Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Kon Tum
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum từ đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI THỊ LỆ HOA KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Kon Tum - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 201.. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm soát thuế GTGT hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn bởi các yếu tố khách quan và chủ quan như chính sách về thuế GTGT thường xuyên thay đổi, một số doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh không hợp tác trong quá trình kê khai và nộp thuế, dẫn đến tình trạng gian lận, trốn thuế ngày càng tinh vi. Để phát hiện và xử lý kịp thời được các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, đòi hỏi Cục Thuế phải có biện pháp chặt chẽ trong việc kiểm soát thuế GTGT, rà soát tất cả các khâu từ phân tích hồ sơ đến khi kết thúc kiểm tra, ban hành quyết định xử lý; chú trọng công tác kiểm tra sau hoàn thuế. Do đó, kiểm soát thuế GTGT là vấn đề cấp thiết mà Cục Thuế cũng như Nhà nước phải quan tâm đến và có những giải pháp tích cực hơn để nâng cao chất lượng thu thuế GTGT, đóng góp vào Ngân sách Nhà nước. Hiện nay, có tương đối nhiều nghiên cứu về kiểm soát thuế GTGT. Tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum hiện nay, kiểm soát thuế GTGT nói riêng cũng như kiểm soát các loại thuế khác ngày càng chặt chẽ, đạt hiệu quả. Tuy nhiên, tình trạng gian lận, trốn thuế của các đối tượng nộp thuế ngày càng tinh vi hơn, làm cho kiểm soát thuế GTGT gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, công tác quản lý địa bàn, công tác phối kết hợp giữa Chi cục Thuế với các ngành liên quan của huyện, thành phố thực hiện chưa tốt, chưa đồng bộ, dẫn đến chưa huy động hết nguồn thu vào ngân sách. Xuất phát từ những hạn chế trong việc kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Kon Tum cũng như tầm quan trọng của việc kiểm soát thuế GTGT đối với sự phát triển của đất nước cũng như tỉnh Kon Tum, tôi đã chọn đề tài: “Kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Kon Tum” làm
- 2 luận văn tốt nghiệp cao học của mình nhằm đánh giá đúng thực trạng kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 2017 và tìm ra giải pháp tăng cường kiểm soát thuế tại Cục thuế tỉnh Kon Tum. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu là: Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum từ đó đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường kiểm soát thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác kiểm soát thuế GTGT do Cục thuế tỉnh Kon Tum thực hiện. - Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Kon Tum thực hiện bao gồm cả công tác kiểm soát thuế GTGT thông qua công tác Kiểm tra nội bộ tại các Chi cục Thuế do Cục Thuế tỉnh Kon Tum triển khai thực hiện. + Về thời gian: Thực trạng kiểm soát thuế Giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Kon Tum được phân tích, đánh giá trong 3 năm là năm 2015, năm 2016 và năm 2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu từng trường hợp, cụ thể là công tác kiểm soát thuế GTGT đối với doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Kon Tum thực hiện trong các giai đoạn đăng ký, kê khai, thu thuế GTGT, kiểm tra, thanh tra thuế và Kiểm tra nội bộ tại Cục Thuế. Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại cục thuế tỉnh Kon Tum.
- 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Luận văn làm rõ ý nghĩa của việc tăng cường kiểm soát thuế nói chung và kiểm soát thuế GTGT nói riêng trong điều kiện ngành thuế Việt Nam đang chuyển từ mô hình quản lý thuế theo đối tượng sang mô hình quản lý theo chức năng. Luận văn đã nêu lên thực trạng, đánh giá phân tích thực trạng về kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Kon Tum. Trên cơ sở đó, luận văn nêu ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Kon Tum. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã làm rõ được thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT hiện nay tại Cục thuế tỉnh kon Tum thông qua những phân tích về rủi ro, quy trình kiểm soát thuế GTGT cũng như tình trạng kiểm soát thuế tại các khâu đăng ký, kê khai, thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm tra nội bộ trong ngành Thuế. Từ đó, luận văn đã nêu ra được những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế trong quá trình kiểm soát thuế GTGT do Cục thuế tỉnh Kon Tum thực hiện.Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Kon Tum. 6. Kết cấu luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế GTGT tại Cục Thuế. Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế GTGT do Cục thuế tỉnh Kon Tum thực hiện. Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của công tác kiểm soát thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Kon Tum. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ 1.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT a. Khái niệm b. Đặc điểm của thuế GTGT c. Vai trò của thuế GTGT 1.1.2 Phạm vi áp dụng thuế GTGT a. Đối tượng chịu thuế GTGT b. Người nộp thuế GTGT 1.2 KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.2.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ Hướng dẫn chuẩn mực KSNB của INTOSAI 1992 đưa ra khái niệm về KSNB như sau: “KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức”. -Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả và có kỷ cương cũng như chất lượng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức. -Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi phạm pháp luật. Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ. Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo đúng đắn và kịp thời. Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI (2001) cập nhật cho rằng:
- 5 KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức. So với quan điểm của báo cáo COSO (1992), khía cạnh giá trị đạo đức được thêm vào. Mục tiêu của KSNB được nhấn mạnh thêm đó chính là tầm quan trọng của hành vi đạo đức cũng như sự ngăn chặn và phát hiện sự gian trá và tham nhũng trong khu vực công. Ngân sách nhà nước được phân bố rộng rãi. Chính vì vậy cần có các kiểm soát nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đích, các tài sản không bị thất thoát hay lãng phí. Vì vậy, việc bảo vệ nguồn lực cần được nhấn mạnh thêm tầm quan trọng KSNB đối với khu vực công. Mục tiêu là thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực công. Vì thế các lãnh đạo của Chính phủ rất quan tâm đến tài liệu này, các nhà lãnh đạo các tổ chức nhà nước xem tài liệu này là một nền tảng để thực hiện và giám sát KSNB trong tổ chức. 1.2.2. Ý nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ tìm hiểu hệ thống quản lý của đơn vị, bao gồm cả những hoạt động chính thức hoặc không chính thức, nhằm đưa ra quy định, hướng dẫn về các nhân tố có thể tác động đến hoạt động kinh doanh. 1.2.3. Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ:
- 6 - Hệ thống kiểm soát nội bộ do các nhà quản lý thiết kế nhằm duy trì trạng thái hoạt động tốt nhất cho đơn vị vì vậy nó có hạn chế là được thiết kế theo quan điểm chủ quan của nhà quản lý không tránh khỏi hệ thống kiểm soát nội bộ quá cứng nhắc, không tuân theo quy định chuẩn nào. 1.2.4. Các yếu tố cấu tạo nên hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị hoạt động công Các yếu tố cấu tạo nên hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: - Môi trường kiểm soát: - Đánh giá rủi ro. - Hoạt động kiểm soát - Thông tin và truyền thông. - Giám sát. 1.3. KIỂM SOÁT THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ 1.3.1. Quy trình kiểm soát thuế GTGT Quy trình kiểm soát thuế GTGT có thể khái quát qua sơ đồ ở Phụ lục 1.1 gồm có 5 bước: Bƣớc 1: Dựa trên những quy định của Luật thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan, các quy trình kiểm soát thuế do bộ Tài chính ban hành, Cục Thuế tiến hành kiểm soát nội bộ và tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế, kiểm tra nội bộ tại Chi cục Thuế. Bƣớc 2: Cục Thuế cần tiến hành kiểm soát thuế khi có đơn thư khiếu nại, cấp trên yêu cầu và theo kế hoạch hàng năm, kiểm soát tất cả các bước từ hướng dẫn thực hiện, đến tiếp nhận hồ sơ, kê khai thuế, khi kiểm tra tại Cục Thuế và cả trụ sở người nộp thuế và kiểm soát số nợ thuế của doanh nghiệp. Bƣớc 3: Dựa trên những thông tin thu thập được trong quá trình
- 7 kiểm soát, thanh tra, kiểm tra thuế GTGT, Cục Thuế tiến hành kết luận về quá trình thực hiện Luật Thuế, Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật liên quan, đồng thời phải xử lý kịp thời những hành vi vi phạm liên quan. Bƣớc 4: Nếu xảy ra vi phạm, Cục Thuế cần tiến hành giám sát và đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý vi phạm theo đúng quy định hiện hành. Bƣớc 5: Sau khi kiểm tra, rà soát lại tất cả các bước trong quy trình kiểm soát thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, nếu không có thêm sai sót gì xảy ra thì tiến hành lưu trữ hồ sơ và báo cáo thuế đã được thực hiện 1.3.2. Kiểm soát thuế GTGT trong giai đoạn đăng ký, kê khai thuế GTGT a. Kiểm soát trong giai đoạn đăng ký thuế: b. Kiểm soát thuế trong giai đoạn kê khai thuế Để nâng cao chất lượng công tác kê khai thì việc Cục Thuế sử dụng các nghiệp vụ, thông tin quản lý thuế để kiểm soát, xử lý, cảnh báo, nhắc nhở NNT từng bước nâng cao ý thức tuân thủ là quan trọng nhất. 1.3.3 Kiểm soát thuế GTGT trong giai đoạn thu thuế GTGT Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp Cục Thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của Cục Thuế. Khâu này được tiến hành theo một trình tự nhất định nhằm phát hiện những sai sót, yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung để chứng minh tính chính xác, trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu đã kê khai trong hồ sơ khai thuế.
- 8 1.3.4. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế thuế GTGT trong giai đoạn thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về Thuế. - Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý thuế; công tác kiểm tra nội bộ góp phần đưa công tác quản lý thuế và quản lý nội bộ ngành thuế dần đi vào nề nếp, tăng cường kỷ cương kỷ luật, cải cách thủ tục hành chính, xây dựng ngành thuế ngày càng trong sạch, vững mạnh. Theo Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử lý vi phạm hành chính về thuế. Tất cả những hành vi vô tình hay cố ý vi phạm về thuế bao gồm vi phạm về thủ tục thuế, chậm nộp thuế, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, trốn thuế hay gian lận thuế của người nộp thuế đều phải được phát hiện và bị xử lý nghiêm khắc. Khi xử lý, tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người nộp thuế vi phạm phải chịu phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Để thực hiện kiểm soát thuế GTGT trong giai đoạn thanh tra, kiểm tra thuế , ngành thuế cần hoàn thiện hệ thống phân tích hồ sơ khai thuế của NNT nhằm giúp CQT lựa chọn hồ sơ khai thuế có dấu hiệu rủi ro để thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan QLT theo đúng quy định của pháp luật. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ GTGT DO CỤC THUẾ TỈNH KONTUM THỰC HIỆN 2.1 TỔNG QUAN VỀ CỤC THUẾ TỈNH KON TUM 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cục thuế tỉnh Kontum 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Kon Tum 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Cục Thuế tỉnh Kon Tum 2.2 CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ THUẾ GTGT DO CỤC THUẾ TỈNH KON TUM THỰC HIỆN Theo quy định của Luật thuế kiểm soát thuế GTGT là quá trình rà soát lại các bước công việc trong quá trình quản lý thuế GTGT được thực hiện tuân thủ theo Luật thuế GTGT và Luật Quản lý thuế. Theo đó, nội dung kiểm soát thuế GTGT bao gồm hai vấn đề sau: Thứ nhất, căn cứ vào hoạt động kiểm soát thuế GTGT tại đơn vị, thực hiện việc đánh giá hoạt động đó thông qua việc đánh giá các yếu tố của kiểm soát nội bộ. Thứ hai, căn cứ hoạt động kiểm soát đối với việc chấp hành pháp luật thuế của NNT, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT thông qua việc đánh giá các quy trình nghiệp vụ về thuế và đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế GTGT đối với NNT thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kiểm soát thuế GTGT sẽ được thực hiện theo từng chức năng của quá trình quản lý: Kê khai và kế toán thuế; Kiểm tra thuế; Thanh tra thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Có thể tóm tắt việc kiểm soát thuế GTGT theo sơ đồ sau:
- 10 Kiểm tra nội Hướng dẫn chính Các chuẩn bộ: sách mực -Theo kế hoạch Tiếp nhận hồ sơ thuế -Luật quản -Theo đơn thư lý thuế -Theo yêu cầu Kê khai, kế toán thuế -Luật thuế của cấp trên GTGT và Kiểm tra tại cơ quan văn bản thuế, tại trụ sở NNT hướng dẫn thi hành Kiểm tra công tác CƠ QUAN -Quy trình quản lý nợ THUẾ kiểm tra thuế Doanh nghiệp -Quy trình Kiểm tra, thanh tra Thanh tra thuế thuế Các bên có liên quan Lưu trữ hồ sơ Đôn đốc thực hiện Kết luận sử lý vi và báo cáo quyết định xử lý phạm Hình 2.2: Quy trình kiểm soát thuế GTGT 2.2.1 Kiểm soát thuế GTGT trong giai đoạn đăng ký thuế và kê khai a. Kiểm soát thuế GTGT trong giai đoạn đăng ký thuế Trong năm 2017 Cục Thuế tỉnh Kon Tum đã tiến hành cấp mới 20.231 mã số thuế trong đó doanh nghiệp 312 mã số, cá nhân 19.167 mã số và tổ chức khác 752 mã số. Số NNT ngừng hoạt động : 759 NNT, chưa đóng MST là 622 NNT và đã đóng là 137 NNT; Số người nộp thuế tạm nghỉ kinh doanh : 114 NNT; Số người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh : 684 NNT Cục Thuế đã thực hiện những thao tác nghiệp vụ trong công tác áp dụng quản lý rủi ro trong đăng ký thuế để phát hiện ra những rủi ro của người nộp thuế.
- 11 - Đối với hồ sơ người nộp thuế mới thành lập thực hiện đăng ký thuế/ đăng ký doanh nghiệp lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế/đăng ký doanh nghiệp hoặc hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh: Tự động cấp MST/MSDN cho người nộp thuế mới thành lập; chấp nhận hồ sơ thay đổi thông tin hoặc hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh theo quy định hiện hành về đăng ký thuế và đăng ký kinh doanh. - Đối với hồ sơ đăng ký giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động: + Thực hiện cập nhật trạng thái giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với các trường hợp đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế theo quy định; + Yêu cầu người nộp thuế hoặc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ về thuế trước khi giải thể, phá sản, ngừng hoạt động. Thông qua các thao tác nghiệp vụ trong quản lý rủi ro của người nộp thuế ở giai đoạn đăng ký thuế đã nêu trên, Cục Thuế đã kịp thời phát hiện ra những rủi ro còn tiềm ẩn trong công tác đăng ký thuế như sau: - Rủi ro trong công tác cấp mã số thuế doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác: Tính đến thời điểm 27/12/2017 số lượng doanh nghiệp ngưng hoạt động chưa hoàn thành thủ tục giải thể còn tồn nhiều 300 doanh nghiệp, tăng 3,09% so với cùng kỳ năm 2016(300/291 doanh nghiệp); tăng 9% so với năm 2015 (300/275 doanh nghiệp). Doanh nghiệp giải thể đã hoàn thành nghĩa vụ thuế tại Cục Thuế nhưng chưa hoàn thành thủ tục giải thể tại Sở KH&ĐT nên tình trạng pháp lý trên cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về đăng ký doanh
- 12 nghiệp vẫn là đang hoạt động. Tại Cục Thuế, doanh nghiệp đang ở trạng thái NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế - lý do bỏ địa chỉ kinh doanh, tại Sở KH&ĐT vẫn là trạng thái đang hoạt động. - Rủi ro trong công tác cấp mã số hộ kinh doanh: Do Thông tư số 95/2016/TT-BTC không cấm hộ kinh doanh được mở địa điểm kinh doanh ở nhiều nơi, dẫn đến có nhiều hộ kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký, Cục Thuế chuyển trạng thái 03 (ngưng hoạt động chưa đóng mã số thuế, lý do 09), nhưng lại mở địa điểm kinh doanh khác đang hoạt động ở địa bàn khác, gây khó khăn trong công tác quản lý thuế. Hiện nay hộ gia đình có 02 địa điểm kinh doanh trở lên ở khác tỉnh khá nhiều, nhưng ứng dụng TMS chưa đáp ứng được theo yêu cầu thông tư, nên Cục Thuế gặp nhiều khó khăn trong công tác kiểm soát, quản lý, lập bộ thuế. b. Kiểm soát thuế GTGT trong gian đoạn Kê khai thuế: Cục Thuế đã áp dụng quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế quản lý đối với người nộp thuế có đăng ký thuế nhưng thực hiện khai thuế không đầy đủ; người nộp thuế có sản xuất kinh doanh thực hiện khai thuế không đầy đủ, không đúng hạn. Cục Thuế đã tiếp nhận hồ sơ khai thuế, căn cứ phân luồng của hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ về danh sách trường hợp người nộp thuế kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế tại Điều 19 Thông tư 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ tài Chính và cảnh báo của hệ thống về thông tin cần kiểm tra trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế để áp dụng biện pháp phù hợp trong giải quyết, xử lý hồ sơ khai thuế: Đối với người nộp thuế không thuộc danh sách trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan quản
- 13 lý thuế, chưa phát hiện hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu vi phạm thì lưu hồ sơ theo dõi; Đối với trường hợp người nộp thuế thuộc danh sách trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế, đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin. Qua thống kê số liệu theo các năm đối với hoạt động kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng nhà ở tư nhân như sau: Bảng 2.1: Tình hình kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng nhà ở tư nhân Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số hộ (%) hộ thuế số đã Số hộ đƣợc nộp Tổng GTGT nộp/ đã STT Năm cấp thuế/hộ số thuế ƣớc Số ƣớc nộp phép đƣợc đã nộp tính tính thuế XD cấp phải phải phép nộp nộp 1 Năm 2015 1.182 331 28% 1.182 4.108 28,7% 2 Năm 2016 2.500 750 30% 2.368 7.352 32% 3 Năm 2017 3.200 1.312 41% 4.510 13.598 33% Nguồn: Số liệu được lấy tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum 2.2.2 Kiểm soát khâu kiểm tra, thanh tra thuế Thanh tra, kiểm tra, giám sát thuế được tiến hành theo một trình tự nhất định. Qua việc giám sát, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cục Thuế phát hiện những sai sót yêu cầu NNT giải trình, bổ sung để chứng minh tính chính xác, trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu đã kê khai trong hồ sơ thuế. Trường hợp NNT không chứng minh được tính chính xác, trung thực hợp lý của việc kê khai thuế thì Cục Thuế
- 14 tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì tiến hành thanh tra thuế. Như vậy, có thể chia tiến trình thanh tra, kiểm tra, giám sát thuế thành 3 bước: kiểm tra tại trụ sở Cục Thuế (kiểm tra tại bàn); kiểm tra tại trụ sở NNT và thanh tra thuế. *. Kiểm tra tại trụ sở Cục Thuế là cán bộ thuế kiểm tra việc ghi chép chính xác, trung thực các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế được giao mà NNT gửi đến Cục Thuế trên cơ sở so sánh phân tích đối chiếu với các nguồn thông tin thu thập. * Kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế là việc Cục Thuế ra quyết định cử cán bộ hoặc đoàn kiểm tra đến tại trụ sở NNT để xác minh, làm rõ các nội dung nghi vấn về tính chính xác, trung thực hợp lý của hồ sơ khai thuế. Cụ thể Cục Thuế đã áp dụng phương pháp phân tích, đánh giá thông tin rủi ro người nộp thuế phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện căn cứ theo quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 2176/QĐ-TCT ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế như sau: Bước 1 là thu thập thông tin người nộp thuế. Bước 2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thông tin rủi ro của NNT Bước 3. Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế Bước 4. Đánh giá bộ tiêu chí sau khi thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế Kết thúc năm kế hoạch Bộ phận thanh tra, kiểm tra căn cứ trên kết quả thanh tra, kiểm tra thực hiện đánh giá lại bộ tiêu chí chính thức đã được phê duyệt. Việc đánh giá được thực hiện trên ứng dụng TPR. Đối với các tiêu chí đánh giá rủi ro không hiệu quả, bộ phận
- 15 tổng hợp cần báo cáo với Thủ trưởng Cục Thuế để điều chỉnh khỏi bộ tiêu chí và đề xuất sử dụng các tiêu chí mới làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro lập kế hoạch thanh tra năm sau. *. Kiểm soát thuế GTGT thông qua công tác thanh tra, kiểm tra. Nội dung Kiểm soát thuế GTGT là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động kiểm soát thuế nhằm kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của NNT, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế và nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế đối với NNT. Trong năm 2017, Tổng cục Thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra cho Cục Thuế Kon Tum 60 doanh nghiệp, Cục Thuế đã hoàn thành 100% kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế. Kết quả đạt được như sau: - Tổng số tiền thuế truy thu, tiền phạt và truy hoàn phát hiện qua thanh tra trong năm 2017 đạt là: 13,6 tỷ đồng. Đã thu nộp vào NSNN là: 13,4 tỷ đồng (Đạt 93,8% trên tổng số tiền thuế truy thu và tiền phạt theo các Quyết định đã xử lý); xác định giảm lỗ: 6,3 tỷ đồng; xử lý giảm khấu trừ thuế GTGT: 1.700 triệu đồng. Bình quân 1 cuộc thanh tra tăng thu ngân sách: 720 triệu đồng và thời gian thực hiện 1 cuộc thanh tra bình quân: 11 ngày làm việc. Cục Thuế tỉnh Kon Tum đã phê duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra tại DN năm 2017 cho Phòng Kiểm tra thuế và Chi cục Thuế các huyện, thành phố là: 369 DN. Đã tiến hành kiểm tra và ban hành quyết định xử lý theo nhiệm vụ năm 2017 là: 417 lượt DN đạt 160,4% so với nhiệm vụ do Tổng cục Thuế giao; đạt 113,0% so với nhiệm vụ do Cục Thuế giao. Đã xử lý thu: 18 tỷ đồng; giảm lỗ 21 tỷ đồng; giảm khấu trừ thuế GTGT 10 tỷ đồng. Đã thu nộp vào NSNN 16,3 tỷ đồng (Đạt 78% trên tổng số tiền thuế truy thu và tiền phạt
- 16 theo các Quyết định đã xử lý). 2.2.3 Kiểm soát nợ thuế GTGT Bảng 2.3. Bảng số liệu tình hình phân loại nợ tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum - Trong năm 2015 tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum có tổng số nợ thuế là 85.325.412.255 đồng. Trong đó: + Tiền thuế nợ thông thường là 43.118.881.515 đồng phân theo các nhóm tiền thuế nợ từ 01-30 ngày là 2.641.908.475 đồng, tiền thuế nợ từ 31-60 ngày là 4.226.760.890 đồng; tiền thuế nợ từ 61-90 ngày là 9.225.672.073 đồng, tiền thuế nợ từ 91 đến 120 ngày là 1.087.100.463 đồng; tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên là 25.937.439.614 đồng + Tiền thuế nợ chờ xử lý : 1.039.984.282 đồng + Tiền thuế nợ khó thu là 37.922.416.710 đồng phân theo các nhóm nợ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự 0 đồng; liên quan đến trách nhiệm hình sự là 0 đồng; bỏ địa chỉ kinh doanh 3.568.549.092 đồng; chờ giải thể 3.066.714.129 đồng; mất khả năng thanh toán 0 đồng; và đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là 31.287.153.489 đồng - Trong năm 2016 tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum có tổng số nợ thuế là 92.648.033.584 đồng đồng. Trong đó: + Tiền thuế nợ thông thường là 19.356.404.616 đồng phân theo các nhóm tiền thuế nợ từ 01-30 ngày là 2.245.417.250 đồng, tiền thuế nợ từ 31-60 ngày là 697.565.368 đồng; tiền thuế nợ từ 61-90 ngày là 2.116.123.605 đồng, tiền thuế nợ từ 91 đến 120 ngày là 142.881.652 đồng, tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên là 14.154.416.741 đồng. + Tiền thuế nợ chờ xử lý : 4.604.147.419 đồng
- 17 + Tiền thuế nợ khó thu là 59.916.117.594 đồng phân theo các nhóm nợ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự 0 đồng; liên quan đến trách nhiệm hình sự là 0 đồng; bỏ địa chỉ kinh doanh 3.300.302.289 đồng; chờ giải thể 31.303.845.130 đồng; mất khả năng thanh toán 0 đồng; và đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là 55.311.970.175 đồng - Trong năm 2017 tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum có tổng số nợ thuế là 106.659.006.162 đồng. Trong đó: + Tiền thuế nợ thông thường là 42.343.084.741 đồng phân theo các nhóm tiền thuế nợ từ 01-30 ngày là 30.000.000.000 đồng, tiền thuế nợ từ 31-60 ngày là 2.540.538.206 đồng; tiền thuế nợ từ 61-90 ngày là 1.351.946.242 đồng, tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên là 2.351.704.320 đồng + Tiền thuế nợ chờ xử lý : 13.375.511.374 đồng + Tiền thuế nợ khó thu là 52.650.930.625 đồng phân theo các nhóm nợ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự 0 đồng; liên quan đến trách nhiệm hình sự là 0 đồng; bỏ địa chỉ kinh doanh 3.213.537.716 đồng; chờ giải thể 270.681.331 đồng; mất khả năng thanh toán 0 đồng; và đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế là 49.166.711.578 đồng Tuy nhiên, việc phân kỳ thu nợ cũng chưa có qui trình cụ thể của Tổng cục Thuế và được thực hiện chủ yếu bằng thủ công nên có thể xảy ra sự thông đồng của cán bộ thu nợ với người nộp thuế dẫn đến việc thu thuế GTGT không kịp thời theo Luật. Thủ tục quản lý nợ thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Kontum được trình bày bằng 2.2.4 Kiểm soát thủ tục hoàn thuế Trong thời gian qua, Cục thuế tỉnh Kon Tum đã thực hiện đúng quy trình hoàn thuế. Việc hoàn thuế GTGT chủ yếu thực hiện đối với
- 18 các doanh nghiệp có số thuế luỹ kế âm liên tục 3 tháng trở lên do mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư tài sản, hàng tồn kho lớn và một số doanh nghiệp hoạt động đầu tư mới, đầu tư mở rộng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại tình trạng giải quyết hoàn thuế chậm cho người nộp thuế theo quy định; Bên cạnh đó chính sách có những thay đổi liên tục và diễn biến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng phức tạp nên còn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong công tác hoàn thuế như doanh nghiệp có tờ khai bổ sung trong thời kỳ đề nghị hoàn thuế, giải quyết hoàn thuế nhưng người nộp thuế vẫn còn nợ tiền thuế; doanh nghiệp góp thiếu vốn so với số vốn đã đăng ký đối với hồ sơ hoàn thuế dự án đầu tư; Chênh lệch doanh thu trên tờ khai Hải quan với tờ khai Thuế đối với các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu… và cần có những giải pháp để ngăn chặn phòng ngừa rủi ro trong công tác hoàn thuế GTGT. Bảng 2.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ hoàn thuế tại Cục Thuế tỉnh Kon Tum Tổng số Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số HS Số thuế Số HS Số thuế Số HS Số thuế đƣợc đƣợc đƣợc hoàn hoàn hoàn Xuất 31 296.744 45 315.345 55 427.879 khẩu Dự án 18 144.062 26 244.796 18 320.562 đầu tư ODA 2 107 4 389 2 201 Trong đó hoàn thuế theo phương thức điện tử chiếm 1/3 số hồ sơ và số tiền, trong đó 95% hồ sơ đủ điều kiện hoàn thuế điện tử đã thực hiện bằng phương thức điện tử. số còn lại không đủ điều kiện hoàn thuế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 200 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn