Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất địa bàn thành phố Đà Nẵng
lượt xem 6
download
Luận văn "Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất địa bàn thành phố Đà Nẵng" được hoàn thành với mục tiêu nhằm giải quyết mục tiêu phân tích thực trạng vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất địa bàn thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐẶNG VĂN HIẾU VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 834 03 01 Đà Nẵng - Năm 2022
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Phước Vũ Phản biện 1: PGS. TS. Ngô Hà Tấn Phản biện 2: TS. Nguyễn Phi Sơn Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Ngành Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 01 năm 2023. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày càng trở nên cạnh tranh, các doanh nghiệp đã tích cực và năng động hơn trong việc xác định các chiến lược nhằm đảm bảo sự tồn tại của tổ chức. Cạnh tranh có thể do các đổi mới kinh doanh, sự tiến bộ khoa học công nghệ và nhu cầu thay đổi không ngừng nghỉ của khách hàng. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể buộc ban lãnh đạo phải phát triển các kỹ thuật và chiến lược kinh doanh nhằm dẫn dắt tổ chức hướng đến việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều này có thể đạt được thông qua việc tăng doanh số bán hàng và giảm chi phí sản xuất. Việc tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí có thể cho phép một tổ chức tạo ra lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực của mình. Một số vận dụng kế toán quản trị cung cấp các chiến lược nhằm tác động đến khách hàng để họ có sở thích, sự gắn bó và lòng trung thành lâu dài đối với các sản phẩm của doanh nghiệp. Thompson, Strickland và Gamble (2009) cho rằng việc vận dụng các kỹ thuật kế toán quản trị có thể cung cấp cho tổ chức một lợi thế cạnh tranh bền vững so với các đối thủ của nó. Theo số liệu báo cáo của Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng (2022), tình hình kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng khởi sắc trên nhiều lĩnh vực. Mặc dù tình hình kinh tế và doanh nghiệp có nhiều khởi sắc nhưng những khó khăn mà các doanh nghiệp hiện nay phải đối mặt vẫn vô cùng lớn. Giá xăng, dầu tăng cao và nguồn nguyên liệu đầu vào khan hiếm làm cho sản xuất bị ngưng trệ; lưu thông hàng hóa ở một số thị trường bị gián đoạn dẫn đến thiếu hụt một số mặt hàng như thực phẩm, thuốc, phân bón, thiết bị y tế và thiết bị công nghệ thông tin trong chuỗi cung ứng toàn cầu, từ đó tác động lan truyền làm tăng chi phí sản xuất ở nhiều ngành, lĩnh vực. Đặc biệt, các doanh
- 2 nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chịu tác động lớn do dịch bệnh Covid-19, luôn trong tình trạng vừa tăng cường các biện pháp phòng chống dịch bệnh, vừa sản xuất kinh doanh, vừa tìm kiếm thị trường mới. Chính vì vậy, nghiên cứu về việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất là thực sự cần thiết góp phần cung cấp thông tin để nhà quản trị ra quyết định, gia tăng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tác động nghiêm trọng của đại dịch Covid-19. Thêm vào đó, hiện chưa có nghiên cứu nào liên quan trong lĩnh vực này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Xuất phát từ các phân tích trên, tác giả đã chọn đề tài: “Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất địa bàn thành phố Đà Nẵng” để thực hiện Luận văn này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn nhằm giải quyết mục tiêu phân tích thực trạng vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung nghiên cứu: vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất. + Phạm vi về không gian nghiên cứu: đề tài thực hiện trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. + Phạm vi về thời gian nghiên cứu: các số liệu được thu thập trong năm 2022 (từ tháng 06 đến tháng 11 năm 2012).
- 3 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: luận văn sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi khảo sát; thực hiện thống kê mô tả để đo lường và phân tích thực trạng vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi nhằm lấy ý kiến của các nhà quản lý (chủ doanh nghiệp, cá nhân phụ trách bộ phận tài chính kế toán, kế toán trưởng) hoặc nhân viên kế toán tổng hợp trực tiếp công tác tại bộ phận kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Mẫu thu thập gồm 180 phiếu khảo sát ý kiến. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, danh mục các bảng biểu, hình vẽ và tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn gồm bốn chương: - Chương 1: Cơ sở lý thuyết - Chương 2: Thiết kế nghiên cứu - Chương 3: Kết quả nghiên cứu - Chương 4: Kết luận và kiến nghị 6. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu Cùng với sự phát triển của kế toán quản trị, nhiều nghiên cứu về vận dụng kế toán quản trị (MAPs) đã được thực hiện cả trong và ngoài nước, trên phạm vi toàn cầu và hướng đến nhiều đối tượng, loại hình doanh nghiệp, trong đó nổi bật là các doanh nghiệp sản xuất. Tổng quan công trình nghiên cứu tại nước ngoài: Sulaiman, Ahmad và Alwi (2004) đã tóm tắt những nghiên cứu trước đây về vận dụng kế toán quản trị ở các nước đang phát triển. Kết quả cho thấy việc sử dụng các công cụ kế toán quản trị hiện đại như TQM, ABC, chi phí mục tiêu, BSC còn thiếu ở cả bốn quốc gia được
- 4 kiểm tra (Trung Quốc, Singapore, Ấn Độ và Malaysia); trong khi đó, các kỹ thuật kế toán quản trị truyền thống như chi phí định mức, phân tích quan hệ CVP, ROI và lập dự toán đang được sử dụng rộng rãi. Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên có thể là do sự thiếu nhận thức về các kỹ thuật mới, thiếu chuyên môn và hơn hết là thiếu sự hỗ trợ của nhà lãnh đạo cấp cao. Gichaaga (2014) đã nghiên cứu tác động của vận dụng kế toán quản trị đến hiệu quả tài chính của các công ty sản xuất ở Kenya. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng thông qua dữ liệu sơ cấp. Kết quả cho thấy thông tin hỗ trợ ra quyết định là hoạt động kế toán quản trị được sử dụng nhiều nhất trong số các công ty sản xuất ở Kenya, sau đó là phân tích chiến lược, lập ngân sách, đánh giá hiệu quả, tính giá thành, quy mô và đòn bẩy. Nghiên cứu cũng khuyến nghị tạo ra và nâng cao nhận thức của các công ty về tầm quan trọng của thông tin hỗ trợ ra quyết định vì đây là phương pháp kế toán quản trị được sử dụng nhiều nhất trong số các công ty sản xuất ở Kenya. Ahmad và Zabri (2016) đã nghiên cứu việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ và vừa của Malaysia. Nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Malaysia đã sử dụng rộng rãi các MAPs truyền thống và chỉ sử dụng một cách có chọn lọc các MAPs hiện đại như là thành quả hoạt động phi tài chính có liên quan đến quy trình nội bộ và khách hàng. Kết quả của tất cả các MAPs cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp có quy mô vừa sử dụng nhiều hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Trong hầu hết các MAPs, các doanh nghiệp có quy mô vừa sử dụng nhiều gấp đôi các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Sự khác biệt đáng kể nhất giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa liên quan đến việc sử dụng hệ thống hỗ trợ quyết định và kế toán quản trị chiến lược. Các hệ thống phức tạp không
- 5 được áp dụng rộng rãi trong thực tế có thể do sự không chắc chắn, tính thực tế và chi phí liên quan đến việc thu thập thông tin. Jariya và Haleem (2021) đã điều tra việc vận dụng kế toán quản trị tại 129 công ty sản xuất niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Colombo ở Sri Lanka. Kết quả cho thấy các công ty sản xuất niêm yết ở Sri Lanka sử dụng rộng rãi các MAPs truyền thống như lập ngân sách, hệ thống chi phí và các kỹ thuật lập ngân sách vốn. Phần lớn các công ty sử dụng rộng rãi các MAPs hiện đại cho việc lập kế hoạch chiến lược và quản lý rủi ro. Hơn nữa, nhiều công ty đã sử dụng một hoặc nhiều MAPs dựa trên thông tin phi tài chính, nhưng sự phụ thuộc vào các MAPs liên quan đến thông tin tài chính lớn hơn so với thông tin phi tài chính. Chương trình cải tiến liên tục, phân tích chuỗi giá trị, phân tích giá trị cổ đông và lập kế hoạch chiến lược là những quy trình thông tin phi tài chính phổ biến nhất được các tổ chức sử dụng. Các MAPs mới như tính giá dựa trên hoạt động (ABC), kỹ thuật tạo giá trị, hệ thống quyết định dài hạn và kỹ thuật chiết khấu dòng tiền trong lập ngân sách vốn được các công ty sử dụng ở mức độ thấp hơn. Tổng quan công trình nghiên cứu trong nước: Anh, Nguyen và Mia (2011) đã xem xét kinh nghiệm của các doanh nghiệp Việt Nam đối với việc chấp nhận và những lợi ích của MAPs trong thời kỳ nền kinh tế đang chuyển đổi sang định hướng thị trường. Kết quả cho thấy tỷ lệ chấp nhận các MAPs truyền thống cao hơn so với các MAPs hiện đại, các doanh nghiệp nhà nước thể hiện tỷ lệ chấp nhận thấp hơn các doanh nghiệp khác, một số MAPs gần giống như các loại kế toán và lập kế hoạch thường xuyên được thực hiện trong nền kế hoạch tập trung trước đây được chấp nhận rộng rãi hơn nhiều so với các MAPs khác.
- 6 Nguyen (2013) đã điều tra sự phát triển của các vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp thực phẩm và đồ uống - lĩnh vực được coi là lớn nhất trong ngành sản xuất của Việt Nam trong nhiều năm. Kết quả cho thấy các MAPs truyền thống được sử dụng rộng rãi hơn các MAPs hiện đại trong các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp lớn. Pham, Dao và Bui (2020) đã đo lường và đánh giá mức độ vận dụng kế toán quản trị tại 160 doanh nghiệp sản xuất ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả cho thấy các MAPs ở Việt Nam chủ yếu là truyền thống chứ không phải hiện đại và hướng tới ngắn hạn hơn là dài hạn. Nguyen và cộng sự (2021) nghiên cứu mức độ thực hiện các vận dụng kế toán quản trị khác nhau trong các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả cho thấy các MAPs được áp dụng rộng rãi nhất trong các doanh nghiệp Việt Nam là: giá thành định mức, tính giá toàn bộ, lập dự toán để kiểm soát giá thành sản phẩm, dự toán doanh thu, phân tích tỷ số tài chính, phân tích tỷ suất sinh lời và phân tích lợi nhuận theo sản phẩm. Ngoài ra, nghiên cứu chỉ ra rằng vai trò quan trọng nhất của kế toán quản trị trong doanh nghiệp là đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp, sử dụng cho việc lập kế hoạch và kiểm soát, đồng thời giúp đưa ra các quyết định về sản xuất hoặc đầu tư. Rất ít doanh nghiệp đánh giá cao vai trò của kế toán quản trị hiện đại trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và giảm lãng phí. Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy còn một số khoảng trống nhất định trong nghiên cứu về mức độ vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong bối cảnh lĩnh vực kế toán quản trị đang được thị trường trong và ngoài nước dành nhiều sự quan tâm. Bên cạnh đó, đa số các nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi quốc gia ở các
- 7 doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, điều này để lại khoảng trống đối với nhóm doanh nghiệp sản xuất thuộc các địa bàn, khu vực có quy mô nhỏ hơn như thành phố Đà Nẵng. Do đó, luận văn này được thực hiện nhằm góp phần cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mức độ vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị Kế toán quản trị là một môn khoa học tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt động của một đơn vị cụ thể. Các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị nhằm tối ưu hóa các mục tiêu. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị a. Phân tích cách ứng xử của chi phí b. Lập dự toán và truyền đạt thông tin c. Kiểm tra, đánh giá và cổ động d. Hỗ trợ ra quyết định 1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị a. Kế toán quản trị với các chức năng quản lý b. Sự cần thiết của kế toán quản trị ở Việt Nam 1.2. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.2.1. Hoạt động lập dự toán 1.2.2. Hoạt động tính giá thành 1.2.3. Hoạt động đánh giá hiệu quả 1.2.4. Thông tin hỗ trợ ra quyết định 1.2.5. Hoạt động phân tích chiến lược Để có tính toàn diện, nghiên cứu này áp dụng phương pháp tiếp cận của Anh, Nguyen và Mia (2011) vì nghiên cứu được thực hiện trong cùng một quốc gia và có nhiều điểm tương đồng.
- 9 1.3. CÁC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.3.1. Lý thuyết thể chế 1.3.2. Lý thuyết dự phòng 1.3.3. Lý thuyết thích ứng 1.3.4. Lý thuyết khuếch tán đổi mới KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương này đã trình bày một cách khái quát về kế toán quản trị từ việc cung cấp khái niệm, chức năng, nhiệm vụ và vai trò của kế toán quản trị. Nội dung của chương còn tóm lược vận dụng kế toán quản trị thông qua các nhóm chức năng: hoạt động lập dự toán, hoạt động tính giá thành, hoạt động đánh giá hiệu quả, thông tin hỗ trợ ra quyết định và hoạt động phân tích chiến lược. Đồng thời, chương 1 cũng đã tổng hợp và phân tích bốn lý thuyết nền tảng có liên quan đến vận dụng kế toán quản trị được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây để làm cơ sở cho việc phân tích và bình luận kết quả nghiên cứu ở các chương tiếp theo. Khuôn khổ lý thuyết đã cung cấp một nền tảng vững chắc để có thể nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất. Phân tích khái niệm và đánh giá thực nghiệm là cơ sở để so sánh các kết quả nghiên cứu, lựa chọn thiết kế nghiên cứu, phân tích và trọng tâm của nghiên cứu.
- 10 CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU 2.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG 2.3.1. Xây dựng thang đo Danh sách 32 MAPs đưa vào nghiên cứu được phát triển trước đó bởi Anh, Nguyen và Mia (2011). Những MAPs này được phân loại theo chức năng thành năm nhóm, đó là lập dự toán, tính giá thành, đánh giá hiệu quả, hỗ trợ quyết định và phân tích chiến lược. Bảng 2.1. Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu về mức độ vận dụng kế toán quản trị (MAPs) MAPs Mã hóa Thang đo Nguồn DT1 Dự toán doanh thu Dự toán lợi nhuận/Kế hoạch DT2 Chenhall và lợi nhuận Langfield-Smith Dự toán cho việc kiểm soát chi (1998); DT3 phí (nguyên vật liệu trực tiếp, Lập dự Anh, Nguyen và nhân công, sản xuất chung) toán Mia (2011); DT4 Dự toán sản xuất (DT) Gichaaga (2014); DT5 Dự toán vốn bằng tiền Ahmad và Zabri DT6 Dự toán báo cáo tài chính (2016); DT7 Dự toán linh hoạt Ahmad (2017). Dự toán dựa trên hoạt động DT8 (ABB) GT1 Phương pháp tính giá toàn bộ
- 11 MAPs Mã hóa Thang đo Nguồn Phương pháp chi phí biến đổi Chenhall và GT2 (trực tiếp) Langfield-Smith GT3 Phương pháp chi phí mục tiêu (1998); Tính Anh, Nguyen và giá Mia (2011); thành Phương pháp tính giá dựa trên Gichaaga (2014); (GT) GT4 hoạt động (ABC) Ahmad và Zabri (2016); Ahmad (2017). Phân tích chênh lệch so với dự HQ1 toán Chenhall và Chi phí định mức và phân tích Langfield-Smith HQ2 Đánh chênh lệch so với định mức (1998); giá HQ3 Kế toán trách nhiệm Anh, Nguyen và hiệu Lợi nhuận bộ phận (Divisional Mia (2011); HQ4 quả profit) Gichaaga (2014); (HQ) HQ5 Các thước đo phi tài chính Ahmad và Zabri HQ6 Lợi nhuận kiểm soát được (2016); Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) Ahmad (2017). HQ7 hoặc thu nhập thặng dư QD1 Phân tích lợi nhuận sản phẩm Chenhall và Hỗ trợ Phân tích mối quan hệ Chi phí Langfield-Smith ra QD2 - Sản lượng - Lợi nhuận (phân (1998); quyết tích điểm hòa vốn) Anh, Nguyen và định Sản xuất tức thời (Just-In- Mia (2011); (QD) QD3 Time) Gichaaga (2014);
- 12 MAPs Mã hóa Thang đo Nguồn Quản lý chất lượng toàn diện Ahmad và Zabri QD4 (TQM) (2016); Quản lý dựa trên hoạt động Ahmad (2017). QD5 (ABM) Định giá chuyển nhượng QD6 (Transfer pricing) Tính toán và sử dụng chi phí CL1 sử dụng vốn Chenhall và CL2 Dự báo dài hạn Langfield-Smith Dự toán vốn: hoàn vốn Phân (1998); CL3 (payback) và tỷ lệ hoàn vốn tích Anh, Nguyen và (ROI) chiến Mia (2011); Dự toán vốn: phương pháp lược Gichaaga (2014); CL4 hiện giá thuần (NPV), tỷ lệ (CL) Ahmad và Zabri sinh lời nội bộ (IRR) (2016); CL5 Phân tích vòng đời sản phẩm Ahmad (2017). CL6 Phân tích chuỗi giá trị CL7 Thẻ điểm cân bằng Bảng 2.2. Thang đo Likert năm mức độ dùng để đánh giá mức độ vận dụng kế toán quản trị MỨC ĐỘ DIỄN GIẢI 1 Không bao giờ 2 Hiếm khi 3 Thỉnh thoảng 4 Thường xuyên 5 Rất thường xuyên
- 13 2.3.2. Cách thức chọn mẫu và xây dựng bảng câu hỏi điều tra a. Kích thước mẫu Trong nghiên cứu này, với 32 biến quan sát, tác giả chọn tỷ lệ của số quan sát so với 1 biến phân tích là 5/1, cỡ mẫu được xác định bằng: 32 x 5 = 160. Tuy nhiên, để tăng thêm độ tin cậy cho mẫu về các thông số phân tích, tác giả chọn cỡ mẫu 180 là phù hợp. b. Mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên từ nhà quản lý (chủ doanh nghiệp/cá nhân phụ trách bộ phận tài chính kế toán/kế toán trưởng) hoặc nhân viên kế toán tổng hợp trực tiếp công tác tại bộ phận kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dưới dạng Google Form và gửi đến các cá nhân thông qua email, zalo, messenger hoặc các phương tiện khác. Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. c. Xây dựng bảng câu hỏi Bảng câu hỏi tác giả sử dụng để thu thập dữ liệu dựa trên các nghiên cứu trước đây của Anh, Nguyen và Mia (2011), Gichaaga (2014), Ahmad và Zabri (2016), Ahmad (2017). Bảng khảo sát gồm hai phần: Phần 1: Nội dung liên quan đến thông tin cá nhân và thông tin doanh nghiệp của người trả lời khảo sát phục vụ cho mục đích thống kê, mô tả mẫu khảo sát như họ tên, chức vụ, ngành nghề kinh doanh, thời gian hoạt động, vốn đăng ký kinh doanh, số lượng nhân viên. Phần 2: Là phần chính của bảng câu hỏi nhằm khảo sát mức độ vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Bảng khảo sát với thang đo Likert năm mức độ từ “1. Không bao giờ, 2. Hiếm khi, 3. Thỉnh thoảng, 4. Thường xuyên, 5. Rất thường xuyên” nhằm đánh giá mức độ vận dụng kế toán quản trị của 32 MAPs cụ thể.
- 14 2.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 làm công cụ thống kê. Kiểm định chất lượng thang đo: sử dụng Cronbach’s Anpha. Phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích thống kê mô tả: sử dụng thống kê trung bình (giá trị trung bình Mean). KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trên cơ sở lý thuyết kết hợp với các bằng chứng thực nghiệm từ những nghiên cứu trước có liên quan đã được trình bày ở Chương 1. Chương 2 này trình bày về khung nghiên cứu, quy trình, phương pháp nghiên cứu chính của bài và đưa ra mô hình nghiên cứu. Chương này đồng thời cung cấp thông tin về phần thiết kế bảng câu hỏi phục vụ cho việc khảo sát các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Phương pháp nghiên cứu được xác định là phương pháp nghiên cứu định lượng. Trong chương này, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu dự kiến gồm năm biến quan sát dựa trên các lý thuyết nền và các mô hình nghiên cứu trước. Mẫu nghiên cứu gồm 180 khảo sát, bảng câu hỏi dưới dạng Google Form sẽ gửi đến người được khảo sát thông qua email, zalo, messenger hoặc các phương tiện khác. Dữ liệu thu thập được thông qua khảo sát sẽ được xử lý để đảm bảo phù hợp với nghiên cứu và có độ tin cậy cao. Các kỹ thuật được dùng trong nghiên cứu là thống kê mô tả để tổng kết, mô tả dữ liệu thu thập được, dùng Cronbach’s Alpha để kiểm định thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích thống kê trung bình (giá trị trung bình Mean) của các biến quan sát.
- 15 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ 3.1.1. Số lượng mẫu khảo sát 3.1.2. Thống kê mô tả mẫu khảo sát 3.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO 3.2.1. Độ tin cậy của thang đo nhân tố Lập dự toán 3.2.2. Độ tin cậy của thang đo nhân tố Tính giá thành 3.2.3. Độ tin cậy của thang đo nhân tố Đánh giá hiệu quả 3.2.4. Độ tin cậy của thang đo nhân tố Hỗ trợ ra quyết định 3.2.5. Độ tin cậy của thang đo nhân tố Phân tích chiến lược 3.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ Có 5 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí Eigenvalue lớn hơn 1, như vậy 5 nhân tố này tóm tắt thông tin của 23 biến quan sát đưa vào EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai mà 5 nhân tố này trích được là 80.611% > 50%, như vậy, 5 nhân tố được trích giải thích được 80.611% biến thiên dữ liệu của 23 biến quan sát tham gia vào EFA. Kết quả ma trận xoay cho thấy, 23 biến quan sát được phân thành 5 nhân tố, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0.5 và không còn các biến xấu. 3.4. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.4.1. Mức độ vận dụng kế toán quản trị theo các nhân tố Kết quả cho thấy: nhân tố Lập dự toán (F_DT) có giá trị trung bình 4.33 thể hiện mức độ vận dụng kế toán quản trị rất cao; các nhân tố Tính giá thành (F_GT), Đánh giá hiệu quả (F_HQ) và Hỗ trợ ra quyết định (F_HQ) có giá trị trung bình lần lượt là 2.92, 2.72 và 2.83
- 16 thể hiện mức độ vận dụng kế toán quản trị đạt trên mức trung bình; nhân tố Phân tích chiến lược (F_CL) có giá trị trung bình 1.66 thể hiện mức độ vận dụng kế toán quản trị rất thấp, điều này cho thấy rằng các vận dụng kế toán quản trị này chưa thực tế và phù hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3.4.2. Mức độ vận dụng kế toán quản trị theo quy mô doanh nghiệp 3.4.3. Mức độ vận dụng kế toán quản trị Các vận dụng kế toán quản trị truyền thống được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng gồm: dự toán cho việc kiểm soát chi phí (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công, sản xuất chung) (100%), dự toán sản xuất (100%), phương pháp tính giá toàn bộ (98%), phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận (phân tích điểm hòa vốn) (94%), dự toán vốn bằng tiền (92%), dự toán lợi nhuận/kế hoạch lợi nhuận (91%), dự toán báo cáo tài chính (91%), phân tích chênh lệch so với dự toán (91%), dự toán doanh thu (88%), chi phí định mức và phân tích chênh lệch so với định mức (79%), phân tích lợi nhuận sản phẩm (68%). Các vận dụng kế toán quản trị hiện đại rất ít được quan tâm và sử dụng. a. Nhân tố Lập dự toán b. Nhân tố Tính giá thành c. Nhân tố Đánh giá hiệu quả d. Nhân tố Hỗ trợ ra quyết định e. Nhân tố Phân tích chiến lược KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Chương này nhằm phân tích và đánh giá mức độ vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố
- 17 Đà Nẵng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng. Số phiếu khảo sát hợp lệ được đưa vào nghiên cứu là 150 phiếu khảo sát. Nghiên cứu đã thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo và tiến hành loại bỏ 09 biến quan sát (trong số 32 biến) có ý nghĩa giải thích rất yếu cho các nhân tố. Phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp. Kết quả phân tích mức độ vận dụng kế toán quản trị theo các nhân tố cho thấy: mức độ vận dụng kế toán quản trị của nhân tố Lập dự toán rất cao; mức độ vận dụng kế toán quản trị của nhân tố Tính giá thành, Đánh giá hiệu quả và Hỗ trợ ra quyết định đạt trên mức trung bình; mức độ vận dụng kế toán quản trị của nhân tố Phân tích chiến lược rất thấp. Kết quả phân tích theo quy mô vốn đăng ký kinh doanh cho thấy, các doanh nghiệp có quy mô lớn có mức độ vận dụng kế toán quản trị cao hơn các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Kết quả phân tích theo các nhân tố và các MAPs riêng lẻ còn cho thấy mức độ vận dụng kế toán quản trị truyền thống cao hơn đáng kể so với các vận dụng kế toán quản trị hiện đại.
- 18 CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. KẾT LUẬN Kết quả phân tích mức độ vận dụng kế toán quản trị theo từng MAPs riêng lẻ (23 MAPs) chỉ ra rằng các công cụ Lập dự toán được đánh giá là sử dụng rất cao. Các công cụ Lập dự toán gồm: dự toán doanh thu (tỷ lệ 88%), dự toán lợi nhuận/kế hoạch lợi nhuận (tỷ lệ 91%), dự toán cho việc kiểm soát chi phí (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công, sản xuất chung) (tỷ lệ 100%), dự toán sản xuất (tỷ lệ 100%), dự toán vốn bằng tiền (tỷ lệ 92%), dự toán báo cáo tài chính (tỷ lệ 91%). Các công cụ Tính giá thành có mức độ sử dụng đạt trên mức trung bình gồm: phương pháp tính giá toàn bộ (tỷ lệ 98%), phương pháp chi phí biến đổi (trực tiếp) (tỷ lệ 29%), phương pháp chi phí mục tiêu (tỷ lệ 5%). Nhân tố Đánh giá hiệu quả có mức độ sử dụng đạt trên mức trung bình nhưng có sự phân hóa theo 2 nhóm, nhóm được số đông các doanh nghiệp sử dụng: phân tích chênh lệch so với dự toán (tỷ lệ 91%), chi phí định mức và phân tích chênh lệch so với định mức (tỷ lệ 79%) và nhóm các công cụ được rất ít các doanh nghiệp sử dụng: kế toán trách nhiệm (tỷ lệ 11%), lợi nhuận bộ phận (tỷ lệ 8%), các thước đo phi tài chính (tỷ lệ 5%). Nhân tố Hỗ trợ ra quyết định cũng được đánh giá có mức độ sử dụng đạt trên mức trung bình với các công cụ: phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận (phân tích điểm hòa vốn) (tỷ lệ 94%), phân tích lợi nhuận sản phẩm (tỷ lệ 68%), sản xuất tức thời (tỷ lệ 3%), quản lý chất lượng toàn diện (tỷ lệ 0%). Với mức trung bình chung rất thấp, các công cụ thuộc nhóm Phân tích chiến lược không được ưa chuộng trong các doanh nghiệp được khảo sát: tính toán và sử dụng chi phí sử dụng vốn (tỷ lệ 3%), dự báo dài hạn (tỷ lệ 3%), dự toán vốn: hoàn vốn và tỷ lệ hoàn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn