intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Một thành viên công nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông Hồng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn trình bày những vấn đề lý luận chung về hệ thống báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính, thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Một thành viên công nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông Hồng. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Một thành viên công nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông Hồng

i<br /> <br /> PHẦN MỞ ĐẦU<br /> Hiện nay phân tích báo cáo tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng<br /> đối với các doanh nghiệp trong đó có Công ty TNHH Một thành viên công<br /> nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông Hồng. Vì lý do trên nên tôi đã chọn đề<br /> tài cho luận văn thạc sỹ của mình là: “Phân tích báo cáo tài chính tại<br /> Công ty TNHH Một thành viên công nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông<br /> Hồng”. Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt,<br /> bảng biều, sơ đồ, tài liệu tham khảo và các phụ lục kèm theo thì được chia<br /> thành ba chương như sau:<br /> CHƯƠNG 1<br /> NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG<br /> BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH<br /> 1.1. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH<br /> NHIỆP Ở VIỆT NAM.<br /> 1.1.1. Những vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính.<br /> 1.2.1.1. Khái niệm<br /> Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,<br /> các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả<br /> kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.<br /> 1.2.1.2. Vai trò của báo cáo tài chính doanh nghiệp<br /> Là nguồn thông tin quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và<br /> những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.<br /> Cung cấp thông tin về thực trạng tài chính doanh nghiệp.<br /> 1.2.1.3. Mục đích của báo cáo tài chính doanh nghiệp<br /> - Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát tình hình biến động về tài<br /> sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất<br /> kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.<br /> - Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá kết<br /> quả hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp làm cơ sở để đưa ra<br /> các quyết định kinh tế trong tương lai.<br /> <br /> ii<br /> <br /> 1.2.2. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp<br /> - Nguyên tắc “Hoạt động liên tục”: Nguyên tắc hoạt động liên tục cho<br /> biết doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh<br /> bình thường trong tương lai gần.<br /> - Nguyên tắc “Cơ sở kế toán dồn tích”: Nguyên tắc này đòi hỏi, báo cáo<br /> tài chính của doanh nghiệp phải được lập theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ<br /> các thông tin liên quan đến các luồng tiền.<br /> - Nguyên tắc “Nhất quán”: Nguyên tắc nhất quán yêu cầu việc trình<br /> bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ<br /> niên độ kế toán này sang niên độ khác<br /> - Nguyên tắc “Trọng yếu”: Nguyên tắc trọng yếu cho thấy, một thông<br /> tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác<br /> của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính.<br /> - Nguyên tắc “Bù trừ”: Nguyên tắc bù trừ chỉ rõ: các khoản mục tài sản<br /> và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ<br /> - Nguyên tắc “So sánh”: Nguyên tắc so sánh đòi hỏi các thông tin phản<br /> ánh trong báo cáo tài chính kỳ này phải đảm bảo so sánh được với thông tin<br /> phản ánh trong báo cáo tài chính của kỳ trước.<br /> 1.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính<br /> Theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC, hệ thống báo cáo tài chính nếu<br /> xét về niên độ lập bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính tài<br /> chính giữa niên độ.<br />  Báo cáo tài chính năm: gồm 4 mẫu biểu báo cáo:<br /> - Bảng cân đối kế toán<br /> Mẫu số B01 - DN<br /> - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh<br /> Mẫu số B02 - DN<br /> - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ<br /> Mẫu số B03 - DN<br /> - Thuyết minh báo cáo tài chính<br /> Mẫu số B09 - DN<br />  Báo cáo tài chính giữa niên độ: gồm báo cáo tài chính giữa niên<br /> độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:<br /> 1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)<br /> a, Khái niệm và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán<br /> Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách<br /> tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định.<br /> <br /> iii<br /> <br /> b, Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán<br /> Khi lập bảng cân đối kế toán, nguồn số liệu được lấy từ:<br /> - Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước<br /> - Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có<br /> số dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh<br /> nghiệp.<br /> c, Kết cấu của Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)<br /> Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần là phần “ Tài sản” và<br /> phần “ Nguồn vốn”<br /> Tính chất cơ bản của Bảng cân đối kế toán được thể hiện sự cân đối<br /> như sau:<br /> Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn<br /> 1.2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)<br /> a, Khái niệm và ý nghĩa<br /> Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp<br /> phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế<br /> toán.<br /> b, Nguồn số liệu để lập Báo cáo kết quả kinh doanh.<br /> Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập dựa<br /> trên nguồn số liệu sau:<br /> - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước<br /> - Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9<br /> c, Nguyên tắc lập BCKQKD<br /> Việc lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân<br /> thủ 6 nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài<br /> chính là: Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp,<br /> bù trừ, có thể so sánh.<br /> 1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)<br /> Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc<br /> hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.<br /> Việc lập và trình bày báo cáo Lưu chuyển tiền tên phải tuân thủ chuẩn<br /> mực kế toán Việt Nam số 24.<br /> <br /> iv<br /> <br /> 1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)<br /> Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng<br /> quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về<br /> tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp<br /> trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo<br /> cáo tài chính khác.<br /> 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI<br /> CHÍNH DOANH NGHIỆP<br /> 1.2.1. Khái nhiệm về phân tích báo cáo tài chính.<br /> Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so<br /> sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ.<br /> 1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.<br /> Mục đích của phân tích báo cáo tài chính là giúp người sử dụng thông<br /> tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính và triển vọng của doanh nghiệp.<br /> 1.2.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP<br /> <br /> Phân tích báo cáo tài chính bao gồm những nội dung chủ yếu sau:<br /> 1.2.3.1. Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khái quát tình hình tài<br /> chính của doanh nghiệp<br /> Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc nhận định sơ bộ, bước<br /> đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp.<br /> - Hệ số tài trợ: Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo<br /> về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.<br /> - Hệ số tự tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư nguồn vốn chủ sở<br /> hữu vào tài sản dài hạn của doanh nghiệp<br /> - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hiện hành): là một chỉ tiêu tổng<br /> quát phản ánh khả năng chi trả nợ của một doanh nghiệp, nó cho biết doanh<br /> nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để đảm bảo cho một đồng nợ phải trả.<br /> - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn(hiện thời): là thước đo khả<br /> năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với tổng số tài sản<br /> ngắn hiện có.<br /> - Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thời): là chỉ tiêu được dùng để<br /> đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng<br /> tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.<br /> <br /> v<br /> <br /> - Tỷ suất đầu tư: Tỷ suất đầu tư là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của tài sản dài<br /> hạn chiếm trong tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp.<br /> - Hệ số lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở hữu: (suất sinh lời của<br /> nguồn vốn chủ sở hữu): Có thể nói, hệ số lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở<br /> hữu là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh<br /> nghiệp. Nó cho biết một đơn vị nguồn vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh<br /> thì đem lại mấy đơn vị lợi nhuận.<br /> 1.2.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp<br /> Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp không những phản ánh thực<br /> trạng tài chính của doanh nghiệp mà còn phản ánh mối quan hệ giữa tình hình<br /> huy động vốn với tình hình sử dụng vốn.<br /> - Phân tích cơ cấu tài sản là việc xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản<br /> chiếm trong tổng tài sản và thông qua đó có thể đánh giá được việc bố trí,<br /> phân bố vốn, trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.<br /> - Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn<br /> vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xem xu hướng biến động của<br /> từng nguồn vốn qua các thời kỳ.<br /> Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn<br /> - Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản<br /> của doanh nghiệp bằng các khoản nợ.<br /> - Hệ số tài sản so với nguồn vốn chủ sở hữu: Hệ số tài sản so với<br /> nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh<br /> nghiệp bằng nguồn vốn chủ sở hữu.<br /> - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Chỉ tiêu này được tính bằng<br /> cách so sánh tổng số tài sản hiện có so với tổng số nợ phải trả, phản ánh khả<br /> năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong thời kỳ báo cáo.<br /> 1.2.3.3. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét tình hình dảm bảo nguồn<br /> vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh<br /> - Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử<br /> dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh.<br /> - Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử<br /> dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn.<br /> Hệ số tài trợ thường xuyên: Hệ số tài trợ thường xuyên cho biết: So với<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0