intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

63
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Nam; Từ đó đánh giá các ưu điểm và hạn chế của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Nam; đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN KIỀU THƯƠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương Phản biện 2: PGS.TS. Hà Xuân Thạch Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 02 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương khi có gian lận và sai sót,... Vì vậy, nhất thiết phải xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đầy đủ và hiệu quả nhằm giúp các NHTM giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra, từ đó ngân hàng sẽ đạt được các mục tiêu lợi nhuận dài hạn, duy trì tình hình tài chính và đảm bảo mức độ tin cậy. Trong các hoạt động của ngân hàng, song song với huy động vốn thì nghiệp vụ tín dụng cho vay là nghiệp vụ phức tạp và quan trọng nhất nhưng cũng mang lại lợi ích chủ yếu cho ngân hàng. Đứng trước những thách thức này, trong những năm qua, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang đồng loạt đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ, thực hiện tái cấu trúc hệ thống trong đó việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng được đặc biệt chú trọng quan tâm. Từ 1/10/2008, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã triển khai dự án TA2, nhằm thiết lập một hệ thống quản lý chung theo hướng một ngân hàng hiện đại, trong đó hệ thống kiểm soát nội bộ được chuẩn hóa theo những khuyến nghị của Basel, BIDV nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Quảng Nam nói riêng đã đạt được nhiều kết quả thông qua việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng, thiết kế các quy trình tín dụng phù hợp với các quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, thực tế tổ chức và hoạt động của hệ thống KSNB tại BIDV vẫn còn nhiều bất cập, việc triển khai và vận dụng các quy định pháp lý, quản trị còn gặp nhiều khó khăn làm cho các chính sách, thủ tục trong kiểm soát nội bộ giảm đi tính hữu hiệu hoặc không còn phù hợp, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Nhận thức được vai trò của KSNB trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại BIDV chi nhánh Quảng Nam và với mong muốn vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tác giả chọn đề tài: “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
  4. 2 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam” làm nội dung đề tài nghiên cứu của bài luận văn. 2. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Nam; Từ đó đánh giá các ưu điểm và hạn chế của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Nam; - Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Nam. 2.2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam. Về phạm vi, luận văn nhấn mạnh đến 3 yếu tố của kiểm soát nội bộ: nhận diện và đánh giá các rủi ro; hoạt động kiểm soát; hoạt động giám sát hoạt động tín dụng. Các yếu tố còn lại của hệ thống KSNB (môi trường kiểm soát, thông tin và truyền thông) là chung cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng nên chưa được xem xét trong giới hạn luận văn chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu, thống kê Luận văn thu thập các chính sách, quy định nội bộ liên quan đến phân cấp thẩm quyền phê duyệt, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp trong các hoạt động hiện tại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các số liệu, chỉ tiêu kinh doanh tại BIDV Quảng Nam; các chỉ tiêu chất lượng, cơ cấu tín dụng và thống kê sai phạm phát hiện giai đoạn 2012-2017 tại chi nhánh cũng được tìm hiểu và thu thập. Luận văn cũng tìm hiểu và quan sát thực tế vai trò, quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ của từng cấp lãnh đạo, phòng ban và bộ phận trong BIDV Quảng Nam; cũng như tìm hiểu các quy chế Hội đồng Quản trị, các Ủy ban, các văn bản mô tả công việc đối với các chức danh cụ thể.
  5. 3 Ngoài ra, luận văn có thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi khảo sát nhanh cán bộ tín dụng về các khía cạnh của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Nam. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Phân tích, tổng hợp đánh giá để làm rõ bản chất, nội dung của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Nam từ những số liệu đã thu thập. 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu giúp cho hệ thống KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Nam đảm bảo tuân thủ theo pháp luật và các quy định, quy trình nội bộ về quản lý và hoạt động, và các chuẩn mực đạo đức do ngân hàng đặt ra. Bảo vệ, quản lý và sử dụng tài sản và các nguồn lực BIDV một cách kinh tế và hiệu quả, đồng thời hỗ trợ cán bộ công nhân viên hoàn thành các mục tiêu do Ban lãnh đạo đề ra; góp phần nâng cao mức độ tín nhiệm của BIDV Quảng Nam vượt trội so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn Quảng Nam và khu vực miền Trung. 5. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu BCBS (1998), Framework for internal control systems in banking organisations của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là nền tảng cho tất cả các chuẩn mực, nguyên tắc về ngân hàng nói chung và kiểm soát nội bộ nói riêng. Chính vì lẽ đó, thông lệ về kiểm soát nội bộ đối với rủi ro trong hoạt động tín dụng là cơ sở để tác giả viết bài luận văn này. Tuy nhiên, Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn chung, hướng dẫn những giám sát trong ngân hàng, mà quốc
  6. 4 gia riêng lẻ áp dụng phải chi tiết chuẩn mực và sắp xếp một cách phù hợp với hệ thống ngân hàng của quốc gia mình. Vì vậy, ở Việt Nam mà đặc biệt là BIDV, hệ thống KSNB được xây dựng theo định hướng của Basel cùng với tuân thủ quy định của NHNN. Một số công trình nghiên cứu liên quan như nghiên cứu của Lakis, V., & Giriunas, L. (2012) về khái niệm hệ thống KSNB trên phương diện lý thuyết, phân tích khái niệm KSNB dựa trên những nghiên cứu cũ và cập nhật những cái mới phù hợp với xu hướng và điều kiện hiện đại. Các nghiên cứu của Ellis Kofi và Jordi Moreno Gené (2016) về mối quan hệ giữa KSNB và rủi ro tín dụng trong các ngân hàng Liên minh Châu Âu hay là hiệu quả của HTKSNB rủi ro tín dụng trong các ngân hàng ở Tây Ban Nha. Nghiên cứu của Rosaria Cerrone (2013) đưa ra rất nhiều giải pháp đối phó rủi ro tín dụng một cách hiệu quả trong công trình của mình về KSNB ngân hàng và quản lý rủi ro: chức năng giá trị tăng thêm trong các tổ chức tín dụng tại nước Ý. Luận văn “KSNB đối hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng” của tác giả Đinh Thị Thu Phương (2014) phản ánh thực trạng hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Viettinbank Đà Nẵng trên cơ sở hệ thống lý thuyết của COSO, tác giả đã phản ánh khá đầy đủ các khái niệm cũng như nội dung về KSNB nói chung và KSNB hoạt động tín dụng tại một ngân hàng theo quan điểm của COSO. Luận văn “Giải pháp hoàn thiện KSNB hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - BIDV” của tác giả Huỳnh Tấn Phi, luận văn thạc sỹ trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh (2015) đã đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV thông qua những mặt đạt được và những tồn tại, từ đó tác giả đưa giải pháp tăng cường công tác KSNB hoạt động tín dụng tại NH. Đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hồng Điều (2008) đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tại BIDV rất xác đáng và làm cơ sở cho hoạt động kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trở nên hiệu quả hơn.
  7. 5 Bài báo “Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra” của PGS., TS. Nguyễn Thường Lạng (2017) đã có những cái nhìn tổng quát về thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam. Bài viết đã nêu lên được sự cần thiết của tiêu chuẩn Basel II trong bối cảnh hội nhập như hiện nay nhằm quản lý tất cả các rủi ro tại các NHTM trong đó có rủi ro tín dụng. Luận văn “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hương Ly (năm 2015) đã phân tích được thực trạng tổ chức và hoạt động KSNB tín dụng tại BIDV sau thời điểm cổ phần hóa và rút ra các đánh giá chung, những tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó. Tóm lại, nhìn chung các đề tài, nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được lý luận chung về KSNB và đánh giá thực trạng công tác KSNB hoạt động tín dụng của từng NH để đưa ra các giải pháp, các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các đề tài này còn một số giới hạn như phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát nội bộ chưa được đầy đủ, chưa làm rõ được bản chất của KSNB hoạt động tín dụng, các giải pháp đưa ra chưa gắn với thực trạng. Nghiên cứu đề tài “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam” sẽ kế thừa một số nội dung về cơ sở lý luận của các đề tài trước. Tiếp theo tiến hành nêu thêm một số nội dung của công tác KSNB theo Basel gắn với khuôn khổ quy định của NHNN, đặc biệt trong phần thực trạng, tác giả sẽ phân tích cụ thể công việc kiểm tra, KSNB tại BIDV Quảng Nam, từ đó đánh giá những kết quả đạt được và các mặt còn hạn chế của công tác KSNB. Và cuối cùng tôi đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Nam.
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Đặc điểm hoạt động tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại a. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác (bên cho vay), với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên vay), trong đó các TCTD chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong một thời gian nhất định, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. b. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng • Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn lãi • Vốn vay phải có tài sản đảm bảo có giá trị tương đương • Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích) 1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng a. Khái niệm Ủy ban Basel và NHNN Việt Nam đều định nghĩa chung về rủi ro. Tuy nhiên, riêng đối với hoạt động tín dụng trong NHTM thì rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất làm giảm vốn tự có, thu nhập trong quá trình cấp tín dụng cho KH, dẫn đến làm giảm tỷ lệ an toàn vốn hoặc hạn chế khả năng đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. b. Phân loại rủi ro Nhiều nghiên cứu định nghĩa rằng chỉ có rủi ro tín dụng đơn thuần mới ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy
  9. 7 nhiên theo Basel cũng như NHNN phân loại thì có rất nhiều rủi ro xảy ra tác động đến hoạt động tín dụng, trong đó rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường là những rủi ro trọng yếu có liên quan trực tiếp đến tín dụng ngân hàng. c. Sự cần thiết của kiểm soát rủi ro tín dụng Phòng ngừa hạn chế RRTD là vấn đề khó khăn phức tạp, bởi lẽ nó mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng và thường khó kiểm soát, dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Các NHTM kiểm soát tốt rủi ro tín dụng thì sẽ đem lại những lợi ích cho mình như: giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM, tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng. Hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả nền kinh tế - xã hội. Kiểm soát rủi ro được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống KSNB của NHTM đối với hoạt động tín dụng, đó là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của ngân hàng, được xây dựng phù hợp với quy định và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. Do đó, KSNB hoạt động tín dụng trong các NHTM là công việc quan trọng đối với hoạt động của một tổ chức tín dụng. 1.2. KHUÔN KHỔ BASEL VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Mục tiêu kiểm soát nội bộ của Basel - Mục tiêu hoạt động: KSNB nhằm đảm bảo các hoạt động trong ngân hàng an toàn và hiệu quả; - Mục tiêu thông tin: KSNB nhằm đảm bảo các thông tin quản trị và tài chính đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy; - Mục tiêu tuân thủ: KSNB nhằm đảm bảo các hoạt động của ngân hàng tuân thủ các quy định pháp luật và đạo đức kinh doanh.
  10. 8 1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát Uỷ ban Basel đã đề ra 13 nguyên tắc thiết kế và đánh giá hệ thống KSNB ngân hàng, được chia thành 6 nhóm yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. a. Giám sát điều hành và văn hoá kiểm soát b. Nhận biết và đánh giá rủi ro c. Các hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm d. Nhóm nguyên tắc về thông tin và trao đổi thông tin e. Nguyên tắc về giám sát và điều chỉnh những sai sót f. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng 1.2.3. Nội dụng khuôn khổ KSNB hoạt động tín dụng của Basel a. Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi phải nhận biết và đánh giá liên tục những rủi ro trọng yếu ảnh hưởng bất lợi đến việc hoàn thành mục tiêu của ngân hàng. Hệ thống KSNB cần được xem xét điều chỉnh để thích ứng với những rủi ro mới phát sinh hoặc trước đây chưa được kiểm soát. b. Hoạt động kiểm soát và phân công nhiệm vụ tín dụng Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng trong các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi phải thiết lập một cơ cấu kiểm soát thích hợp với các hoạt động kiểm soát được quy định ở mọi cấp. Một hệ thống KSNB hiệu quả yêu cầu phải có sự phân công nhiệm vụ phù hợp và bảm đảm nhân sự không được giao những trách nhiệm mâu thuẫn nhau. Những xung đột về quyền lợi phải được nhận biết, giảm thiểu tối đa và được theo dõi độc lập cẩn thận. c. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót Tính hữu hiệu của toàn hệ thống KSNB của ngân hàng được
  11. 9 giám sát thường xuyên và định kỳ. Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải là một phần trong hoạt động hàng ngày của ngân hàng cũng như đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và kiểm toán nội bộ. Phải có kiểm toán nội bộ toàn diện, hiệu quả bới các nhân viên độc lập, được đào tạo thích hợp và có năng lực. Bộ phận kiểm toán nội bộ, như một phần trong hoạt động theo dõi hệ thống KSNB phải được báo cáo trực tiếp cho HĐQT hoặc Ban kiểm soát và Ban điều hành. Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát được phát hiện bởi bộ phận kinh doanh, kiểm toán nội bộ, hoặc các đơn vị kiểm soát khác, thì phải được báo cáo kịp thời cho cấp quản lý thích hợp và khắc phục ngay lập tức. Những sai phạm trọng yếu của KSNB phải được báo cáo cho Ban điều hành và Hội đồng quản trị. 1.3. KHUÔN KHỔ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG THEO QUY ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC 1.3.1 Mô hình kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam a. Tuyến thứ nhất có chức năng nhận dạng, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro b. Tuyến thứ hai có chức năng xây dựng chính sách quản lý rủi ro, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, đo lường, theo dõi rủi ro và tuân thủ quy định pháp luật. c. Tuyến thứ ba có chức năng kiểm toán nội bộ. 1.3.2. Nội dung của hoạt động kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng a. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng và quy định chức năng nhiệm vụ b. Thiết lập hạn mức rủi ro tín dụng, giới hạn cấp hạn mức c. Thẩm định tín dụng d. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng
  12. 10 e. Quản lý tín dụng, quản lý tài sản đảm bảo  Quản lý tín dụng KẾT THÚC CHƢƠNG 1 Trong chương 1, tác giả đã đưa ra các nội dung cơ bản mang tính lý thuyết về KSNB hoạt động tín dụng tại NHTM theo hướng tiếp cận Khuôn khổ KSNB của Ủy ban Basel và khuôn khổ KSNB theo quy định của NHNN, cụ thể: (i) Đặc điểm cơ bản về hoạt động tín dụng, (ii) Rủi ro tín dụng trong các NHTM, (iii) Mục tiêu và 13 nguyên tắc về KSNB trong NHTM theo Basel, (iv) Nội dung KSNB khuôn khổ Basel trên 3 khía cạnh liên quan đến hoạt động tín dụng: nhận diện và đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hoạt động giám sát, (v) 03 tuyến bảo vệ trong khuôn khổ KSNB tín dụng theo quy định của NHNN. Đây là cơ sở lý luận cần thiết làm nền tảng để tác giả đi sâu vào thực tế phân tích, đánh giá thực trạng KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Nam được trình bày trong chương 2.
  13. 11 CHƢƠNG 2 KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NAM 2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM 2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Quảng Nam BIDV Quảng Nam được thành lập trên cơ sở tái lập tỉnh Quảng Nam từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng cũ vào tháng 01/1997. Sau nhiều năm hoạt động, chi nhánh đã có sự phát triển rõ rệt, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, phục vụ tốt các mục tiêu, chương trình kinh tế, các công trình trọng điểm của tỉnh, góp phần tích cực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2.1.2. Hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Nam a. Huy động vốn b. Hoạt động tín dụng Các chỉ tiêu tín dụng cuối kỳ và dư nợ tín dụng bình quân giai đoạn 2015 -2017 qua các năm đều có sự tăng trưởng so với năm trước. Năm 2017, dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 4,885.99 tỷ đồng, tăng 2% so với năm 2016, dư nợ tín dụng bình quân đạt 4,942.84 tỷ đồng, tăng 1.19% so với năm 2016. Năm 2016, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân tăng cao nhất (49.35%). c. Hoạt động dịch vụ 2.1.3. Tổ chức quản lý của BIDV Quảng Nam 2.2.2. Quy trình tín dụng tại BIDV Quảng Nam 2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA BIDV QUẢNG NAM 2.3.1. Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng a. Thực tế công tác nhận biết và đánh giá rủi ro trong KSNB tín dụng tại chi nhánh BGĐ chi nhánh rất thận trọng với mọi rủi ro tiềm tàng của chi nhánh đặc biệt là RRTD, chú trọng với việc đối phó rủi ro có thể
  14. 12 xảy ra trong tương lai. Các phòng nghiệp vụ thực hiện xác định RRTD bao gồm: Tự đánh giá nguy cơ rủi ro, nguồn gốc của rủi ro, đối tượng gây rủi ro, các cấp độ rủi ro và phải mở sổ theo dõi rủi ro. BIDV Quảng Nam sử dụng công cụ báo cáo dấu hiệu rủi ro để xác định tất cả các dấu hiệu trong từng bước của quy trình tín dụng tại chi nhánh và xây dựng thư viện dấu hiệu RRTD. BIDV Quảng Nam xây dựng chiến lược phát triển tín dụng cụ thể trong thời gian sắp đến giai đoạn 2018 - 2020 dựa trên đánh giá nền khách hàng hiện tại của khu vực miền trung, mức độ rủi ro tín dụng đối với nhóm khách hàng hiện hữu, lĩnh vực kinh doanh hoặc nhóm ngành nghề để từ đó thiết lập định hướng cho quản trị rủi ro của chi nhánh. Cán bộ QHKH doanh nghiệp khi đánh giá rủi ro tín dụng để xét cấp hạn mức vay cho một khách hàng, cán bộ thường xem xét dữ liệu nợ xấu phát sinh tại đơn vị trong quá khứ hoặc các tổ chức khác trước đó, bằng cách tra cứu thông tin CIC (trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước). Sau khi phân tích rủi ro, chi nhánh Quảng Nam đưa ra các cách thức tiếp cận đối phó phù hợp với các rủi ro như chấp nhận, tránh né, làm giảm hay chia sẻ rủi ro b. Kết quả khảo sát công tác nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng tại BIDV Quảng Nam Theo kết quả thống kê cả các yếu tố nhận diện và đánh giá rủi ro đều được cán bộ tín dụng BIDV Quảng Nam đánh giá rất cao đó là: vai trò của KSNB hoạt động tín dụng được Ban lãnh đạo BIDV Quảng Nam đánh giá cao, định hướng quản lý rủi ro theo chiến lược tín dụng dài hạn của chi nhánh, khuyến khích mọi người chủ động phát hiện và phân tích tác động của rủi ro xảy ra cũng như có những giải pháp, hành động kịp thời nhằm đối phó rủi ro đó, giảm thiểu tác hại của rủi ro trong công tác tín dụng. 2.3.2. Các hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm a. Nội dung hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh
  15. 13  Tách biệt giữa các chức năng trong quá trình cấp tín dụng  Kiểm soát các khâu trong quy trình tín dụng thuộc tuyến thứ nhất và tuyến thứ 2 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tiếp cận và nhận hồ sơ Cán bộ QHKH thực hiện nhằm kiểm soát tính đầy đủ của hồ sơ KH theo quy định gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, phương án vay vốn, hồ sơ TSĐB, đồng thời kiểm soát thời gian giải quyết hồ sơ vay theo đúng mục tiêu chất lượng mà NH và cam kết với KH. Kiểm soát khâu tiếp cận và nhận hồ sơ được thực hiện bởi trưởng phòng QHKH, Lãnh đạo phụ trách khối quan hệ khách hàng, kiểm soát tính đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ khách hàng. Thẩm định rủi ro tín dụng Thông thường cán bộ QLKH sẽ thực hiện luôn công việc từ khâu tiếp nhận hồ sơ khách hàng, tự thẩm định, tự trình ký phê duyệt và tự soạn hồ sơ giải ngân cho khách hàng. Bộ phận QLRR được bố trí và hoạt động độc lập với bộ phận QHKH để thẩm định rủi ro đối với các khoản vay phải qua thẩm định rủi ro theo quy định của BIDV. Phê duyệt cấp tín dụng Đối với trường hợp cấp tín dụng không qua thẩm định rủi ro: Phó giám đốc QLKH ký phê duyệt tín dụng trên báo cáo đề xuất tín dụng và báo cáo thẩm định tài sản của cán bộ QLKH. Ngược lại, với trường hợp cấp tín dụng qua thẩm định rủi ro: thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc hoặc thẩm quyền phê duyệt Hội đồng tín dụng cơ sở. Giải ngân, phát hành bảo lãnh Cán bộ tín dụng lập đề xuất giải ngân từng lần, tờ trình phát hành bảo lãnh trên cơ sở hạn mức tín dụng đã được thiết lập, kiểm soát tính pháp lý và tính hiệu lực của hồ sơ giải ngân. Sau khi hoàn tất hồ sơ giải ngân hoặc phát hành bảo lãnh, cán bộ trình duyệt giải ngân các cấp có thẩm quyền cà chuyển cho bộ phận QTTD thực hiện tác nghiệp và kiểm soát hồ sơ. Cán bộ QTTD tiến hành hạch toán tạo tài khoản vay, liên kết khoản vay với tài sản đảm bảo, nhập các thông tin về khoản vay, bảo lãnh vào chương trình để cập nhật hạn mức khả dụng…sau đó trình
  16. 14 cấp thẩm quyền phê duyệt giải ngân, cuối cùng chuyển hồ sơ sang phòng GDKH để thực hiện chuyển tiền vay của KH đến người thụ hưởng hoặc chuyển hồ sơ đến Phòng QLDVKQ để chi tiền mặt. Thu nợ, lãi, phí Cán bộ QLKH thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi và phí đúng hạn. Đối với khách hàng không có khả năng trả nợ đến hạn, cán bộ đề xuất thực hiện ngay cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định hoặc thông báo cho bộ phận QTTD chuyển nợ quá hạn tự động trên chương trình và đồng thời thực hiện các bước xử lý thu hồi nợ quá hạn. Lãi, nợ gốc vay được cán bộ QTTD cài đặt thu tự động trên chương trình theo lịch thu nợ trong đề xuát của cán bộ QLKH. Quản lý sau giải ngân Bộ phận QLKH quản lý, theo dõi, giám sát các khoản cấp tín dụng cho đến khi thanh lý hợp đồng/tất toán khoản tín dụng theo đúng quy định hiện hành của BIDV. Trưởng phó phòng QLKH kiểm tra đôn đốc cán bộ QHKH thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay theo đúng quy định nhằm phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Bộ phận QTTD theo dõi và kiểm soát tài sản đến hạn định giá, cán bộ QLKH chủ động định giá lại tài sản đảm bảo định kỳ 6 tháng đến 1 năm và gửi cho bộ phận tác nghiệp theo đúng quy định. b. Kết quả khảo sát hoạt động kiểm soát nội bộ tín dụng và phân cấp phê duyệt tại BIDV Quảng Nam 2.3.3. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót a. Nội dung hoạt động giám sát nội, điểu chỉnh sai sót trong hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Nam Kiểm toán nội bộ của BIDV thực hiện với các nội dung: - Kiểm tra tính tuân thủ và chấp hành kỷ cương điều hành, nội quy và quy định - Kiểm tra chi tiết hồ sơ tín dụng - Kiểm tra thực tế khách hàng - Kiểm tra việc luân chuyển, lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh Ban lãnh đạo BIDV Quảng Nam chú trong công tác giám sát nội bộ hoạt động tín dụng của chi nhánh, có phương hướng điều hành cụ thể từng giai đoạn và đề ra các giải pháp cũng như khuyến khích
  17. 15 cán bộ đề xuất các giải pháp nhằm giảm rủi ro mà hệ thống KSNB phải đối phó, xử lý các sai phạm một cách triệt để để hoàn thiện hệ thống KSNB tín dụng tại chi nhánh. b. Thống kê kết quả khảo sát HĐ giám sát nội tín dụng tại chi nhánh 2.4. ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV QUẢNG NAM 2.4.1. Ƣu điểm a. Nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng - Ban lãnh đạo BIDV Quảng Nam đánh giá cao tầm quan trọng của công tác KSNB hoạt động tín dụng nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng, quan tâm và khuyến khích cán bộ tín dụng về việc dự đoán, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, phân tích và đánh giá định lượng tác động của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn. - Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV được coi là hoàn thiện và cải tiến vượt bậc so với nhiều ngân hàng khác, bao gồm các chi tiêu tài chính, phi tài chính định kỳ và thường xuyên làm cơ sở để đo lường các rủi ro tín dụng và đánh giá toàn diện về khách hàng vay thông qua thứ bậc phân hạng từng mức độ khác nhau. - Bên cạnh đó, BIDV cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp lý liên quan đến định lượng rủi ro tại Ngân hàng. b. Hoạt động kiểm soát và phân công phân nhiệm Để kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả, BIDV Quảng Nam luôn tìm kiếm, lựa chọn và duy trì quan hệ với những khách hàng tốt, có uy tín trong vay trả để cấp hạn mức tín dụng, đồng thời cũng thu hẹp hạn chế các khoản tín dụng tiểm ẩn rủi ro, nguy cơ nợ quá hạn. - Quy trình tác nghiệp tín dụng tại chi nhánh hiện nay được phân chia thành 3 nhóm chính: bộ phận QLKH (Front Office), bộ phận QLRR (Middle Office) và bộ phận tác nghiệp (Back Office). - Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận được uy định rõ ràng và tách bạch không chồng chéo nhau, tại mỗi khâu mỗi bước trong quy trình, thủ tục cấp tín dụng đều yêu cầu kiểm soát nhằm phát hiện kịp thời nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. - BIDV Quảng Nam tổ chức họp giao ban định kỳ đầu tháng
  18. 16 thảo luận về công tác kiểm tra, KSNB hoạt động tín dụng nhằm phối hợp đề ra thủ tục, giải pháp kiểm soát những vướng mắc trong các khâu để hoạt động được liên tục thông suốt. c. Hoạt động giám sát và điều chỉnh sai sót - Trong qua trình kiểm tra giám tra tại chi nhánh, cán bộ tín dụng cung cấp thông tin một cách trung thực, cần thiết cũng như phối hợp với đoàn thanh tra phân tích dữ liệu được chiết xuất từ hệ thống quản lý của chi nhánh. - Sau khi kết thúc kiểm tra hoặc khi có kết luận của đoàn kiểm tra, đề xuất hướng xử lý khắc phục, bộ phận QLRR tổng hợp thông báo để bộ phận thực hiện điều chỉnh tức thời và báo cáo lại đoàn kiểm tra hoặc lập giải trình về các sai phạm., kiểm soát quá trình khắc phục của các bộ phận thực hiện, tổng hợp và theo dõi kết quả sau khi điều chỉnh khắc phục sai phạm. 2.4.2. Hạn chế a. Nhận diện và đánh giá rủi ro - BIDV Quảng Nam việc cho vay theo thấu chi chưa nhiều vì vậy cán bộ QLKH chưa thực sự xem trọng và theo dõi bám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. - Mô hình hoạt động của bộ phận quản trị rủi ro chưa hiệu quả: Do phòng QLRR vẫn thuộc sự quản lý của Ban giám đốc, vẫn chịu sự điều hành và có lợi ích từ hoạt động tín dụng của chi nhánh. - Việc kiểm soát tính xác thực, tính pháp lý của hồ sơ tín dụng còn lơ là, bất cập. - Hệ thống XHTD nội bộ vẫn còn tồn tại tính hình thức thể hiện ở công tác thu thập dữ liệu đầu vào chưa được quan tâm, khâu nhập liệu thông tin chưa được kiểm tra tính trung thực, tính chính xác. Việc phân tích, đánh giá các đối tượng theo ngành còn yếu kém. b. Hoạt động kiểm soát và phân cấp thẩm quyền phê duyệt - Nhiều trường hợp cán bộ tín dụng chưa tuân thủ quy trình tín dụng, quá trình thu thập, phân tích dữ liệu thông tin thiếu thận trọng và chuẩn xác, thẩm định tài sản qua loa, có những khoản tín dụng chỉ dựa vào nhu cầu của khách và được phê duyệt ngay một cách cảm tính hoặc thực hiện do chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
  19. 17 - Ngoài việc tự kiểm soát trong quá trình thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng, công tác KSNB của chi nhánh chưa được đánh giá thường xuyên, chưa đưa ra được cảnh báo, dự báo được các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai gần đồng thời các biện pháp xử lý kịp thời, mà ở đây chỉ mới dừng lại mức độ phát hiện và xử lý khắc phục sự vụ khi phát sinh rủi ro. - Đối với XHTD tổ chức hệ thống chưa thực sự chú trọng chỉ tiêu dòng tiền của đơn vị trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Quy trình thẩm định đánh giá khách hàng thông qua hệ thống XHTDNB hiện nay còn nhiều bất cập, do quy định được nới lõng. - Các văn bản quy định phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng và phê duyệt giải ngân/phát hành bảo lãnh trong từng hạn mục vay, quy tắc phân chia trường hợp cấp tín dụng qua thẩm định rủi ro và không qua thẩm định rủi ro còn chưa rõ ràng, nhập nhằng việc áp dụng mẫu biểu tờ trình đề xuất trong quá trình thực hiện. c. Hoạt động giám sát - Tại BIDV Quảng Nam, các cuộc kiểm tra giám sát, kiểm toán nội bộ do chưa có sự phân định rõ ràng giữa hai chức năng thực hiện kiểm toán và kiểm tra nội bộ - Công tác kiểm tra nội bộ tại chi nhánh hiện nay chưa độc lập khách quan theo đúng chức năng của nó. - Thời gian mỗi đợt kiểm tra ngắn và thường được báo trước, nhân lực cho một cuộc kiểm tra thường hạn chế, tạo cơ hội để cán bộ tín dụng chi nhánh thực hiện theo tính chủ quan, đối phó hoặc ỷ lại khả năng phát hiện của kiểm tra viên. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong KSNB hoạt động tín dụng tại BIDV Quảng Nam a. Nguyên nhân bên trong b. Nguyên nhân bên ngoài KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Đầu tiên trong chương 2 tác giả trình bày lịch sử hình thành và phát triển và kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Nam trong giai đoạn 2015-2017. Trên cơ sở lý thuyết của chương 1, trong chương 2 tác giả đã phản ánh được thực trạng công tác KSNB hoạt
  20. 18 động tín dụng trong chi nhánh trên ba phương diện: nhận diện đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát và hoạt động giám sát. Thông qua việc thu thập và phân tích số liệu rủi ro tín dụng tại chi nhánh, sau đó khảo sát bằng cách phát phiếu điều tra cán bộ tín dụng để từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó để làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn công tác KSNB cho vay tại BIDV Quảng Nam ở chương 3.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0