intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường cao đẳng Nông Lâm

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành nghiên cứu, hệ thống hoá những vấn đề lý luận HTKSNB, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức HTKSNB tại Trường cao đẳng Nông Lâm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường cao đẳng Nông Lâm

i<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN VĂN<br /> Nghị định Số 43/2006/ NĐ – CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định<br /> quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,<br /> biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ra đời đã tạo ra nhiều<br /> cơ hội và thách thức đối với các tổ chức sự nghiệp công. Trường cao đẳng<br /> Nông Lâm là một tổ chức sự nghiệp công lập. Với chức năng chính là đào tạo<br /> các kỹ sư thực hành trong lĩnh vực Nông Lâm nghiệp cũng đang phải đối mặt<br /> với vấn đề trên. Do vậy, việc quản lý, tổ chức hoạt động của Nhà trường thế<br /> nào để đạt được mục tiêu đặt ra là vấn đề cấp thiết.<br /> Việc tổ chức HTKSNB hữu hiệu là yêu cầu không thể thiếu đối với Nhà<br /> trường vì nó giúp cho người quản lý luôn nắm bắt và kiểm soát một cách tốt<br /> nhất hoạt động của đơn vị; hạn chế, ngăn ngừa những sai sót có thể xảy ra<br /> trong quá trình hoạt động và đảm bảo cho hoạt động của đơn vị đạt được mục<br /> tiêu đề ra.<br /> Do vậy, với Đề tài: “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường cao<br /> đẳng Nông Lâm” Luận văn tiến hành nghiên cứu, hệ thống hoá những vấn đề<br /> lý luận HTKSNB, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải<br /> pháp nhằm tổ chức HTKSNB tại Trường cao đẳng Nông Lâm.<br /> CHƯƠNG 1<br /> LUẬN VĂN HỆ THỐNG HOÁ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HTKSNB<br /> TRONG CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP CÔNG<br /> <br /> Thứ nhất, trong mối quan hệ với quản lý, kiểm soát không phải là một giai<br /> đoạn hay một khâu của quá trình quản lý mà nó được thực hiện ở tất cả các<br /> giai đoạn của quá trình quản lý. Do đó, kiểm soát là một chức năng của quản<br /> lý, gắn liền với quản lý. Kiểm soát là hoạt động giám sát thực tiễn từ đó cung<br /> cấp thông tin cho nhà quản lý, giúp các nhà quản lý đánh giá tình hình thực tế<br /> để có các quyết định phù hợp và kịp thời đảm bảo tính khả thi của mục tiêu đã<br /> đề ra. Chức năng kiểm tra, kiểm soát trong các đơn vị được thực hiện bởi<br /> <br /> ii<br /> HTKSNB.<br /> Thứ hai, về khái niệm HTKSNB, theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế<br /> (Chuẩn mực IAS 400) “HTKSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục<br /> kiểm soát do ban lãnh đạo của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý<br /> chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ tục<br /> này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa<br /> và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và tính đầy đủ của các ghi<br /> chép kế toán; đồng thời đảm bảo lập trong thời gian mong muốn những thông<br /> tin tài chính đáng tin cậy”<br /> Qua đó, HTKSNB được hiểu là toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát<br /> và thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm kiểm soát các hoạt động của đơn vị<br /> trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra<br /> biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra<br /> của đơn vị. HTKSNB hướng tới những mục tiêu cơ bản như:<br /> - Tài sản của đơn vị phải được bảo vệ.<br /> - Các thông tin phải đảm bảo độ tin cậy.<br /> - Bảo đảm việc tuân thủ các quy định pháp lý.<br /> - Bảo đảm hiệu năng, hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị.<br /> Thứ ba, để thực hiện đầy đủ chức năng kiểm tra, kiểm soát của quản lý<br /> HTKSNB, trong các đơn vị thường bao gồm 4 bộ phận cấu thành cơ bản: môi<br /> trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.<br /> Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài đơn<br /> vị tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình<br /> KSNB như: đặc thù về quản lý, cơ câú tổ chức, chính sách nhân sự, công tác<br /> lập kế hoạch, uỷ ban kiểm soát và các yếu tố bên ngoài.<br /> - Đặc thù về quản lý: đó là nhận thức, quan điểm của người quản lý trong điều<br /> hành các hoạt động của đơn vị. Những quan điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến<br /> các chính sách, chế độ cũng như cách thức tổ chức, quy trình kiểm tra, kiểm soát<br /> trong đơn vị.<br /> - Cơ cấu tổ chức: là sự phân chia nhiệm vụ quyền hạn giữa các thành viên<br /> trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên<br /> xuống dưới trong việc ban hành, triển khai cũng như kiểm tra, giám sát việc<br /> <br /> iii<br /> thực hiện các quyết định trong toàn bộ đơn vị, góp phần ngăn ngừa có hiệu<br /> quả các hành vi gian lận và sai sót trong mọi hoạt động của đơn vị.<br /> - Chính sách nhân sự: bao gồm toàn bộ các chính sách chế độ của đơn vị<br /> đối với việc tuyển dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật các nhân<br /> viên. Chính sách nhân sự có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kiểm soát vì<br /> con người đóng vai trò quyết định trong qúa trình quản lý, là chủ thể trực tiếp<br /> thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị.<br /> - Công tác kế hoạch: Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm các kế hoạch<br /> đào tạo, thực hành thực tập, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ...đặc biệt là kế hoạch<br /> tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động<br /> và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong môi<br /> trường kiểm soát. Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên của quản lý giúp cho<br /> đơn vị hoạt động đúng hướng và đạt mục tiêu đặt ra.<br /> - Uỷ ban kiểm soát: bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất<br /> của đơn vị nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý và những chuyên<br /> gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban kiểm soát thường có nhiệm vụ và<br /> quyền hạn như: Giám sát sự chấp hành pháp luật của đơn vị; Kiểm tra và<br /> giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ...<br /> - Các nhân tố bên ngoài: Bao gồm: sự kiểm soát của các cơ quan chức<br /> năng của Nhà nước, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất<br /> nước...Mặc dù không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng có ảnh<br /> hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý cũng<br /> như sự thiết kế và vận hành các quy chế và các thủ tục kiểm soát nội bộ.<br /> Như vậy, môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố có ảnh<br /> hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của HTKSNB của đơn<br /> vị, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thức về hoạt động kiểm<br /> tra, kiểm soát và điều hành hoạt động của các nhà quản lý đơn vị.<br /> Hệ thống kế toán: Là hệ thống thông tin chủ yếu của đơn vị bao gồm hệ<br /> thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ<br /> thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển<br /> chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác KSNB của đơn vị. Chức năng<br /> <br /> iv<br /> kiểm tra, kiểm soát của hệ thống kế toán trong đơn vị được thể hiện thông qua<br /> 3 giai đoạn của quá trình kế toán là: Lập và luân chuyển chứng từ kế toán;<br /> Phản ánh vào sổ kế toán và Lập báo cáo tài chính. Trong HTKSNB, một hệ<br /> thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết về tính<br /> có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại, tính đúng kỳ,<br /> quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác. Thông qua việc tính toán, ghi chép<br /> và đôí chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống kế toán không những<br /> cung cấp thông tin cho việc quản lý mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt<br /> hoạt động của đơn vị.<br /> Thủ tục kiểm soát là các chính sách và các thủ tục được thiết lập trong<br /> quản lý nhằm đảm bảo các mệnh lệnh quản lý được thực hiện đầy đủ. Để đạt<br /> được các mục tiêu quản lý, các nhà quản lý phải thiết lập và duy trì các chính<br /> sách cũng như các thủ tục kiểm soát trong đơn vị. Chúng được thiết kế tuỳ<br /> thuộc vào đặc thù của từng đơn vị. Tuy nhiên, các thủ tục kiểm soát đều phải<br /> được xây dựng theo các nguyên tắc cơ bản như sau:<br /> - Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: có nghĩa quyền hạn và trách nhiệm<br /> cần được phân chia cho nhiều người trong một bộ phận hoặc nhiều bộ phận<br /> khác nhau trong một tổ chức. Vì nhiều người cùng làm một công việc thì sai<br /> sót dễ phát hiện hơn và các gian lận khó xảy ra hơn. Việc phân công, phân<br /> nhiệm còn có tác dụng tạo nên sự chuyên môn hoá, tạo cơ chế kiểm tra, thúc<br /> đẩy lẫn nhau trong công việc và là sự lựa chọn nhân sự phù hợp với từng vị trí<br /> công việc nhằm bảo đảm sử dụng tốt nhất nguồn lực về con người.<br /> - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về<br /> quyền hạn và trách nhiệm đối với một số công việc. Nó xuất phát từ mối quan<br /> hệ đặc biệt giữa các trách nhiệm với sự kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận khó<br /> phát hiện.<br /> - Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Theo nguyên tắc này, người quản lý<br /> đơn vị không thể giải quyết mọi công việc sự vụ trong đơn vị mà phải uỷ<br /> quyền cho cấp dưới thay mặt mình quyết định một số công việc trong phạm vi<br /> nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp tục thực hiện đối với các cấp thấp<br /> hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp<br /> <br /> v<br /> song vẫn bảo đảm tính tập trung của đơn vị.<br /> Theo nội dung kiểm soát, HTKSNB gồm hai loại là KSNB về quản lý và<br /> KSNB về kế toán.<br /> Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến<br /> hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị<br /> nội bộ đơn vị, cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ<br /> hoạt động của đơn vị. Đây là một trong những nhân tố cơ bản trong HTKSNB<br /> của đơn vị. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp đơn vị có được những<br /> thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong đơn vị, chất lượng của<br /> hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm<br /> soát thích hợp và hiệu quả.<br /> Thứ tư, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và các bộ phận cấu thành,<br /> HTKSNB đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của đơn vị với các mục<br /> tiêu như:<br /> - HTKSNB được xây dựng với mục đích bảo vệ tài sản của đơn vị, tránh<br /> thất thoát, hư hỏng, bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích. Tài sản của đơn vị bao<br /> gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình.<br /> - HTKSNB đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý, bảo đảm sự tuân<br /> thủ các quy định và chế độ pháp lý liên quan, tránh những tổn thất xảy ra cho<br /> đơn vị do vi phạm những quy định đó. Những quy định này có thể thay đổi<br /> theo thời gian và đòi hỏi tính tuân thủ cao. Việc vi phạm các quy định mang<br /> tính pháp lý này dù vô ý hay cố ý cũng sẽ khiến đơn vị phải đối mặt với sự<br /> trừng phạt của pháp luật.<br /> - HTKSNB được các nhà quản lý xây dựng để đảm bảo năng lực của hoạt<br /> động quản lý, giám sát việc thực thi các quyết định, quy định, bảo đảm tính<br /> tuân thủ của các cán bộ công nhân viên chức, các bộ phận trong đơn vị.<br /> - HTKSNB được xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.<br /> Vì những hoạt động kiểm tra, kiểm soát thường xuyên sẽ giúp các nhà quản lý<br /> nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động cũng như những bất hợp lý trong quá<br /> trình thực hiện để có những điều chỉnh kịp thời.<br /> - HTKSNB được xây dựng để đảm bảo độ tin cậy của thông tin kế toán. Vì<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0