Tóm Tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam- Từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay, Tổng công ty Hàng không Việt Nam
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần tìm hiểu, phát hiện những mặt hạn chế, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật đó, nhằm đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này; mong muốn được đưa những kiến thức được học, những vấn đề mình nghiên cứu có thể áp dụng trong công việc, cho đơn vị mình đang công tác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm Tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam- Từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay, Tổng công ty Hàng không Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/……... ……/……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG BÍCH NGỌC QUYỀN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM- TỪ THỰC TIỄN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KỸ THUẬT MÁY BAY, TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền Phản biện 1:…………………………………………………… …………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… …………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Ba Đình – TP. Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại:Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quan hệ lao động là mối quan hệ giữa các chủ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong quá trình lao động như việc làm, tiền lương, các điều kiện việc làm,… được hình thành thông qua thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng lẫn nhau. Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động về việc làm có trả lương, quy định điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động được ký kết trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Việc giao kết hợp đồng lao động dựa trên nguyên tắc tự do nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức của xã hội. Tuy nhiên, hợp đồng lao động bị chấm dứt là việc không thể tránh khỏi trong quan hệ pháp luật này. Do đó, pháp luật cần có những quy định chặt chẽ để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ lao động. Những quy định về chấm dứt hợp đồng lao động đã phần nào góp phần bảo đảm quyền tự do làm việc của người lao động; quản lý lao động của người lao động, duy trì một thị trường lao động ổn định là nền tảng cho sự phát triển kinh tế đất nước. Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa XIII thông qua Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012. Bộ luật gồm 17 chương, 242 Điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013 và thay thế Bộ Luật Lao động ngày 23/06/1994. Bộ Luật Lao động năm 2012 đã có những quy định về chấm dứt hợp đồng lao động, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể trong quan hệ lao động. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nó đã phát sinh, bộc lộ những mặt hạn chế, vướng mắc. Cụ thể rất nhiều NLĐ đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ với Công ty vì nhiều lý do theo quy định của pháp luật tuy nhiên họ chuyển sang làm ở một doanh nghiệp khác. Lý do NLĐ nêu ra chỉ là cái cớ để đơn phương chấm dứt HĐLĐ với Công ty. Qua thực tiễn thực hiện Công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc xử lý những tình huống khi NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ; khó khăn trong việc bố trí sắp xếp lại nhân sự để đảm bảo thực hiện công việc;… 1
- Vì vậy, tôi lựa chọn vấn đề “Quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam- Từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay, Tổng công ty Hàng không Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cấp thạc sỹ với mong muốn góp phần tìm hiểu, phát hiện những mặt hạn chế, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện quy định của pháp luật đó, nhằm đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này; mong muốn được đưa những kiến thức được học, những vấn đề mình nghiên cứu có thể áp dụng trong công việc, cho đơn vị mình đang công tác. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề chấm dứt HĐLĐ đã được đề cập tới trong một số bài báo, tạp chí như “Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ”- tác giả Đào Thị Hằng, tạp chí Luật học năm 2001 có đề cập đến một số nội dung về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ quy định tại Chương IV Bộ luật lao động và các nguyên tắc đối với NLĐ và NSDLĐ khi NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ;…. Một số luận văn thạc sỹ và luận án tiến sĩ luật học nghiên cứu về vấn đề HĐLĐ nói chung, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu như: luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Thị Thanh Hậu về “Quyền lợi của NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ” đã đi sâu phân tích quyền lợi của NLĐ trong trường hợp chấm dứt HĐLĐ; Luận án tiến sĩ luật học năm 2011 của tác giả Phạm Công Bảy về “Pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án ở Việt Nam” luận án góp phần giải quyết những tồn tại trong thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án,….; luận án tiến sỹ luật học năm 2016 của tác giả Trần Thị Tuyết Nhung “Quyền có việc làm của NLĐ theo pháp luật lao động Việt Nam” đưa ra giải pháp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chủ thể trong việc bảo đảm quyền có việc làm của NLĐ; luận văn thạc sỹ luật học năm 2017 của tác giả Phạm Văn Tốt về “Chấm dứt HĐLĐ theo pháp luật Việt Nam” tác giả cũng chú trọng phân tích các điểm tiến bộ cùng các vấn đề còn bỏ ngỏ của quy định pháp luật lao động hiện nay về NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong mối quan hệ so sánh với quy định pháp luật lao động trước đây và của một số nước trong khu vực. 2
- Việc bảo vệ NLĐ và NSDLĐ luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu hiện nay còn mang tính chất riêng lẻ về bảo vệ NLĐ hoặc bảo vệ NSDLĐ hoặc đề cập chưa toàn diện, bao quát đầy đủ các trường hợp mà Pháp luật Việt Nam có quy định. Các công trình nghiên cứu nói trên của các tác giả đã tiếp cận về HĐLĐ, chấm dứt HĐLĐ, quyền có việc làm và một số vấn đề liên quan đến quyền lợi của NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ từ nhiều góc độ khác nhau là những tài liệu vô cùng quý giá cho tác giả luận văn trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và thực thi pháp luật Việt Nam về “Quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam- Từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay, Tổng công ty Hàng không Việt Nam”. Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế của pháp luật hiện hành để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật đối vối điều kiện thực tiễn hiện nay; đồng thời đưa ra những giải pháp bảo đảm thực hiện quyền chấm dứt HĐLĐ tại Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Với mục đích đó, nhiệm vụ của luận văn được xác định cụ thể như sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động; quyền lợi của người lao động, người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động và điều chỉnh của pháp luật Việt Nam về vấn đề này. - Phân tích, đánh giá thực trạng ban hành, thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam về chấm dứt hợp đồng lao động; quyền lợi của người lao động, người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động thực tiễn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay. - Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về chấm dứt hợp động lao động. Từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ 3
- thuật máy bay đưa ra giải phải nhằm khắc phục thiếu sót, phát sinh trong quá trình thực hiện. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật lao động hiện hành về quyền chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động, người lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay; đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật lao động về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 4.2.Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam. - Về không gian: Từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay, Tổng công ty Hàng không Việt Nam. - Về thời gian: từ năm 2016-2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. 5.2.Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: phương pháp logic, phân tích, tổng hợp, thống kê, lịch sử, so sánh,…. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Luận văn là nguồn tư liệu tổng hợp về quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam, từ thực tiễn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay. Cung cấp thêm luận cứ khoa học trong việc thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động theo pháp luật Việt Nam trong thời gian tới. - Luận văn có giá trị tham khảo đối với sinh viên đại học, cao học, làm tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm, tìm hiểu vấn đề này. 7. Kết cấu luận văn Luận văn kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau: 4
- Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động Chương 2: Thực trạng về quyền chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay 5
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT QUYỀN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 1.1. Quyền chấm dứt hợp đồng lao động và pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động 1.1.1. Khái niệm về quyền chấm dứt hợp đồng lao động Quyền chấm dứt HĐLĐ là quyền hiến định; là quyền của NLĐ và NSDLĐ trong quan hệ lao động. Đây là quyền mà pháp luật cho phép NLĐ, NSDLĐ được chấm dứt HĐLĐ, chấm dứt thực hiện các quyền và nghĩa vụ với bên còn lại của HĐLĐ đã giao kết. Quyền chấm dứt HĐLĐ là công cụ hữu hiệu mà pháp luật dành cho NLĐ và NSDLĐ để họ tự bảo vệ lợi ích của mình khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại. 1.1.2. Đặc điểm của quyền chấm dứt hợp đồng lao động Thứ nhất, quyền chấm dứt HĐLĐ của NLĐ và NSDLĐ là một quyền năng pháp lý được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Thứ hai, quyền chấm dứt HĐLĐ của NLĐ và NSDLĐ là quyền có giới hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Thứ ba, quyền chấm dứt HĐLĐ của NLĐ là quyền năng mà pháp luật quy định cho cả NLĐ và NSDLĐ nhằm bảo vệ quyền lợi của NLĐ, NSDLĐ 1.1.3. Phân loại quyền chấm dứt hợp đồng lao động - Quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí của hai bên - Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí của bên thứ ba - Chấm dứt HĐLĐ theo ý chí của một bên * Căn cứ vào tính hợp pháp của việc chấm dứt hợp đồng lao động, có thể chia thành các loại: - Chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. - Chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. 1.2. Pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động 1.2.1. Hiến pháp quy định về quyền chấm dứt hợp đồng lao động 6
- Hiến pháp đề cao quyền tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc của Công dân – NLĐ. Hiến pháp ghi nhận mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, không bị tra tấn, bạo lực, nghiêm cấm cưỡng bức lao động,... Hiến pháp quy định Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. (Khoản 1, Điều 102 Hiến pháp 2013) Việc tuân thủ nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của Công dân – NLĐ. 1.2.2. Luật lao động quy định về quyền chấm dứt hợp đồng lao động * Điều chỉnh pháp luật về quyền chấm dứt HĐLĐ của NLĐ Căn cứ chấm dứt HĐLĐ Thủ tục chấm dứt HĐLĐ Quyền lợi của NLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ * Điều chỉnh pháp luật đối với quyền chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ Căn cứ chấm dứt HĐLĐ Thủ tục chấm dứt HĐLĐ *Pháp luật quy định các trường hợp NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. *Pháp luật quy định trách nhiệm của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ *Điều chỉnh pháp luật đối với quyền chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp khác 7
- TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Bộ Luật Lao động năm 2012 bổ sung một số nội dung quan trọng về các trường hợp chấm dứt HĐLĐ, như: NLĐ bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự; NLĐ chết; NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi người đó bị “quấy rối tình dục”; …. Những nội dung sửa đổi, bổ sung của Bộ Luật Lao động năm 2012 sẽ là cơ sở pháp lí quan trọng để hạn chế những tranh chấp lao động, vi phạm pháp luật lao động trong tương lai. 8
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUYỀN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN KỸ THUẬT MÁY BAY 2.1. Thực trạng pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động 2.1.1. Thực trạng pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 2.1.1.1. Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động HĐLĐ không xác định thời hạn: NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ được quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật Lao động 2012 như sau: “NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”. HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong những trường hợp cụ thể. 2.1.1.2. Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động 2.1.2. Thực trạng pháp luật về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động 2.1.2.1. Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động Căn cứ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ trong trường hợp liên quan đến năng lực làm việc của NLĐ Căn cứ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ trong trường hợp liên quan đến ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức của NLĐ Căn cứ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ trong trường hợp thay đổi về cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế hoặc tổ chức, quản lý, điều hành đơn vị Căn cứ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ trong trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của 9
- pháp luật, mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc 2.1.2.2. Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động Thủ tục báo trước cho NLĐ Thủ tục tham khảo ý kiến của đại diện tập thể NLĐ (Công đoàn) Thủ tục thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về lao động. 2.1.2.3. Những trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động 2.1.2.4. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ đúng luật 2.1.2.5. Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trái pháp luật 2.1.3. Quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí hai bên giao kết hợp đồng lao động và theo ý chí của bên thứ ba Căn cứ chấm dứt HĐLĐ theo ý chí của hai bên giao kết HĐLĐ Căn cứ chấm dứt HĐLĐ theo ý chí của bên thứ ba 2.2. Thực hiện quyền chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay 2.2.1. Người lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay thực hiện quyền chấm dứt hợp đồng lao động Công ty TNHH Một thành viên Kỹ thuật Máy bay thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.Trụ sở chính của Công ty đặt tại Sân bay Quốc tế Nội Bài, Thủ đô Hà Nội. Công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ kỹ thuật bảo dưỡng các loại máy bay, động cơ và các trang thiết bị cho Hàng không Việt Nam và các hãng hàng không khác. Công ty đã được phê chuẩn chứng chỉ bảo dưỡng VAR- 145 của Cục Hàng không Việt Nam (CAAV) và chứng chỉ bảo dưỡng FAR-145 của Cục Hàng không Liên bang Mỹ (FAA). Công ty là một tổ chức bảo dưỡng lớn với quy mô hơn 2700 lao động, 7 trung tâm bảo dưỡng tại các thành phố lớn của Việt Nam và một trung tâm đào tạo. Với đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản từ nhiều 10
- nước trên thế giới, Công ty đủ khả năng thực hiện các dạng định kỳ lớn nhỏ của các loại máy bay B787, B777, A350, A330, A321, A320, ATR72, F70. - Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo căn cứ tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 Luật Lao động 2012 đó là “Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ” [22]. Pháp luật lao động đưa ra quy định này nhằm tạo điều kiện cho NLĐ khi có tứ thân phụ mẫu, vợ, con ốm đau tai nạn hay chuyển nơi sinh sống làm việc, gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn,… có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ. Tuy nhiên trong thực tế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay có rất nhiều nhân viên kỹ thuật lấy lý do này để nghỉ việc mặc dù lý do thật sự không phải vậy. Bảng số 1: Tổng hợp số liệu NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Điểm d Khoản 1 Điều 37 Luật Lao động 2012 là “Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ” tại Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay. Năm 2016 Năm 2017 04/2018 68 trường hợp 59 trường hợp 28 Trường hợp Nguồn: Báo cáo số liệu của Ban Pháp chế và hợp đồng Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay Qua bảng tổng hợp số liệu nêu tại Bảng số 1 thể hiện tình hình NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Điểm d Khoản 1 Điều 37 Luật Lao động 2012 là “Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ” tại Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay tác giả luận văn nhận thấy NLĐ nghỉ việc vì lý do này rất nhiều. Nguyên nhân do pháp luật lao động không yêu cầu, quy định chi tiết mức độ ốm đau, nguyên nhân hay việc chuyển đi nơi khác sinh sống, chính vì vậy, người lao động họ chấm dứt HĐLĐ rất dễ dàng, không có gì ràng buộc. Thực tế NLĐ có thể đi xin giấy xác nhận vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau hoặc tạm thời chuyển đến một nơi khác sống để đơn phương chấm dứt HĐLĐ với Công ty. Vì pháp luật không quy định việc 11
- định lượng nguyên nhân, căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng tại trường hợp này nên khi NLĐ có đơn xin chấm dứt HĐLĐ theo điểm d, Khoản 1 Điều 37 Luật Lao động 2012 thì NSDLĐ giải quyết cho NLĐ nghỉ việc và hoàn thành các thủ tục cần thiết theo pháp luật quy định [22]. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay là công ty chuyên thực hiện việc bảo dưỡng máy bay, mỗi một nhân viên kỹ thuật được công ty đào tạo và đưa vào khai thác sử dụng có trình độ chuyên môn ở mức khá và cao. Khi nhân viên kỹ thuật đơn phương chấm dứt HĐLĐ với Công ty mặc dù tuân thủ thời hạn báo trước với NSDLĐ thì việc sắp xếp nhân sự đảm bảo công việc cũng là vấn đề tương đối khó khăn với Công ty. Vì vậy, nếu pháp luật quy định rõ ràng về căn cứ chấm dứt HĐLĐ, cụ thể hơn đối với trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 37 Luật Lao động 2012 sẽ giúp NLĐ có căn cứ rõ ràng để thực hiện theo và NSDLĐ cũng sẽ hạn chế được những trường hợp lạm dụng quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ điểm d Khoản 1 Điều 37 Luật Lao động 2012. [22] - Trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Khoản 3 Điều 37 Luật Lao động 2012: “NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”. Như vậy nếu NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Khoản 3 Điều 37 NLĐ chỉ cần thông báo với NSDLĐ trước ít nhất 45 ngày. Những NLĐ có hợp động không xác định thời hạn thường là những NLĐ được trọng dụng, có vị trí nhất định trong doanh nghiệp, nắm giữ nhiều thông tin, bí mật kinh doanh của NSDLĐ. Vì vậy, khi NLĐ chấm dứt HĐLĐ với NSDLĐ để làm công việc khác có thể là doanh nghiệp đối thủ với doanh nghiệp cũ thì đem lại rất nhiều vấn đề cho NSDLĐ cũ. Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay đào tạo cho các nhân viên nói chung, các nhân viên kỹ thuật nói riêng. Việc sửa chữa máy bay là công việc đặc thù, yêu cầu kỹ năng, kiến thức chuyên sâu và phải đào tạo nhiều năm, nhiều khóa học để có thể phục vụ việc bảo dưỡng tại Công ty. Việc đào tạo tốn không ít tiền, không ít thời gian vì vậy khi NLĐ là nhân viên kỹ thuật đơn phương chấm dứt HĐLĐ với Công ty thì Công ty tổn thất rất lớn, bố trí nhân sự phù hợp để làm công 12
- việc bảo dưỡng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy theo quy định của pháp luật, người nhân viên kỹ thuật chỉ cần báo trước với NSDLĐ trước 45 ngày và làm thủ tục chấm dứt hợp đồng. Thời gian 45 ngày không phải dài, không ngắn nhưng là khoảng thời gian không đủ với riêng Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay để bố trí, sắp xếp nhân sự. Có rất nhiều nhân viên kỹ thuật ký hợp đồng đào tạo với công ty, có những hợp đồng từ chục triệu đến hàng tỉ đồng. Trong hợp đồng đào tạo họ ký sẽ thực hiện thời gian làm việc nghĩa vụ với Công ty 5,10,15 năm sau khi khóa học kết thúc; tuy nhiên khi họ đơn phương chấm dứt HĐLĐ với Công ty có thực hiện báo trước 45 ngày theo quy định của pháp luật thì Công ty có thực hiện việc đòi bồi hoàn chi phí của nhân viên kỹ thuật được hay không đang là vấn đề Công ty gặp phải. Pháp luật quy định khi NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì NLĐ phải hoàn trả chi phí đào tạo; nhưng pháp luật không quy định trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật có phải hoàn trả chi phí đào tạo hay không. Trong thực tế, Công ty vẫn dựa vào căn cứ pháp luật và căn cứ vào văn bản thỏa thuận giữa hai bên để tính chi phí NLĐ phải bồi hoàn. Tuy nhiên Công ty thông báo tới NLĐ nhưng NLĐ thường không bồi hoàn và làm việc tại nơi làm việc mới. Những nhân viên kỹ thuật trong khoảng thời gian 2015-2017 đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty phần lớn là nhân viên kỹ thuật cao và họ chuyển đến những hãng hàng không khác như Vietjetair, Jestar Pacific,… Công ty cứ như vậy mà tổn thất về tiền bạc, chảy máu chất xám và nhân sự. Bảng số 2: Tổng hợp số liệu kế hoạch chi phí đào tạo năm 2017 của Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay. Trung tâm Thuê Nước TT Nội dung Tổng đào tạo của ngoài ngoài Công ty 1 Số khóa đào tạo 695 617 65 13 Số lượt người đào 2 15.316 14.404 807 105 tạo 13
- Trung tâm Thuê Nước TT Nội dung Tổng đào tạo của ngoài ngoài Công ty Kế hoạch ngân 3 sách đào tạo (tỉ 42 16 10 15 đồng) Nguồn: Kế hoạch ngân sách của Trung tâm đào tạo Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay năm 2017 Có thể nhận thấy trong 1 năm Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay bỏ ra khoảng 42 tỉ đồng- số tiền rất lớn để đào tạo nhân viên kỹ thuật. Với kế hoach đào tạo 15.316 cùng 695 khóa đào tạo là con số không nhỏ. Các nhân viên kỹ thuật được đào tạo các khóa đào tạo với số tiền lớn đang dần nghe theo lời mời gọi từ doanh nghiệp bên ngoài và chấm dứt HĐLĐ với Công ty. Các Công ty khác như Vietjetair, Bamboo airlines, Jestar Pacific,… không mất tiền đào tạo chào mời các nhân viên kỹ thuật của công ty với mức lương cao đang là vấn đề đáng lo ngại mà công ty gặp phải. Bảng số 3: Tổng hợp số liệu NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo Khoản 3 Điều 37 Luật Lao động 2012: “NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất 45 ngày” tại Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay. Năm 2016 Năm 2017 04/2018 71 trường hợp 94 trường hợp 18 Trường hợp Nguồn: Báo cáo số liệu của Ban Pháp chế và hợp đồng Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay Từ bảng số 3, tác giả luận văn nhận thấy năm 2017 sau khi Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay có thay đổi quy chế trả lương, cụ thể là việc tăng lương cho NLĐ thì số lượng NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ với Công ty đã giảm đáng kể. Có thể kết luận rằng những NLĐ có ý định chấm dứt HĐLĐ với Công ty nguyên nhân lớn là do thu nhập. 14
- - Tác giả luận văn thực hiện phương pháp phỏng vấn bằng hình thức thu thập ý kiến thông qua phiếu khảo sát đối với 500 nhân viên hành chính và 500 nhân viên kỹ thuật với mục đích tìm ra nguyên nhân sâu xa của việc NLĐ chấm dứt HĐLĐ tại Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay. Bảng số 4: Kết quả khảo sát đối với 500 nhân viên hành chính năm 2017 STT Nội dung khảo sát Mức độ hài lòng Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng 1 Mức lương hiện tại 64.6% 22.2% 13.2% 2 Cơ sở vật chất 86.2% 8.4% 5.4% 3 Khối lượng công việc 72% 23.4% 4.6% Nguồn: Báo cáo số liệu của Ban Pháp chế và hợp đồng Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay Bảng số 5: Kết quả khảo sát đối với 500 nhân viên kỹ thuật năm 2017 STT Nội dung khảo sát Mức độ hài lòng Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng 1 Mức lương hiện tại 23% 25.2% 51.8% 2 Cơ sở vật chất 62.2% 27.2% 10.6% 3 Khối lượng công việc 14.4% 51.2% 34.4% Nguồn: Báo cáo số liệu của Ban Pháp chế và hợp đồng Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay Qua kết quả khảo sát đối với các nhân viên hành chính và nhân viên kỹ thuật, tác giả luận văn nhận thấy đối các nhân viên hành chính họ tương đối hài lòng với Công ty về mức lương hiện tại, cơ sở vật chất cũng như khối lượng công việc. Tuy nhiên, đặc thù là một công ty kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật là lực lượng lao động chiếm phần lớn tại công ty, qua khảo sát tác giả luận văn nhận thấy các nhân viên kỹ thuật không hài lòng về mức lương hiện tại mà công ty đang trả cho họ. Cụ thể có 51.8% tương đương 259 nhân viên/500 nhân viên được khảo sát không hài lòng với mức lương hiện tại; bên cạnh đó có 34.4% tương đương 172 nhân viên/500 nhân viên được khảo sát không hài lòng với khối lượng công việc. Chính vì nắm được tâm lý 15
- của các nhân viên kỹ thuật, các doanh nghiệp cạnh tranh với Công ty chào mời họ bằng mức lương cao gấp 1,5 đến gấp 2 lần so với mức lương hiện tại NLĐ đang nhận từ Công ty. Vì vậy, việc càng ngày các nhân viên kỹ thuật chấm dứt HĐLĐ với Công ty càng tăng có thể hiểu được nguyên nhân sâu xa là Công ty không đưa ra mức lương, cơ sở vật chất, khối lượng công việc khiến nhân viên kỹ thuật tại Công ty cảm thấy hài lòng. - Trong quá trình trực tiếp tiếp nhận đơn xin chấm dứt HĐLĐ của một số nhân viên kỹ thuật, tác giả luận văn thực hiện phỏng vấn đối với nhân viên Nguyễn Thanh Vinh, công tác tại Trung tâm bảo dưỡng ngoại trường Hồ Chí Minh. Anh Vinh nghỉ việc với lý do “gia đình gặp khó khăn”. Tác giá luận văn có phỏng vấn về việc anh có hài lòng với mức lương, cơ sở vật chất hay khối lượng công việc tại Công ty hay không. Anh Vinh cho biết: “Anh rất hài lòng với mức lương mà Công ty đang trả, nhưng gia đình gặp khó khăn nên anh không thể tiếp tục công việc tại Công ty nữa”. Tuy nhiên, theo như thông tin được cung cấp từ những nhân viên làm cùng anh Vinh, tác giả luận văn được biết anh Vinh đã chuyển công tác sang Vietjetair. Đây chỉ là một trong những trường hợp trong rất nhiều trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ với Công ty do lý do hoàn cảnh gia đình, vợ con ốm đau,.. nhưng thực tế họ chuyển công tác sang một đơn vị khác. 2.2.2. Người sử dụng lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy ba thực hiện quyền chấm dứt hợp đồng lao động Trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ theo Khoản 8 Điều 36 Luật Lao động 2012: “NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này” [22]. Tại Khoản 2 Điều 126 Luật Lao động 2012 quy định NLĐ bị xử lý kỷ kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. Tái phạm là trường hợp NLĐ lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật. Như vậy pháp luật quy định NSDLĐ được áp dụng trường hợp này khi NLĐ phải lặp lại chính hành vi vi phạm đã xử lý kỷ luật trước đó. Quy định này có phần chưa được linh hoạt. Trên thực tế NLĐ có thể vi phạm nhiều lần các hành vi vi phạm ở các mức độ nặng, nhẹ khác nhau. Tuy nhiên 16
- NSDLĐ chỉ có thể sa thải NLĐ khi họ tái phạm lỗi của mình đã vi phạm trước đó trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Như vậy quy định này làm mất đi tính linh hoạt khi áp dụng trong quan hệ lao động. Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay có nhiều trường hợp NLĐ bị kỷ luật sa thải, có nhiều NLĐ vi phạm và xứng đáng bị kỷ luật sa thải tuy nhiên xét về thái độ nhận lỗi cũng như quá trình làm việc mà Công ty cho NLĐ cơ hội được làm việc và có cơ hội sửa sai, tiến bộ. Xử lý kỷ luật tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ thuật máy bay dựa trên tinh thần xây dựng, thắt chặt kỷ luật để răn đe NLĐ trong quá trình làm việc là chính. Tuy nhiên nhiều NLĐ không chỉ vi phạm 1 lỗi, 1 lần mà vi phạm nhiều lỗi khác nhau gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình giải trình lý do gây lỗi còn có thái độ quanh co hoặc tệ hơn là không có mặt tại Công ty, không có mặt tại cuộc họp xử lý kỷ luật của Công ty. Công ty nhận định rằng những NLĐ như vậy họ không còn muốn cống hiến cho Công ty. Và đương nhiên tùy vào mức độ vi phạm Công ty sẽ đưa ra quyết định xử lý kỷ luật khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức hoặc sa thải đối với NLĐ này. Công ty TNHH MTV kỹ thuật máy bay thực hiện quyền chấm dứt HĐLĐ của mình – sa thải đối với các trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc; có hành vi đánh bạc trong Công ty. Bảng số 6: Tổng hợp số liệu NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ động với NLĐ có hành vi đánh bạc trong Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay Năm 2016 Năm 2017 04/2018 05 trường hợp 03 trường hợp 0 Trường hợp Nguồn: Báo cáo số liệu của Ban Pháp chế và hợp đồng Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay Đối với Công ty đặc thù là bảo dưỡng, sửa chữa máy bay; NLĐ trực tiếp làm việc với máy bay thì việc NLĐ có hành vi đánh bạc, nợ nần sẽ bị Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay xử lý sa thải nghiêm khắc. Việc NLĐ có hành vi đánh bạc tiếp xúc trực tiếp với máy bay theo Công ty là việc rất nguy hiểm. NLĐ đó có thể 17
- chểnh mảng trong việc thực hiện công việc; bị kẻ xấu lôi kéo buôn lậu (vàng; hàng cấm;….) để thu được lợi nhuận lớn phục vụ cho việc đánh bạc, việc trả nợ do nợ nần từ hành vi đánh bạc; có hành vi lôi kéo đồng nghiệp thực hiện hành vi đánh bạc tại Công ty;…Từ năm 2017, Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay đã soạn thảo 01 quy chế quy định riêng và việc xử lý những NLĐ có biểu hiện bất thường trong công việc bao gồm: có nợ nần bên ngoài xã hội; có hành vi đánh bạc,….Bên cạnh đó, Ban tổ chức nhân lực Công ty cũng thực hiện rà soát các nhân viên kỹ thuật để phát hiện kịp thời những nhân viên có biểu hiện bất thường, từ đó tìm hiểu, khuyên răn họ từ bỏ những hành vi đó. Đây cũng là phương án hữu hiệu trong thời gian này, tại Bảng số 6, có thể thấy trường hợp NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ động với NLĐ có hành vi đánh bạc trong Công ty đã giảm hẳn. Đến tháng 04/2018 không có trường hợp nào NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ động với NLĐ có hành vi đánh bạc trong Công ty. Bảng số 7: Tổng hợp số liệu NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ động với NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng trong Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay. Năm 2016 Năm 2017 04/2018 09 trường hợp 06 trường hợp 0 Trường hợp Nguồn: Báo cáo số liệu của Ban Pháp chế và hợp đồng Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn