cục trƣởng phân công nhiệm vụ các đội chức năng cụ thể, rõ ràng. Cán bộ rà soát hồ sơ khai thuế đối với NNT chịu sự quản lý của đội kiểm tra việc khai thuế, nộp thuế đƣợc phân công và chịu trách nhiệm kiểm tra đối chiếu với số phải nộp, thực nộp hàng tháng, quý, năm. c. Khâu nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế Cán bộ Đội kiểm tra số 2 kiểm tra tại cơ quan thuế thực hiện đối chiếu số các khoản thu trên báo cáo kết quả hoạt động. Nếu phát hiện số liệu kế toán không hợp lý, đề nghị kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm tra chứng từ gốc của DN. d. Khâu quản lý nợ thuế
- 17 - Xây dựng các loại nợ để các cán bộ Chi cục thuế đối chiếu, thực hiện - Đối chiếu chính xác số tiền thuế nợ thực tế và trên thông báo chính xác, kỹ lƣỡng trƣớc khi gửi cho NNT. e. Khâu kiểm tra - Lãnh đạo cơ quan thuế tăng cƣờng giám sát, luân phiên, luân chuyển nhân viên giữa các phòng chức năng để hạn chế sự cấu kết, thông đồng trong nội bộ cơ quan thuế, che giấu sai phạm trong quản lý thuế GTGT của Chi cục thuế. - Tiến hành kiểm tra tại cơ quan thuế và trụ sở NNT đồng bộ, xử lý triệt để và nghiêm khắc các hành vi vi phạm thuế. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC ĐỒNG HỚI – QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.3.1. Đánh giá của đối tƣợng khảo sát về công tác kiểm soát thuế GTGT Kết quả khảo sát 30 cán bộ thuế và 152 NNT GTGT về công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh đƣợc trình bày trong bảng. 2.3.2. Những kết quả đạt đƣợc - Hệ thống KSNB đƣợc xây dựng chặt chẽ, đúng chuẩn mực, dựa trên những quy định rõ ràng, cụ thể, đƣợc phổ biến đến từng cán bộ trong đội. - Đa số các cán bộ của Chi cục thuế đều có trình độ đại học, có chuyên môn, năng lực. + Kiểm soát thủ tục đăng ký và kê khai thuế đƣợc thực hiện theo đúng quy trình.
- 18 + Chi cục tăng cƣờng phối kết hợp với bộ phận tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại bộ phận một cửa để việc giao nhận hồ sơ kê khai thuế đƣợc xử lý kịp thời, đầy đủ. + Kiểm soát thủ tục nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế đƣợc thực hiện theo đúng quy trình. + Chi cục thuế thực hiện đúng theo quy trình quản lý nợ thuế, quản lý cƣỡng chế nợ thuế của Tổng Cục thuế. + Các vi phạm nợ thuế đƣợc xử lý đúng theo quy định của pháp luật. - Chi cục thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động giám sát, nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm. 2.3.3. Hạn chế - Lãnh đạo Chi cục yêu cầu quá khắt khe về đầu ra, luôn lấy áp lực công việc để làm nghệ thuật lãnh đạo nên vô tình tạo sức ép cho cán bộ công chức, khiến dễ xảy ra sai sót. - Tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng khó quy trách nhiệm khi có sai sót xảy ra. - Đội KK-KTT-TH-NV-DT-PC kiêm nhiệm nhiều công việc: từ đôn đốc tờ khai HS thuế, lên dự toán các năm,… đến kiểm tra nội bộ trong cơ quan. - Hiện nay, Chi cục thuế khu vực Đồng Hới – Quảng Ninh chƣa x y dựng cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ kiểm soát thuế GTGT. - Chi cục thuế chƣa có bộ phận chuyên trách thực hiện kiểm soát thuế GTGT.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn