Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 4
download
Luận văn "Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ HỒNG NHUNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ HẢI ĐƯỜNG Phản biện 1: TS. Nguyễn Thu An, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Trần Nam Trung, Trường Chính trị tỉnh Gia Lai Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Thời gian: Vào hồi 09 giờ 30 phút, ngày 02 tháng 6 năm 2023. Địa điểm: Phòng họp 208 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Địa chỉ: 02 Trương Quang Tuân, P. Tân Lập, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hợp hiến, hợp pháp, quản lý và điều hành xã hội bằng pháp luật. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chú trọng đến công tác giáo dục pháp luật nhằm đưa pháp luật đi vào cuộc sống của mọi tầng lớp nhân dân. Qua đó, giáo dục ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền. Trong những năm gần đây, có rất nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước được ban hành nhằm triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật như: Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012; Quyết định số 409/QĐTTg ngày 9/4/2012 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016…. Theo đó, việc phổ biến, giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị mà trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt. Đồng thời, đây cũng là nhiệm vụ then chốt được Ban chấp hành trung ương nêu ra tại Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 2 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 đã quy định: Tòa án nhân dân có chức năng, nhiệm vụ góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý 1
- thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác bằng hoạt động của mình. Tại Điều 102 của Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định vị trí pháp lý của Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp. Có thể thấy, cả về mặt lý luận và thực tiễn thì đối với công tác giáo dục pháp luật của Tòa án nhân dân được thể hiện rõ nhất thông qua hoạt động xét xử của Tòa án. Bằng các hoạt động tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ việc, các bản án, quyết định và hệ thống án lệ với bản chất là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể đã mang đến những tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới các chủ thể, các đối tượng của giáo dục pháp luật. Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong công cuộc thực hiện công tác Cải cách Tư pháp theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu về Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột nơi có địa bàn hành chính tương đối rộng, tập trung nhiều dân tộc sinh sống, đa dạng về văn hóa, kinh tế, chính trị và xã hội làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, TS. Nguyễn Quốc Sửu (2011), Sách chuyên khảo, Nxb. Chính trị Quốc gia- Sự thật, Hà Nội- 2011. - Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và giải pháp, Dương Thị Thu Hiền (2013), Luận văn thạc sĩ Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2
- - Giáo dục pháp luật trong hoạt động thu thập chứng cứ tại Tòa án, Nguyễn Thị Tĩnh (2013), Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 4/2013. - Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay, Nguyễn Thị Tĩnh (2015), Luận án tiến sĩ Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Nguyễn Xuân Hòa (2016), Luận văn thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính, Học viện Hành chính quốc gia. - Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên, Phạm Văn Nam (2017), Luận văn thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính, Hà Nội. - Giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên từ thực tiễn huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk, Trần Hữu Thanh (2019), Luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. * Một số đánh giá chung Các công trình nghiên cứu nêu trên đều chứa đựng những giá trị khoa học tác giả có thể nghiên cứu, kế thừa. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Phân tích cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án, đánh giá thực trạng việc giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 3
- 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Phân tích làm rõ khái niệm, đặc trưng, vai trò của giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án. - Phân tích, đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến việc giáo dục pháp luật của Tòa án nói chung và Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk nói riêng; thực trạng việc giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong những năm tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội hàm nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật, đặc điểm của giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân; nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục pháp luật thông quan hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay. - Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng về giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ đầu năm 2016 đến cuối năm 2021 4
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng; hệ thống các chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật thông quan hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn, gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, thống kê tình hình thực tiễn xét xử, giải quyết các loại án, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu tài liệu,… để làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn của đề tài luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận và cơ sở của các chính sách xã hội, chính sách pháp luật đối với tỉnh Đắk Lắk nói chung và địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng. Đề tài cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập, trong việc lập kế hoạch, thực hiện việc chỉ đạo điều hành công tác giáo dục pháp luật thông qua hoạt động của Tòa án nhân dân. Góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật và đấu tranh phòng, chống có hiệu quả các vi phạm pháp luật trên địa thành phố Buôn Ma Thuột và cả địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Luận văn gồm có 3 chương. 5
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN 1.1. Giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án 1.1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích nhằm đạt mục đích hình thành ở đối tượng đựơc tác động tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội và nâng cao trình độ pháp luật của nhân dân. 1.1.2. Khái niệm giáo dục pháp luật thông qua hoạt động tố tụng và thông qua hoạt động xét xử của Tòa án 1.1.2.1.Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động tố tụng: Là việc các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện một cách có tổ chức, có chủ định việc cung cấp cho các đối tượng những hiểu biết cụ thể về các vấn đề pháp luật liên quan đến hoạt động tố tụng đang được tiến hành, giúp hình thành ý thức trách nhiệm, điều chỉnh hành vi của mình. 1.1.2.2. Giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án: Được lồng ghép trong tất cả các giai đoạn của một phiên tòa. Từ việc Thư ký phổ biến nội quy phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng; thông qua thủ tục xét hỏi, tranh luận. Từ đó, họ từ đó có thể tự đánh giá về hành vi và trách nhiệm pháp lý của mình. Hiệu quả nhất vẫn là giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử phiên tòa lưu động, phiên tòa giả định, công bố các Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trên cổng thông tin điện tử . 7
- 1.1.3. Đặc trưng của giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án Thứ nhất: Đó là hoạt động do các chủ thể được qui định tại các văn bản qui phạm pháp về tố tụng thực hiện, chủ yếu do các chủ thể như Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thực hiện. Thứ hai: Là hoạt động có mục đích, có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch. Thứ ba: Là hoạt động đa chủ thể (Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký phiên toà... và những người tham gia tố tụng khác) và đa đối tượng (người tham gia tố tụng và người tham dự, theo dõi phiên tòa). Thứ tư: Nội dung giáo dục pháp luật được thực hiện ở hầu hết các thủ tục tố tụng tại phiên toà, từ khi thụ lý, chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa. Thứ năm: Phương pháp giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử chủ yếu là phương pháp kết hợp giữa thuyết phục và cưỡng chế bằng quyền lực Nhà nước. Đây là điểm khác biệt so với các hình thức giáo dục khác (trong nhà trường, buổi tọa đàm, tìm hiểu pháp luật, qua báo chí...). Thứ sáu: Hiệu quả của hoạt động xét xử tại phiên tòa là phản ánh hiệu quả công tác giáo dục pháp luật tại phiên tòa. 1.1.4. Mục đích của giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án 1.1.4.1 Mục đích chung của hoạt động giáo dục pháp luật Giúp cho con người từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật, có ý thức về hoạt động của mình đối với các chuẩn mực pháp luật. 8
- 1.1.4.2 Mục đích của giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án: Giúp cho những người tham gia tố tụng và những người tham dự, theo dõi phiên tòa hiểu sâu sắc và rõ ràng hơn về những quy định của pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng tương ứng được áp dụng để giải quyết vụ án. 1.1.5. Vai trò của giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án: Giúp cho người tham gia tố tụng, người tham dự, người theo dõi phiên tòa hiểu sâu sắc và rõ ràng hơn về những quy định pháp luật được áp dụng vào việc giải quyết vụ án, giúp họ có thể tự đánh giá về hành động, trách nhiệm pháp lý của mình, củng cố lòng tin và thái độ tôn trọng pháp luật. Nhờ đó mà phát huy tác dụng phòng ngừa đối với các hành vi vi phạm pháp luật nói chung, tội phạm nói riêng. 1.2. Nội dung giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân 1.2.1 Nội dung giáo dục pháp luật nói chung Bao gồm việc cung cấp một cách thường xuyên, có hệ thống các loại thông tin về pháp luật và thực tiễn thi hành, bảo vệ pháp luật. 1.2.2 Nội dung giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân Ở mỗi giai đoạn việc giáo dục pháp luật được thực hiện bởi những chủ thể khác nhau, nội dụng và hình thức giáo dục khác nhau. - Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử: + Đối với vụ án hình sự: Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung và trình tự tố tụng của vụ án về tình tiết, chứng cứ có trong hồ sơ để xây dựng kế hoạch xét hỏi và thẩm phấn đầy đủ, chính xác. 9
- + Đối với vụ án Dân sự, Kinh doanh thương mại, Lao động, Hôn nhân và gia đình: Giáo dục pháp luật thông quan hoạt động hòa giải là quan trọng nhất, Thẩm phán giải thích để các đương sự hiểu đúng pháp luật về vấn đề họ đang tranh chấp, giúp các đương sự có những hướng để giải quyết vụ án sớm bằng biện pháp thương lượng, đảm bảo được tính đoàn kết trong nhân dân. + Đối với vụ án Hành chính: Mặc dù không giữ vai trò hòa giải nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã trực tiếp hoặc gián tiếp phân tích và giải thích cho các bên những quy định của pháp luật về vấn đề tranh chấp giúp họ đưa ra được những quyết định đúng đắn khi đối thoại giải quyết vụ án. - Giai đoạn bắt đầu phiên tòa: Trong giai đoạn này hoạt động giáo dục pháp luật đầu tiên được thể hiện qua việc Thư ký phổ biến nội quy phiên tòa, Chủ tọa phiên tòa phổ biến các quyền và nghĩa vụ của từng người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Giúp những người tham gia tố tụng hiểu rõ trách nhiệm, hậu quả khi vi phạm những quy định đó. - Giai đoạn hỏi, xét hỏi tại phiên tòa: + Đối với vụ án hình sự: HĐXX phân tích quyền và nghĩa vụ cho bị cáo, giúp bị cáo tự giác khai báo thành khẩn, hưởng sự khoan hồng của pháp luật. + Đối với các vụ án dân sự, Kinh doanh thương mại, lao động, Hôn nhân và gia đình: HĐXX phân tích quyền và nghĩa vụ, vẫn giữ vai trò hòa giải giúp các đương sự giải quyết mâu thuẫn bằng biện pháp thương lượng mà hai bên có thể chấp nhận được, nhưng phải đảm bảo nội dung không vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội. 10
- + Đối với vụ án hành chính: Hội đồng xét xử khuyến khích và tạo điều kiện cho các bên tiến hành đối thoại trên cơ sở giải thích quyền và nghĩa vụ của họ. - Giai đoạn tranh luận: Hội đồng xét xử để các bên tranh luận, qua đó điều chỉnh hoạt động của họ làm giảm bớt những căng thẳng, những mâu thuẫn không cần thiết. Đồng thời đảm bảo không khí trang nghiêm, mọi diễn biến tại phiên tòa phải tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa, tôn trọng Hội đồng xét xử, giáo dục mọi người ý thức tôn trọng pháp luật. - Nghị án và công bố bản án, quyết định của Toà án: Nội dung giáo dục pháp luật được thể hiện trong nội dung và hình thức của bản án, quyết định của Toà án. - Sau khi tuyên án: Nội dung giáo dục thể hiện qua việc chủ tọa phiên tòa giải thích cho những người tham gia tố tụng biết về quyền kháng cáo của họ theo quy định pháp luật. Việc công bố bản án trên cổng thông tin điện tử cũng là phương thức để người dân tiếp cận nội dung vụ án, hiểu được những quy định của pháp luật có liên quan. 1.3. Hình thức giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân Giáo dục pháp trong hoạt động xét xử của Tòa án được thực hiện thông qua các hình thức: Thông qua việc giải thích pháp luật cho các đương sự tại các phiên hòa giải; Thông qua các phiên tòa xét xử nhất là phiên tòa lưu động, phiên tòa giả định; Thông qua việc chấp hành nghiêm chỉnh bản án của Tòa án… Bên cạnh đó giáo dục pháp luật qua hoạt động xét xử còn được thực hiện gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền hình, báo viết, báo mạng 11
- Internet… đưa tin về hoạt động xét xử, công bố bản án trên cổng thông tin điện tử. 1.4. Phương pháp giáo dục pháp luật qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân Phương pháp giáo dục pháp luật là cách thức mà chủ thể giáo dục pháp luật tác động lên đối tượng giáo dục pháp luật nhằm đạt được mục đích đề ra. Trong hoạt động xét xử của Tòa án, phương pháp giáo dục pháp luật là sự kết hợp giữa thuyết phục và cưỡng chế, giữa phân tích, diễn giải pháp luật qua những vụ việc cụ thể có thật trong đời sống xã hội. Tất cả các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án phải được thi hành và phải được mọi công dân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. 1.5. Những đặc thù của giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân 1.5.1. Về chủ thể của giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân Các chủ thể trong hoạt động xét xử của Tòa án là các chủ thể tiến hành tố tụng mà theo chức năng nhiệm vụ của mình tham gia vào việc thực hiện mục đích giáo dục pháp luật. Cụ thể như: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký phiên toà… 1.5.2. Về đối tượng của giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân Đối tượng giáo dục pháp luật là những người tham gia tố tụng tại Tòa án với tư cách tố tụng theo quy định pháp luật (bị can, bị cáo, nguyên đơn, bị đơn, người làm chứng….) hoặc những người biết đến vụ án (trực tiếp hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng), những người tham dự phiên tòa. 12
- 1.6. Những nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá hiệu quả của giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân 1.6.1. Những nhân tố ảnh hưởng - Cơ sở về chính trị, tư tưởng. - Cơ sở về pháp lý. - Yếu tố con người. - Yếu tố về quản lý tổ chức. 1.6.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả giáo dục pháp luật trong hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân Thứ nhất, thể hiện cụ thể qua chất lượng và số lượng các vụ việc Tòa án giải quyết. Thứ hai, hiệu quả của hoạt động này thể hiện cụ thể qua việc cung cấp cho những người tham gia tố tụng và những người quan tâm tới vụ án những nhận thức và hiểu biết cơ bản về pháp luật. Ngoài ra các tiêu chí khác như: tỷ lệ bị cáo, đương sự thi hành tự nguyện các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, tỷ lệ người tái phạm, tái phạm nguy hiểm… Thứ ba, là sự quan tâm, đánh giá của dư luận xã hội đồng tình hay không đồng tình với bản án, quyết định của Tòa án, lòng tin của nhân dân vào công lý và sự nghiêm minh của pháp luật. Tiểu kết chương I 13
- Chương 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và xã hội có tác động đến hoạt động giáo dục pháp luật của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột 2.1.1. Về điều kiện địa lý - tự nhiên và xã hội - Về vị trí, địa lý: Buôn Ma Thuột là thành phố thuộc tỉnh Đắk Lắk, có diện tích lớn nhất vùng Tây Nguyên với tổng diện tích tự nhiên khoảng 377,18km2. Về cơ bản, hệ thống giao thông đang được nâng cấp, hiện đại, thuận tiện cho việc đi lại thông suốt. Tuy nhiên một số địa phương xa trung tâm đường xá đi lại khó khăn, còn nhiều con đường đất chưa được nâng cấp như Buôn Kbu xã Hòa Khánh, Buôn H’Đớk xã Ea Kao, Buôn Mrê xã Hòa Phú. Vào mùa khô thì đất đỏ bụi mù, mùa mưa sình lầy, phương tiện giao thông đi lại khó khăn. Về dân số, so với các thành phố miền núi trong cả nước, thì Buôn Ma Thuột được xem là thành phố miền núi có dân số lớn nhất của Việt Nam, có khoảng 40 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc anh em sinh sống. Các dân tộc thiểu số như Ê đê, M’Nông, Thái, Tày, Nùng...chiếm khoảng 30%, đa số có trình độ học vấn thấp, vẫn còn nhiều người dân không được đi học, sống cô lập thành nhóm dân cư tách biệt với người kinh nên không giao tiếp được bằng tiếng kinh, nên việc truyền tải kiến thức pháp luật còn gặp nhiều khó khăn. 2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, lễ hội, du lịch và giao thông 14
- Những năm qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan tâm đầu tư cho khu vực Tây Nguyên, trong số đó phải kể đến thành phố Buôn Ma Thuột, vì vậy đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ và đồng bào các dân tộc từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, do có sự gia tăng về dân số nên đã kéo theo nguồn lao động dư trong các ngành nghề kinh tế. Vì vậy vấn đề giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở nơi đây đang trở thành vấn đề lớn, cấp bách. Còn một số nơi kinh tế rất khó khăn, các nhu cầu chính đáng chưa được đáp ứng, việc tiếp cận thông tin pháp luật còn hạn chế. 2.1.3. Về tình hình chính trị, quốc phòng - an ninh: Buôn Ma Thuột có vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh. Trong những năm qua tình hình quốc phòng, an ninh nơi đây cơ bản ổn định, trật tự an ninh được giữ vững. Tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn, một số thành phần phản động đang sống lưu vong ở ngước ngoài vẫn đang tìm cách móc nối với người dân bản địa trên thành phố để chống phá Đảng và Nhà nước. Trên địa bàn thành phố đã xuất hiện một số cá nhân thường xuyên nói xấu chế độ, nói xấu Đảng và Nhà nước trên các phương tiện thông tin (Chủ yếu là Zalo, Face book). Các hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền, hoạt động tuyên truyền thành lập “Nhà nước đề Ga, nhà nước tự trị”; tuyên truyền đạo trái pháp luật; tình trạng di, dịch cư tự do; tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; buôn bán, tàng trữ, sử dụng các chất ma túy...vẫn còn tồn tại. 2.1.4. Về tình hình giáo dục, đào tạo Trong những năm gần đây, Buôn Ma Thuột rất chú trọng đến công tác giáo dục, đào tạo. Mạng lưới trường lớp luôn được xây dựng đáp ứng cơ bản nhu cầu dạy và học của người dân. Quy mô học sinh phát triển mạnh và khá ổn định ở các cấp; trường lớp được xây dựng 15
- khang trang, sạch sẽ. Tính đến năm 2021, trên địa bàn thành phố đã có gần 20 trường đại học, cao đẳng được thành lập, như: Học viện Hành chính quốc gia khu vực Tây Nguyên; Đại học Tây Nguyên; Đại học Y dược Buôn Ma Thuột; Viện Hàn lâm khoa học xã hội vùng Tây Nguyên, Đại học Luật Hà Nội phân hiệu tại Đắk Lắk, Đại học Đông Á... đã từng bước nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật. 2.2. Thực trạng giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Lãnh đạo Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma thuột đã xác định công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của Tòa án nhân dân và nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của ngành, cấp mình trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các văn bản pháp luật thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý. Nhờ đó, công tác giáo dục pháp luật trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng; kịp thời phổ biến hầu hết các văn bản luật, văn bản quy phạm pháp luật bằng các hình thức phù hợp đến từng nhóm đối tượng, từng địa bàn. Qua đó, từng bước nâng cao nhận thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật trên phạm vi thành phố. 2.2.1. Thực trạng triển khai, phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung - Nội dung giáo dục pháp luật: Từ năm 2016 đến năm 2021, thông qua sinh hoạt Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã tích cực lựa chọn và tổ 16
- chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan thiết thực đến đời sống của cán bộ, công chức, người lao động - Hình thức giáo dục pháp luật: Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng các hình thức phong phú như: Cử cán bộ tham gia lớp tập huấn phổ biến văn bản pháp luật mới của Sở tư pháp và Liên đoàn lao động thành phố tổ chức, lồng ghép vào các cuộc họp, sinh hoạt cơ quan, tổ chức đoàn thể, hội nghị triển khai công tác, tổ chức hội thảo chuyên đề, tọa đàm tuyên truyền pháp luật lưu động, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, cử cán bộ tiếp dân định kỳ, hàng tuần, hàng tháng và hàng quý, tổ chức xét xử lưu động, phiên tòa giả định, biên soạn tài liệu thông tin trợ giúp pháp lý, chính sách pháp luật, công bố bản án trên cổng thông tin điện tử... Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã chủ động xây dựng văn bản và tham gia phối hợp liên ngành với Viện kiểm sát, Công an, giữa Tòa án với Ban nội chính thành ủy... Hàng năm, Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đều tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm, nêu gương người tốt việc tốt, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng động viên kịp thời đối với cán bộ công chức có thành tích tốt trong quý, trong năm và trong đợt thi đua đặc biệt. Triển khai, hoạt động, tổ chức “Ngày pháp luật Việt Nam” (Ngày 9 tháng 11). Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đã đạt được nhiều kết quả tích cực, chất lượng công tác xét xử, giải quyết các loại án ngày càng được nâng cao, số vụ án bị cấp trên hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán đã giảm đáng kể. Việc làm đó đã góp nâng cao chất lượng và trách nhiệm của Thẩm phán và góp phần vào sự tin tưởng của quần chúng nhân dân đối với pháp luật, tạo điều kiện và tiền đề cho các tổ chức kinh tế đầu tư và phát triển kinh tế, xã hội của toàn thành phố. 17
- 2.2.2. Thực trạng xây dựng, củng cố, kiện toàn nguồn lực phục vụ cho giáo dục pháp luật thông qua công tác xét xử Được thành lập năm 1975, với tên gọi ban đầu là Tòa án nhân dân thị xã Buôn Ma Thuột. Đến năm 1995, đổi tên thành Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột và tồn tại đến ngày nay, được chia làm hai tòa chuyên trách (Tòa dân sự; Tòa hình sự) và văn phòng. Có 50 công chức và đều có trình độ Đại học, trong đó có 10 công chức có trình độ thạc sĩ (09 thạc sĩ luật và 01 thạc sĩ quản lý hành chính công) và 14 công chức đang theo học lớp đào tạo thạc sĩ luật, có 21 vị Hội thẩm nhân dân. Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột được tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao như: Cờ thi đua Chính phủ (Năm 2016), Cờ thi đua Tòa án nhân dân (2014, 2015) và Tập thể lao động xuất sắc. Nhiều cá nhân được tặng thưởng: Chiến sỹ thi đua ngành Tòa án nhân dân, Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao, Chiến sỹ thi đua cơ sở. Trong những năm qua, Thẩm phán, Thư ký tham gia học tập đào tạo thạc sĩ, bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và tham gia đầy đủ các buổi tập huấn nghiệp vụ do Tòa án cấp trên tổ chức. Sau các phiên tòa rút kinh nghiệm, đơn vị đã tổ chức họp kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với Thẩm phán, Hội Thẩm và Thư ký. Cử cán bộ tham gia Hội thi kể chuyện về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thi báo cáo viên giỏi do Thành ủy tổ chức. Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột cũng hết sức quan tâm sâu sát trong công tác giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống đối với công chức của đơn vị. Ban hành kế hoạch kiểm tra án quá hạn, án vi phạm luật định, án hủy, án sửa hay những thiếu sót mà Viện kiểm sát kiến nghị, ban hành kế hoạch kiểm tra đảng viên chấp hành điều lệ 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn