intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

138
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày tổng quan tài liệu về nước thải bệnh viện, các phương pháp xử lý, đánh giá công nghệ môi trường; điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại 10 bệnh viện ở Hà Nội; nghiên cứu đánh giá công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức; đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động cho hệ thống xử lý nước thải và áp dụng thử nghiệm đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội; đánh giá thử nghiệm đề xuất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------- Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2012
  2. Luận văn thạc sỹ cao học LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Hồng là giáo viên hướng dẫn chính và PGS.TS Nguyễn Thị Hà, cán bộ Khoa Môi trường đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong Khoa Môi trường – Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và Bộ môn Công nghệ Môi trường nói riêng đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức quý giá trong suốt khóa học. Trong quá trình nghiên cứu của mình, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ chia sẻ kinh nghiệm của các anh chị đồng nghiệp Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường. Tôi cũng nhận được nhiều sự hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác của cán bộ, nhân viên các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè về sự chia sẻ, động viên, khuyến khích trong suốt quá trình nghiên cứu của mình. Cuối cùng tôi cũng xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học đã giúp đỡ tôi bảo vệ thành công luận văn này. Võ Thị Minh Anh 1
  3. Luận văn thạc sỹ cao học MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................1 MỤC LỤC ..................................................................................................................2 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................5 1.1. Nước thải bệnh viện............................................................................................. 5 1.1.1. Nguồn gây ô nhiễm nước thải bệnh viện ....................................................... 5 1.1.2. Tải lượng nước thải ....................................................................................... 5 1.1.3. Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện ......................................................... 6 1.2. Xử lý nước thải bệnh viện................................................................................... 6 1.2.1. Hệ thống thu gom, thoát nước thải ................................................................ 6 1.2.2. Hệ thống xử lý nước thải ...............................................................................6 1.2.3. Phương pháp xử lý nước thải.........................................................................6 1.2.3.1. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện trên thế giới ....................6 1.2.3.2. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện áp dụng ở Việt Nam .......6 1.3. Đánh giá công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải ....................................... 6 1.3.1. Tổng quan chung về đánh giá công nghệ môi trường ...................................6 1.3.2. Hiện trạng đánh giá công nghệ môi trường trên thế giới và Việt Nam .........6 1.3.3. Nội dung đánh giá công nghệ môi trường .....................................................6 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................7 2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 7 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 8 3.1. Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý thải bệnh viện ........... 8 3.2. Công nghệ XLNT của bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức . 9 3.2.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện .............................................9 3.2.2. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ............................................................ 10 3.2.3. Đánh giá công nghệ của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ..................... 12 2
  4. Luận văn thạc sỹ cao học 3.2.3.1. Các tiêu chí về kỹ thuật ............................................................................12 3.2.3.2. Các tiêu chí về kinh tế ..............................................................................16 3.2.3.3. Các tiêu chí về môi trường .......................................................................18 3.2.3.4. Các tiêu chí về xã hội ...............................................................................18 3.2.3.5. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá .............................................................. 19 3.3. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của HTXL nước thải.......... 21 3.4. Kết quả áp dụng giải pháp đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội ............ 24 KẾT LUẬN ..............................................................................................................25 3
  5. Luận văn thạc sỹ cao học MỞ ĐẦU Tính đến nay, cả nước có 13.640 cơ sở y tế các loại trong đó có 1.263 cơ sở khám chữa bệnh thuộc các tuyến Trung ương, tỉnh, huyện, bệnh viện ngành và bệnh viện tư nhân. Ước tính, lượng chất thải lỏng phát sinh tại các cơ sở y tế có giường bệnh hiện nay khoảng trên 150.000 m3/ngày đêm chưa kể lượng nước thải của các cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, các cơ sở đào tạo y dược và sản xuất thuốc. Dự kiến đến năm 2015 lượng nước thải y tế phải xử lý lên tới trên 300.000 m3/ngày đêm. Theo thống kê, có 809 bệnh viện cần được xây dựng và trang bị mới hoặc sửa chữa nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, trong đó khoảng gần 603 bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải. Hiện có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế (76,5% các bệnh viện tuyến Trung ương; 53% các bệnh viện tuyến tỉnh và 37% các bệnh viện tuyến huyện). Tuy vậy, HTXL nước thải của nhiều bệnh viện được thiết kế đã lâu, công nghệ xử lý chưa đảm bảo được tiêu chuẩn môi trường. Bên cạnh đó, lượng bệnh nhân gia tăng, lượng nước thải tại một số bệnh viện đã vượt công suất thiết kế của HTXL gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất xử lý, công nghệ phù hợp xử lý nước thải bệnh viện là công việc hết sức cần thiết. Chính vì vậy, đề tài: “Đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả” được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả xử lý nước thải y tế của hệ thống xử lý nước thải tại một số bệnh viện ở Hà Nội làm cơ sở đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống. Luận văn nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau: - Tổng quan tài liệu về nước thải bệnh viện, các phương pháp xử lý, đánh giá CNMT. - Điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại 10 bệnh viện ở Hà Nội. - Nghiên cứu đánh giá công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức. - Đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động cho HTXL nước thải và áp dụng thử nghiệm đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đánh giá thử nghiệm đề xuất. 4
  6. Luận văn thạc sỹ cao học CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Nước thải bệnh viện 1.1.1. Nguồn gây ô nhiễm nước thải bệnh viện Nước thải bệnh viện là một dạng của nước thải sinh hoạt và chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư. Nước thải bệnh viện xuất phát từ các thiết bị vệ sinh và sử dụng nước trong các khu nhà vệ sinh, nhà tắm giặt giũ chăn màn, quần áo, lau rửa sàn nhà, chuẩn bị thức ăn, rửa bát đĩa, chai lọ, chuẩn bị và điều chế thuốc men, chuồng trại nuôi súc vật nghiên cứu…Phần lớn các loại nước thải này có hàm lượng chất hữu cơ và cặn lơ lửng cao, chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh. Trong một số bộ phận khám bệnh và điều trị bằng phương pháp vật lý như X-quang, chiếu xạ… có thể hình thành một lượng nhỏ nước thải chứa các chất ô nhiễm phóng xạ đặc trưng. Nhìn chung nước thải bệnh viện phát sinh từ những nguồn chính: Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích của bệnh viện. Nước thải sinh hoạt từ khu nhà bếp, nhà ăn, khu hành chính bệnh viện, phòng bệnh nhân, chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ, các hoá chất tẩy rửa. Nước thải từ các hoạt động khám và điều trị như. Nước giặt giũ quần áo, ga, chăn màn cho bệnh nhân và nước từ các công trình phụ trợ khác. 1.1.2. Tải lượng nước thải Theo Metcalf & Eddy thì tiêu chuẩn thải của bệnh viện là 473 - 908 l/ngày cho 1 giường bệnh (trị số tiêu biểu là 625L/ngày) cho một giường bệnh. Thực tế hiện nay, lượng nước sử dụng ở các bệnh viện nước ta rất lớn, cao hơn tiêu chuẩn cấp nước rất nhiều. Các nghiên cứu đều cho thấy lưu lượng nước thải các bệnh viện vượt quá công suất thiết kế nhiều lần. Lưu lượng thải của các bệnh viện trước hết phụ thuộc vào số giường bệnh, điều kiện cấp nước, mức độ hiện đại của bệnh viện, số lượng thân nhân của người bệnh kèm theo và mùa. Các số liệu điều tra khảo sát cho thấy, hệ số không điều hoà Kch phụ thuộc quy mô bệnh viện và dao động trong khoảng 1,6-2,5. 5
  7. Luận văn thạc sỹ cao học 1.1.3. Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện Nhìn chung nước thải bệnh viện có thành phần và tính chất gần giống nước thải sinh hoạt đô thị, tuy nhiên có chứa một số thành phần ô nhiễm đặc trưng. Nghiên cứu thành phần nước thải một số bệnh viện ở XanhPecbua (Nga) cho thấy nồng độ dao động trong các giới hạn sau COD 102 – 141 mg/L, SS 180- 343mg/L, amoni (N) 23-63,1mg/L, chỉ số coli 55x107. Nghiên cứu của TS Ngô Kim Chi, nước thải bệnh viện có các chỉ số đặc trưng BOD 180-280mg/L, COD 250-500mg/L, SS 150-300mg/L, H2S 6-8mg/L, T- N 50-90mg/L, T-P 3-12 mg/L, coliforms 106-109 MPN/100mL. Điểm đặc thù của thành phần nước thải bệnh viện làm cho nó khác với nước thải sinh hoạt khu dân cư là có thể gây ra sự lan truyền rất mạnh của các vi khuẩn gây bệnh. Về phương diện này đặc biệt nguy hiểm là những bệnh viện truyền nhiễm và bệnh viện lao hay những khoa lây của các bệnh viện đa khoa. 1.2. Xử lý nước thải bệnh viện 1.2.1. Hệ thống thu gom, thoát nước thải 1.2.2. Hệ thống xử lý nước thải Xử lý sơ bộ hay xử lý bậc I Xử lý cơ bản hay xử lý bậc II Xử lý bổ sung hay xử lý bậc III Xử lý bùn cặn. 1.2.3. Phương pháp xử lý nước thải 1.2.3.1. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện trên thế giới 1.2.3.2. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện áp dụng ở Việt Nam Phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên: Phương pháp sinh học nhân tạo xử lý nước thải bệnh viện: 1.3. Đánh giá công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải 1.3.1. Tổng quan chung về đánh giá công nghệ môi trường 1.3.2. Hiện trạng đánh giá công nghệ môi trường trên thế giới và Việt Nam 1.3.3. Nội dung đánh giá công nghệ môi trường 6
  8. Luận văn thạc sỹ cao học CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Là hệ thống xử lý nước thải, trong đó: - Điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý nước thải của 10 bệnh viện, 10 bệnh viện là các bệnh viện công lập, thuộc tuyến tỉnh và tuyến trung ương nằm trên địa bàn Hà Nội, bao gồm: Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Xanh Pôn, bệnh viện Thanh Nhàn, bệnh viện Hữu Nghị, bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Phụ sản trung ương, bệnh viện Phổi trung ương, bệnh viện Phụ sản Hà Nội, bệnh viện Mắt trung ương và bệnh viện K. - Đánh giá tính phù hợp công nghệ: chọn 2 trong số 10 bệnh viện đã điều tra, có hệ thống xử lý nước thải đang hoạt động, có cùng công nghệ xử lý và được áp dụng phổ biến tại các bệnh viện đã khảo sát. 02 bệnh viện là bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng quan thu thập số liệu: - Phương pháp điều tra khảo sát thực địa và lấy mẫu: - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và phân tích mẫu - Xử lý số liệu - Phương pháp phân tích đánh giá công nghệ 7
  9. Luận văn thạc sỹ cao học CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý thải bệnh viện Kết quả điều tra tại 10 bệnh viện (3 bệnh viện tuyến tỉnh, 7 bệnh viện tuyến trung ương) thuộc khu vực địa bàn Hà Nội, 9/10 bệnh viện có xây dựng hệ thống xử lý nước thải, bệnh viện không có hệ thống xử lý nước thải là bệnh viện Mắt TƯ. Bảng 3.1. Thông tin chung về bệnh viện và hệ thống xử lý nước thải Công Năm Có hệ suất sử xây Số thống dụng dựng TT Tên bệnh viện Loại bệnh viện giường xử lý giường HTXL bệnh nước bệnh nước thải (%) thải Đa khoa 1 Bệnh viện Bạch Mai 1900 159 Có 1996 trung ương 2 Bệnh viện Xanh Pon Đa khoa tỉnh 570 137 Có 2007 3 Bệnh viện Thanh Nhàn Đa khoa tỉnh 540 131 Có 2006 Đa khoa 4 BV Hữu Nghị 480 114 Có 2000 trung ương Chuyên khoa 5 Bệnh viện Việt Đức 1050 140 Có 2008 trung ương Bệnh viện Phụ sản Trung Chuyên khoa 6 560 171 Có 2007 Ương trung ương Bệnh viện Phổi trung Chuyên khoa 7 500 108 Có 1997 ương trung ương Bệnh viện Phụ sản Hà 8 Chuyên khoa tỉnh 600 150 Có 2009 Nội Bệnh viện Mắt Trung Chuyên khoa 9 450 86 Không - Ương trung ương Chuyên khoa 10 Bệnh viện K 400 300 Có 2005 trung ương Các bệnh viện đều xây dựng hệ thống thu gom tách riêng lượng nước mưa và nước thải, chỉ riêng bệnh viện K chưa có đường nước thải y tế tách riêng với nước mưa. Lưu lượng thải nước từ các bệnh viện khác nhau, thay đổi từ 220 m3/ngày đêm (bệnh viện K) đến 1050 m3/ngày đêm tùy thuộc vào loại bệnh viện, số giường bệnh, công suất sử dụng giường bệnh, lưu lượng nước thải cao nhất là bệnh viện Bạch Mai (1050 m3/ngày đêm). Qua khảo sát tại 10 bệnh viện, thấy rằng có 1 bệnh viện 8
  10. Luận văn thạc sỹ cao học (10%) không có hệ thống xử lý nước thải, 2 bệnh viện (20%) áp dụng xử lý bằng bể phản ứng sinh học hiếu khí - aeroten, 10% (1 bệnh viện) xử lý bằng công nghệ lọc sinh học vi sinh bám dính hiếu khí, 60% (6 bệnh viện) áp dụng phương pháp xử lý aeroten kết hợp lọc sinh học (công nghệ thiết bị hợp khối). Một số thông tin về nước thải và hệ thống xử lý được nêu trong bảng 3.2. Bảng 3.2. Đặc điểm các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện khảo sát Công suất Lưu lượng Hệ thống Hệ thống xử lý đã nước thải Công nghệ TT Tên bệnh viện thu gom xử lý thiết kế (m3/ngày xử lý nước thải nước thải (m3/ngày đêm) đêm) Tách nước Có 1 Bệnh viện Bạch Mai 1050 Aeroten 800 mưa hoạt động Tách nước Có Aeroten kết hợp 2 Bệnh viện Xanh Pon 320 600 mưa hoạt động lọc sinh học Bệnh viện Thanh Tách nước Có Aeroten kết hợp 3 300 600 Nhàn mưa hoạt động lọc sinh học Tách nước Có Aeroten kết hợp 4 Bệnh viện Hữu Nghị 270 600 mưa hoạt động lọc sinh học Tách nước Có Aeroten kết hợp 5 Bệnh viện Việt Đức 600 900 mưa hoạt động lọc sinh học Bệnh viện Phụ sản Tách nước Có Aeroten kết hợp 6 310 400 Trung Ương mưa hoạt động lọc sinh học Bệnh viện Phổi trung Tách nước Có 7 300 Aeroten 250 ương mưa hoạt động Bệnh viện Phụ sản Tách nước Có Aeroten kết hợp 8 350 400 Hà Nội mưa hoạt động lọc sinh học Bệnh viện Mắt Trung Tách nước 9 - 250 - - Ương mưa Có Vi sinh bám 10 Bệnh viện K Không 300 hoạt động hiếu khí 3.2. Công nghệ XLNT của bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức 3.2.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức có công suất 900m3/ngày đêm, đưa vào hoạt động từ tháng 9 năm 2009. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ 9
  11. Luận văn thạc sỹ cao học sản Hà Nội được xây dựng trong khu vực bệnh viện, đi vào hoạt động chính thức từ năm 2010, có công suất 400m3/ngày đêm. Hai hệ thống đều được vận hành thường xuyên. Phụ trách quản lý và vận hành hệ thống xử lý do phòng Hành chính bệnh viện đảm nhiệm. 3.2.2. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội Nguyên lý hoạt động Nước thải từ các khu chữa trị và phòng ban ở bệnh viện: Nước thải được dẫn vào hố ga thu nước thải sau đó được dẫn sang ngăn thu nước thải. Nước thải từ ngăn thu nước thải được bơm sang bể điều hòa xử lý sơ bộ. Bể điều hòa xử lý sơ bộ gồm 2 bể được bố trí sát nhau. Trong bể điều hòa có lắp đặt máy sục khí. Sau đó nước thải được điều hòa sẽ dẫn qua hố bơm rồi được bơm lên thiết bị xử lý vi sinh CN- 2000. Sau đó nước thải được dẫn qua bể lắng lamen. Nước trước khi thải ra môi 10
  12. Luận văn thạc sỹ cao học trường được châm clo để tiêu diệt các vi sinh vật có khả năng gây bệnh còn lại trong nước thải. Bệnh viện Việt Đức Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức Nguyên lý hoạt động Nước thải từ các khoa, phòng, buồng bệnh trong bệnh viện được thu gom thông qua mạng lưới thoát nước đến trạm xử lý. Đầu tiên nước thải sẽ tập trung vào bể thu và đánh tan phân cặn. Sau đó nước thải sẽ chảy qua rọ chắn rác. Sau đó, nước thải được đưa sang ngăn xử lý yếm khí. Nước thải sẽ được bơm sang ngăn bể điều hòa. Tiếp đến, nước thải được bơm lên thiết bị hợp khối CN-2000. Từ đây, nước thải sẽ chảy về bể lắng lamen. Phần nước trong được qua bộ phận khử trùng bằng Canxi hypochlorite (Chlorine). Phần bùn, cặn lắng ở ngăn lắng, ngăn yếm khí và từng ngăn xử lý sinh học sẽ được máy bơm bùn hồi lưu một phần bùn hoạt hóa trở lại thiết bị sinh học để đảm bảo được nồng độ xử lý, còn phần bùn dư thừa được bơm về bể chứa bùn. Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý được chảy ra hệ thống thoát nước chung thành phố. 11
  13. Luận văn thạc sỹ cao học 3.2.3. Đánh giá công nghệ của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện 3.2.3.1. Các tiêu chí về kỹ thuật Hiệu quả xử lý nước thải Tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, kết quả phân tích nước thải như sau: Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội. QCVN Nồng độ Nồng độ Hiệu suất TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị 28:2010/BTN trước XL sau xử lý (%) MT, cột B 1 pH - 6,80 7,33 - 6,5 – 8,5 2 COD mg/L 346 163 52,9 100 3 BOD5 mg/L 249 112 55,0 50 4 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/L 50,0 47,5 5 100 5 NH4+, tính theo N mg/L 31,54 30,03 4,78 10 6 NO3 , tính theo N mg/L 0,56 0,13 76,78 50 7 Photphat (PO43-) mg/L 3,33 2,26 32,13 10 8 S2-, tính theo H2S mg/L 6,85 0,61 91,09 4,0 9 Dầu mỡ động thực vật mg/L 8,82 1,02 88,43 20 10 Tổng coliforms MPN/100ml 24 x 104 930 99,61 5000 11 Salmonella VK/100ml PHT KPH - KPH 12 Shigella VK/100ml PHT PHT - KPH 13 Vibrio Cholera VK/100ml PHT PHT - KPH Trước xử lý Sau xử lý QCVN 28:2010/BTNMT 350 300 Nồng độ (mg/L) 250 163 mg/L 200 52,9 % 112 mg/L 55 % 150 30,03 mg/L 100 4,78 % 50 0 COD BOD Amoni (N) Thông số ô nhiễm Hình 3.3. Nồng độ các chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội Nồng độ amoni trong nước thải sau xử lý hầu như không thay đổi so với trước xử lý, vẫn cao gần gấp 3 lần so với mức tiêu chuẩn. Amoni với hàm lượng cao trong nước là nguyên nhân gây hiện tượng phú dưỡng, ảnh hưởng đến các loài sinh 12
  14. Luận văn thạc sỹ cao học vật thủy sinh. Nồng độ COD, BOD5 trong nước thải sau xử lý so với trước xử lý có giảm (giảm 183 mg/L COD và 137 mg/L BOD5) tuy nhiên vẫn cao hơn tiêu chuẩn gần 2 và hơn 2 lần. Hàm lượng các chất hữu cơ cao khi thải ra cũng góp phần làm giảm lượng oxi hòa tan trong nguồn nước tiếp nhận và gây ảnh hưởng đến các sinh vật thủy sinh trong nguồn nước tiếp nhận này. Tại bệnh viện Việt Đức, kết quả phân tích mẫu nước thải như sau: Bảng 3.4. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Việt Đức QCVN Nồng độ Nồng độ Hiệu suất TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị 28:2010/BT trước XL sau xử lý (%) NMT, cột B 1 pH - 6,95 6,79 - 6,5 – 8,5 2 COD mg/L 272 88,6 67,4 100 3 BOD5 mg/L 148 58,5 60,4 50 4 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/L 73 21 71,2 100 5 NH4+, tính theo N mg/L 20,98 9,67 54,0 10 6 NO3 , tính theo N mg/L 0,38 16,66 -42,60 50 3- 7 Photphat (PO4 ) mg/L 4,15 0,15 96,38 10 8 S2-, tính theo H2S mg/L 5,50 2,67 51,4 4,0 9 Dầu mỡ động thực vật mg/L 5,05 2,35 53,5 20 10 Tổng coliforms MPN/100ml 24 x 107 23 99,99 5000 11 Salmonella VK/ 100ml PHT KPH - KPH 12 Shigella VK/ 100ml PHT KPH - KPH 13 Vibrio Cholera VK/ 100ml PHT KPH - KPH Nước thải sau xử lý của bệnh viện Việt Đức có hầu hết các chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường QCVN 28:2010/BTNMT, cột B ngoại trừ chỉ số BOD5 58,5 mg/L. Nồng độ một số thông số cơ bản trong nước thải trước và sau xử lý so với mức tiêu chuẩn cho phép được minh họa trong hình 3.4 13
  15. Luận văn thạc sỹ cao học Trước xử lý Sau xử lý QCVN 28:2010 300 250 Nồng độ (mg/L) 200 150 88,6 mg/L 21 mg/L 67,4 % 58,5 mg/L 71,2 % 100 60,4 % 9,67 mg/L 50 54 % 0 COD BOD SS Amoni (N) Thông số ô nhiễm Hình 3.4. Nồng độ chỉ số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện Việt Đức Theo báo cáo Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2011), chất lượng nước thải tại điểm thải ra môi trường của 7 bệnh viện thuộc tuyến trung ương và 10 bệnh viện tuyến tỉnh/thành phố. Thông số không đạt QCVN có tỷ lệ cao nhất là amoni (trung bình 2 tuyến là 68,8%), rồi đến coliform (trung bình 2 tuyến 56,3%), sunfua (trung bình 2 tuyến 50%). So sánh hiệu quả xử lý nước thải của hai hệ thống xử lý nước thải tại hai bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức Hiệu suất xử lý đối với mỗi chỉ tiêu ở từng bệnh viện là khác nhau, được thể hiện trong bảng 3.5 và hình 3.5 dưới đây: Bảng 3.5. So sánh hiệu quả xử lý của hai hệ thống xử lý nước thải Thông Dầu số/Hiệu suất COD BOD SS Amoni Nitrat Photphat Sunfua mỡ Coliforms xử lý (%) ĐTV Bệnh viện Phụ 52,9 55,0 5 4,78 76,78 32,13 91,09 88,43 99,61 sản Hà Nội Bệnh viện 67,4 60,4 71,2 54,0 -42,86 96,38 51,4 53,5 99,99 Việt Đức 14
  16. Luận văn thạc sỹ cao học BV Phụ sản HN BV Việt Đức Hiệu suất xử lý (%) 100 80 60 40 20 0 -20 -40 -60 COD BOD SS Amoni Nitrat Photphat Sunfua Dầu mỡ Coliforms ĐT V Các thông số nước thải Hình 3.5. So sánh hiệu suất xử lý của hai hệ thống xử lý Hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức đối với các thông số hầu hết đều bằng và cao hơn so với hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Về mặt vi sinh, hiệu suất xử lý là tương đương nhau ở hai bệnh viện (99,61 và 99,99%), về mặt hóa học, hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Việt Đức đối với COD lần lượt là 52,9% và 67,4%, BOD là 55,0% và 60,4%, một số thông số khác có hiệu suất xử lý cao hơn hẳn, như chất rắn lơ lửng, hiệu suất xử lý của hệ thống xử lý tại bệnh viện Việt Đức đạt đến 71,2% hay amoni đạt hiệu suất xử lý hơn 50% trong khi của bệnh viện Phụ sản Hà Nội chỉ là 5% đối với xử lý chất rắn lơ lửng và 4,78% đối với xử lý amoni. Tuy nhiên, đối với các thông số như nitrat, sunfua hay dầu mỡ động thực vật thì hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội lại đạt hiệu quả cao hơn so với hệ thống xử lý của bệnh viện Việt Đức. Theo kết quả nghiên cứu của Từ Hải Bằng (2008), hiệu quả xử lý nước thải đối với hoá học chưa cao, hiệu suất xử lý BOD của các hệ thống xử lý dao động từ 1,12 đến 73,54%, COD từ 0,5 đến 72,22%, amoni từ 1,57 đến 70,99%, chất rắn lơ lửng từ 4,07 đến 99,10%. Về vi sinh, với các hệ thống có bộ phận khử trùng thì đạt tiêu chuẩn thải. Các hệ thống xử lý không được khử trùng thì coliform cao gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. 15
  17. Luận văn thạc sỹ cao học Về các tiêu chí kỹ thuật khác, các linh kiện thiết bị hệ thống xử lý bao gồm cả thiết bị sản xuất trong nước (vỏ thiết bị, thiết bị đệm, vật liệu sinh học, thiết bị phân dòng, khuếch tán khí, đường ống phụ kiện, van khóa, hóa chất...) và các thiết bị nước ngoài (các máy bơm bùn, bơm nước thải, hệ thống máy thổi khí, hệ thống định lượng hóa chất, tủ điều khiển hệ thống). Các thiết bị nước ngoài chủ yếu nhập từ các nước Ý, Nhật, Đài Loan. Với công suất thiết kế 900m3/ngày đêm, lưu lượng thải thực tế 600m3/ngày đêm thì hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức có khả năng đáp ứng khi lưu lượng nước thải tăng thêm trong khi hệ thống của bệnh viện Phụ sản khó hiện điều này khi công suất thiết kế là 400 m3/ngày đêm và lưu lượng thải thực tế đã là 350m3/ngày đêm. 3.2.3.2. Các tiêu chí về kinh tế Bảng 3.6. Tổng hợp đánh giá chỉ tiêu kinh tế của hệ thống xử lý nước thải Bệnh viện Phụ Bệnh viện TT Hạng mục Đơn vị sản Hà Nội Việt Đức I Tổng chi phí xây dựng và lắp đặt HT đ 2.000.000.000 7.000.000.000 II Công suất xử lý m3 350 600 III Chi phí vận hành 1 Chi phí điện năng đ/ngày 605.338 1.739.008 2 Chi phí hóa chất đ/ngày 250.000 233.000 3 Chi phí nhân công đ/ngày 500.000 400.000 Tổng chi phí cho một ngày vận hành (4) 4 đ/ngày 1.355.338 2.372.008 = (1) +(2) +(3) Tổng chi phí vận hành cho 1 m3 NT 5 đ/m3 nước thải 3.872 3.953 (5)=(1) +(2)+ (3) + (4) / (II) Tổng chi phí vận hành cho một tháng (30 6 đ/tháng 40.660.151 71.160.226 ngày)(6) = (4) x 30 Tổng chi phí vận hành cho một năm (12 7 đ/năm 487.921.817 853.922.707 tháng) (7) = (6) x 12 IV Chi phí bảo dưỡng đ/năm 180.000.000 40.000.000 16
  18. Luận văn thạc sỹ cao học Từ bảng tổng hợp trên thấy rằng, chi phí vận hành xử lý 1m3 nước thải của hai hệ thống xử lý tại hai bệnh viện Phụ sản Hà Nội và Việt Đức là tương đương nhau, lần lượt là 3.872 đồng/m3 và 3.953 đồng/m3 nước thải, tuy nhiên trong chi phí vận hành đó của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức, chi phí cho điện năng tiêu thụ là chủ yếu, gấp hơn 2 lần hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Về hóa chất tiêu thụ, chủ yếu là chất trợ lắng PAC và các hóa chất khử trùng dễ mua, có nhiều trên thị trường Việt Nam. Hiện tại, chi phí cho hóa chất cho một ngày tại hai hệ thống xử lý là xấp xỉ nhau nhưng trong khi hệ thống xử lý của bệnh viện Việt Đức xử lý lượng nước thải cao hơn gấp rưỡi bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện Phụ sản Hà Nội lại không sử dụng các chế phẩm vi sinh ngoài hóa chất khử trùng và trợ lắng trong quá trình xử lý thì thực tế chi phí hóa chất xử lý 1m3 nước thải tại hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội là cao hơn của hệ thống xử lý của bệnh viện Việt Đức. Chi phí đầu tư lắp đặt xây dựng hệ thống: Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội với công suất 400m3/ngày đêm có chi phí xây dựng là 2 tỉ đồng và hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện Việt Đức có công suất 900 m3/ngày đêm có chi phí đầu tư gần 7 tỉ đồng. Với công suất thiết kế này, hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức có thể đáp ứng, đảm bảo vận hành được khi có sự thay đổi lớn về lưu lượng cũng như nồng độ nước thải trong giai đoạn hiện nay cũng như tương lai của bệnh viện, trong khi hệ thống xử lý của bệnh viện Phụ sản Hà Nội có nguy cơ quá tải trong xử lý nước thải khi lượng nước thải thực tế đã gần với công suất thiết kế và số bệnh nhân thì ngày càng tăng lên, tuy nhiên, với diện tích hiện có của khu xử lý nước thải, khả năng ứng dụng, mở rộng, nâng cấp, tăng công suất là tương đối dễ dàng. Hệ thống thiết bị vận hành tương đối ổn định, linh kiện thay thế dễ dàng tìm ở trong nước (trừ các máy bơm nước thải đặt ngầm hay các máy sục khí chìm phải nhập). Mức phí bảo dưỡng hệ thống của bệnh viện Phụ sản Hà Nội là khá cao, trong khi của bệnh viện Việt Đức lại thấp hơn nhiều. 17
  19. Luận văn thạc sỹ cao học Hệ thống xử lý nước thải tại hai bệnh viện hiện nay hoạt động theo chế độ bán tự động, các khâu vẫn phải vận hành bằng tay gồm có pha hóa chất, bật tắt bơm nước thải, bơm hút bùn về bể chứa bùn, do đó nên đưa về chế độ vận hành tự động để công tác kiểm tra công tác vận hành thuận lợi hơn cũng như để giảm bớt khâu tác động bởi sức lao động con người và đảm bảo hoạt động thường xuyên. Trong quá trình vận hành sử dụng hệ thống xử lý nước thải, đội ngũ kỹ thuật trực tiếp vận hành của hai hệ thống xử lý đều được đào tạo, hướng dẫn, tuy không phải là các cán bộ chuyên trách, nhưng đã thực hành khá tốt, riêng bệnh viện Phụ sản Hà Nội, cần được tập huấn kỹ hơn nữa để công tác vận hành sử dụng hệ thống xử lý nước thải ngày một tốt hơn. 3.2.3.3. Các tiêu chí về môi trường Hệ thống thu gom và xử lý nước thải chủ yếu là ngầm và khép kín, các tác động gây ô nhiễm thứ cấp đến môi trường như ồn, mùi là nhỏ. Bệnh viện Phụ sản Hà Nội ở tất cả các hố thu, các bể đều có nắp đậy, thỉnh thoảng thấy có mùi tuy nhiên mùi có thể do nhà chứa rác nằm áp ngay tường rào khu xử lý nước thải. Các giải pháp phòng ngừa, khắc phục sự cố: Tủ điều khiển có lắp đặt aptomat, mỗi máy có đèn vàng báo khi hoạt động quá tải. Các cán bộ kỹ thuật thường xuyên kiểm tra hệ thống đường dây từ trạm biến áp đến các phụ tải. 3.2.3.4. Các tiêu chí về xã hội Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội nằm trong khuôn viên bệnh viện, chỉ có một mặt tiếp giáp với Đại sứ quán Nga, do đó dân cư xung quanh khu vực xử lý nước thải không nhiều. Diện tích mặt bằng khu vực xây dựng hệ thống xử lý nước thải của khoảng 300m2. Khu vực này rộng, thoáng, tuy nhiên từ giữa năm 2011 do đáp ứng nhu cầu bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại bệnh viện ngày càng đông, bệnh viện đã cải tạo, mở rộng thêm khu vực trông xe ô tô của bệnh nhân đến sát bờ rào khu hệ thống xử lý nước thải cũng như dịch chuyển nhà chứa rác thải của bệnh viện áp sát tường rào khu xử lý nước thải. Tuy không ảnh hưởng 18
  20. Luận văn thạc sỹ cao học đến diện tích khu xử lý nước thải nhưng cũng phần nào ảnh hưởng đến mỹ quan khu vực này. Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Việt Đức là công trình kết hợp cải tạo và xây mới theo hướng tiết kiệm diện tích đất, tận dụng tối đa các công trình đã có trong hệ thống xử lý như bể xử lý sơ bộ gồm 02 khối bể chìm sẵn có. Do đó, diện tích khu vực xử lý khoảng hơn 150m2 với các thiết kế nhà điều hành, phòng pha hóa chất, các bể xử lý đáp ứng khá tốt yêu cầu, mục đích của bệnh viện. Nhìn chung, hai hệ thống xử lý nước thải được xây dựng và thiết kế khá phù hợp với phối cảnh không gian. Các hệ thống này đưa vào sử dụng mà không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện khí hậu thời tiết vùng miền. 3.2.3.5. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá Căn cứ điều kiện thực tế của từng bệnh viện, số lượng các tiêu chí, thang điểm và điểm số có thể thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp. Bảng 3.7. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá tính phù hợp của hệ thống xử lý nước thải Điểm Bệnh viện Bệnh viện TT Tiêu chí / Nội dung tối đa Phụ sản Hà Nội Việt Đức I Tiêu chí về mặt kỹ thuật 40 25 30 Mức độ tuân thủ các quy định về 1 xả thải (QCVN) 15 10 13 Hiệu quả của công nghệ (% loại 2 4 2 3 bỏ chất ô nhiễm) Tuổi thọ, độ bền của công nghệ, 3 5 3 3 thiết bị Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống 4 công nghệ, khả năng thay thế linh 5 3 3 kiện, thiết bị Khả năng thích ứng khi tăng tải 5 2 1 2 trọng / lưu lượng nước thải 6 Mức độ hiện đại, tự động hóa của 3 2 2 công nghệ Khả năng mở rộng, cải tiến modul 7 2 2 1 của công nghệ 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2