intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Giáo dục về quyền con người ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thùy Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng của vấn đề quyền con người, giáo dục quyền con người ở Đắk Lắk hiện nay, để xác định được phương hướng, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác giáo dục quyền con người ở Đắk Lắk trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Giáo dục về quyền con người ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> <br /> BỘ NỘI VỤ<br /> <br /> HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA<br /> <br /> HOÀNG NGỌC LONG<br /> <br /> Giáo dục về quyền con người<br /> ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay<br /> <br /> LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH<br /> <br /> Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.<br /> Mã số: 60 38 01 02.<br /> <br /> ĐẮK LẮK – NĂM 2016<br /> <br /> Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA<br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Thanh Cường<br /> <br /> Phản biện 1:……………………………………………………………….<br /> ………………………………………………………………..<br /> Phản biện 2:……………………………………………………………….<br /> ………………………………………………………………..<br /> <br /> Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành<br /> chính Quốc gia<br /> Địa điểm: Phòng ………., Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,<br /> Học viện Hành chính<br /> Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP………………<br /> Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc<br /> trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Quyền con người, hay nhân quyền, là một giá trị cơ bản, quan trọng của nhân loại. Đó là<br /> thành quả của sự phát triển lịch sử, là một đặc trưng của xã hội văn minh. Quyền con người cũng là<br /> một quy phạm pháp luật, đương nhiên nó đòi hỏi tất cả mọi thành viên của xã hội, không loại trừ<br /> bất cứ ai, đều có quyền và nghĩa vụ phải tôn trọng các quyền và tự do của mọi người.<br /> Được chính thức pháp điển hóa trong luật quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai,<br /> quyền con người đã trở thành một hệ thống các tiêu chuẩn pháp luật quốc tế có tính chất bắt buộc<br /> với mọi quốc gia,<br /> Mặc dù quyền con người có ứng dụng và ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực<br /> của đời sống chính trị, xã hội nhưng do một số nguyên nhân, hoạt động giáo dục về quyền con<br /> người ở nước ta còn nhiều hạn chế. Điều này dẫn tới một số hệ quả tiêu cực đó là do thiếu kiến<br /> thức về quyền, người dân không biết tự bảo vệ các quyền của mình, đồng thời thiếu ý thức trách<br /> nhiệm trong việc thực hiện các nghĩa vụ công dân, dẫn đến sự vi phạm các quyền hợp pháp của<br /> người khác hoặc của cộng đồng.<br /> Vấn đề giáo dục quyền con người có ý nghĩa to lớn trong xây dựng Nhà nước pháp quyền,<br /> thúc đẩy VN hội nhập<br /> Đắk Lắk là một tỉnh lớn ở vùng Tây Nguyên. Vấn đề giáo dục pháp luật nói chung, những<br /> năm qua đã được quan tâm phát triển bởi các cơ quan hữu quan. Tuy nhiên, vấn đề giáo dục quyền<br /> con người còn là vấn đề mới, cần được nghiên cứu sâu sắc cả về lý luận cũng như thực tiễn để tạo<br /> cơ sở vững chắc cho hoạt động này trong thời gian tới. Do vậy, tôi chọn đề tài “Giáo dục về quyền<br /> con người ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay” làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp –<br /> Luật Hành chính của mình.<br /> 2. Tình hình nghiên cứu đề tài<br /> Các công trình Nghiên cứu về quyền con người được viết thành sách; các luận văn, bài<br /> báo…<br /> 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của Luận văn<br /> 3.1. Mục đích nghiên cứu<br /> Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng của vấn đề quyền con người, giáo<br /> dục quyền con người ở Đắk Lắk hiện nay, để xác định được phương hướng, đề xuất các giải pháp<br /> nhằm tăng cường công tác giáo dục quyền con người ở Đắk Lắk trong điều kiện xây dựng Nhà<br /> nước pháp quyền ở nước ta hiện nay.<br /> 3.2. Nhiệm vụ của luận văn<br /> - Tìm hiểu những khái niệm, tính chất và đặc điểm của quyền con người;<br /> - Hệ thống hóa lý luận chung về giáo dục quyền con người;<br /> - Đánh giá thực trạng của công tác giáo dục quyền con người ở Đắk Lắk hiện nay;<br /> - Từ thực trạng đó, đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công<br /> tác giáo dục quyền con người ở tỉnh Đắk Lắk.<br /> 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn<br /> 4.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> 1<br /> <br /> Luận văn phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người và giáo dục về quyền<br /> con người, nghiên cứu vấn đề thực trạng hoạt động giáo dục quyền con người ở tỉnh Đắk Lắk thời<br /> gian qua…đề ra giải pháp.<br /> 4.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> - Phạm vi về đối tượng: Hoạt động giáo dục quyền con người của các chủ thể có thẩm<br /> quyền, trách nhiệm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;<br /> - Phạm vi về nội dung: Quyền con người nói chung.<br /> - Phạm vi thời gian, không gian: Địa bàn tỉnh Đắk Lắk; từ 2013 đến 2016.<br /> 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu<br /> 5.1. Cơ sở lý luận<br /> Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng ta về Nhà nước pháp<br /> quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, quan hệ giữa Nhà nước pháp quyền với quyền con người, với<br /> giáo dục quyền con người ở nước ta.<br /> 5.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, hệ thống, so sánh, phân tích…<br /> 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn<br /> Trên cơ sở tính đặc thù của quyền con người và hoạt động giáo dục quyền con người, Luận<br /> văn đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả giáo dục quyền con người<br /> ở Đắk Lắk trong thời gian qua; trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp góp phần...<br /> 7. Kết cấu Luận văn: 02 Chương<br /> <br /> Chương 1<br /> CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC QUYỀN CON NGƯỜI<br /> 1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ GIÁO DỤC QUYỀN CON<br /> NGƯỜI<br /> 1.1.1. Khái niệm, tính chất và đặc điểm quyền con người<br /> Quyền con người là một phạm trù đa diện, thường được nhìn nhận theo các khuynh hướng<br /> khác nhau, trong đó chủ yếu theo bốn khuynh hướng là: Tự nhiên, thực định, kinh tế và quan niệm.<br /> Thứ nhất: Khuynh hướng “quyền tự nhiên”:<br /> Những tư tưởng coi quyền con người là quyền “tự nhiên”, “trời phú” đã xuất hiện ngay từ<br /> thời cổ đại. Ở Trung Quốc, Mặc Tử (479-381 trước Công nguyên) đã cho rằng quyền bình đẳng tự<br /> nhiên của con người đó là “ý trời”. Theo đó, mỗi người đều có quyền tham gia công việc Nhà nước<br /> tuỳ theo đạo đức và tài năng của họ, chứ không phải do dòng dõi quyết định. Cũng như vậy, mỗi<br /> người đều có các quyền giống nhau và đều bị trừng phạt nếu phạm tội. Ở Hy Lạp cổ đại, các nhà<br /> triết học cũng có những tư tưởng tương tự.<br /> Thuyết quyền tự nhiên có điểm tích cực là đề cao con người với tư cách là sản phẩm cao<br /> nhất, tinh tuý nhất của sự phát triển tự nhiên. Nhưng nhược điểm của nó là ở chỗ, nó che lấp nguồn<br /> gốc xã hội của quyền con người và do đó, không thấy tính lịch sử, tính giai cấp, sự phát triển trong<br /> những đòi hỏi về quyền con người.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thứ hai: Khuynh hướng “thực định”:<br /> Trái với khuynh hướng quyền tự nhiên – khuynh hướng không để ý đến mặt pháp luật và<br /> Nhà nước của quyền con người, khuynh hướng thực định lại coi quyền con người là tất cả những gì<br /> mà Nhà nước thông qua pháp luật để quy định cho cá nhân. Chỉ những gì pháp luật cho phép tự do<br /> làm hay không làm thì mới là quyền con người, và chỉ được coi là quyền con người khi một hành<br /> vi hay một yêu cầu của cá nhân là hợp pháp.<br /> Thứ ba: Khuynh hướng “kinh tế”:<br /> Khuynh hướng kinh tế coi quyền con người là những quyền nảy sinh từ nhu cầu của sản<br /> xuất, kinh doanh. Nói cách khác, khuynh hướng này coi nguồn gốc của quyền con người là kinh tế.<br /> Không phải “trời phú” tự nhiên, cũng không phải do Nhà nước ban phát, mà chính đời sống kinh tế<br /> của con người trao cho con người các quyền.<br /> Thứ tư: Khuynh hướng “quan niệm”:<br /> Khuynh hướng quan niệm cho rằng quyền con người là tất cả những gì mà con người cho<br /> là cần thiết và có giá trị đối với cuộc sống con người, tức là quyền lợi, nhu cầu, lợi ích và những<br /> giá trị tinh thần đều có thể trở thành quyền con người.<br /> Quyền con người là vấn đề phức tạp đa nghĩa, chứa đựng những mặt đối lập, mâu thuẫn,<br /> nhưng không loại trừ nhau. Đó là các mặt khách quan và chủ quan, tự nhiên và xã hội, kinh tế và<br /> tinh thần, văn hoá và chính trị, đạo lý và luật pháp. Nó cũng là sự kết hợp giữa các yếu tố quốc tế<br /> và dân tộc, giai cấp và nhân loại, v.v…<br /> Qua phân tích trên đây có thể rút ra kết luận: Quyền con người là những quyền không bị<br /> tước bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào; đó là: quyền sống, quyền tự do, quyền được mưu cầu<br /> hạnh phúc, quyền được bảo vệ và bình đẳng trước pháp luật, quyền an ninh thân thể, quyền không<br /> bị hình phạt tàn bạo và bất bình thường…Đó cũng là những đòi hỏi chính đáng về tự do và những<br /> nhu cầu cuộc sống cơ bản cần được đáp ứng của con người, không bị phá hủy khi xã hội dân sự<br /> được thiết lập và không một xã hội hay một chính phủ nào có thể xóa bỏ hoặc chuyển nhượng các<br /> quyền này. Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc thì quyền con người là những<br /> bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm<br /> chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm,<br /> những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con người.<br /> 1.1.1.2. Tính chất của quyền con người<br /> Quyền con người có các tính chất cơ bản sau đây:<br /> Thứ nhất: Tính phổ biến<br /> Tính phổ biến của nhân quyền thể hiện ở chỗ quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn<br /> có của con người và được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi người, không có sự phân biệt đối xử vì<br /> màu da, chủng tộc, dân tộc, giới tính, độ tuổi, thành phần xuất thân…<br /> Thứ hai: Tính đặc thù<br /> Mặc dù tất cả mọi người đều được hưởng quyền con người nhưng mức độ thụ hưởng quyền<br /> có sự khác biệt, phụ thuộc vào năng lực cá nhân của từng người, hoàn cảnh chính trị, truyền thống<br /> văn hóa xã hội mà người đó đang sống. Ở mỗi vùng, mỗi quốc gia khác nhau, vấn đề quyền con<br /> người mang những sắc thái, đặc trưng riêng gắn liền với trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở khu<br /> vực đó.<br /> Thứ ba: Tính không thể tước bỏ<br /> <br /> 3<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0