i<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Ở Việt Nam mỗi người sản xuất nông nghiệp phải luôn tìm kiếm các<br />
chất xúc tác bằng khoa học kỹ thuật để nâng cao sản lượng trên đất căn tác<br />
của mình. Trong đó, Sản phẩm phân bón là loại vật tư nông nghiệp để sử<br />
dụng có hiệu quả, người sử dụng phải hiểu biết về nó. Để tạo được lợi nhuận<br />
hữu hình là vật chất nông sản cụ thể, cần phải đem lại lợi nhuận vô hình là<br />
kiến thức khoa học cho bà con nông dân. Trên tinh thần đó, các nhà nghiên<br />
cứu đã tìm mọi cách đưa các kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp: đất, phân,<br />
sinh lý cây trồng tới bà con nông dân. Sau khi nông dân nắm được phần nào<br />
kiến thức, họ sẽ có những lựa chọn hợp lý, hiệu quả hơn trong việc sử dụng<br />
các loại phân bón.<br />
Mặt khác, các công ty đã kết hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiên cứu<br />
khoa học, làm cầu nối giữa khoa học, trí thức với nông nghiệp, nông dân. Và<br />
trở thành một chất keo kết dính khối liên minh Công – Nông – Thương – Trí,<br />
để sản xuất và nhập hàng triệu tấn phân bón cho người dân Việt Nam. Trong<br />
đó có công ty TNHH Xanh Đồng.<br />
Nhưng hầu hết các công ty sản xuất phân bón tại Việt Nam khi bắt đầu<br />
thành lập chỉ dựa trên cở sở là các công trình nghiên cứu về nông nghiệp để<br />
tạo ra sản phẩm theo công thức được Bộ Nông Nghiệp cho lưu hành. Mà chưa<br />
tập trung chú trọng về cách thức quản lý tài chính của công ty, nên khi ra đời<br />
công ty chỉ hoạt động trong thời gian ngắn rồi phá sản, do chưa tìm hiểu kỹ về<br />
tập quán trả nợ của người dân như : nợ đầu mùa đến cuối mùa mới trả, các đại<br />
lý bán hàng cũng thường áp dụng một phần cách này, trong lĩnh vực sản xuất<br />
phân bón khấu hao tài sản cố định rất nhanh do tính ăn mòn...<br />
Công ty TNHH Xanh Đồng khi bắt đầu thành lập cũng đã nhìn thấy vấn<br />
đề trên và cũng đưa ra nhiều giải pháp hỗ trợ cho người nông dân và Đại lý<br />
<br />
ii<br />
<br />
như : Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nguyên liệu, Cho các đại lý tham gia<br />
góp vốn, liên kết với các ngân hàng cho Đại lý và người dân vay, Vay vốn<br />
của người dân có tiền nhàn rỗi và Công ty trả lãi xuất….<br />
Tuy nhiên, Công ty TNHH Xanh Đồng hiện nay vẫn chưa có một<br />
chính sách nhất quán về cơ chế quản lý tài chính, làm cho nhiều người tham<br />
gia góp vốn với công ty hoặc cho công ty vay vẫn còn nghi ngại, dẫn đến<br />
lượng vốn để hoạt động kinh của Công ty còn rất hạn chế , làm cản trở đến<br />
việc phát triển doanh nghiệp. Vì vậy tôi chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản<br />
lý tài chính tại Công ty TNHH Xanh Đồng” nhằm góp phần giải quyết một số<br />
vấn đề về quản lý tài chính như : Xây dựng một cơ chế quản lý tài chính để<br />
hội đồng thành viên nhìn nhận một cách tổng thể về tài chính của công ty và<br />
đưa ra những quyết sách đúng hơn. Những thành viên góp vốn và cho công ty<br />
vay cũng nhìn thấy được hiểu quả hoạt động của công ty một cách trực quan.<br />
Tạo ra được quy chế quản lý tài chính rõ ràng đưa vào điều lệ công ty, thì các<br />
ngân hàng sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho công ty vay vốn. ….<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính<br />
doanh nghiệp<br />
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại công ty<br />
TNHH Xanh Đồng<br />
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính<br />
tại công ty TNHH Xanh Đồng.<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp<br />
- Phạm vi nghiên cứu: Cơ chế quản lý tài chính tại công ty TNHH Xanh<br />
Đồng từ 2008-2010<br />
<br />
iii<br />
<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Dựa vào phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy<br />
vật lịch sử, các phương pháp thống kê, kết hợp với những phương pháp phân<br />
tích, dự báo trong quá trình nghiên cứu phân tích.<br />
5. Kết cấu luận văn<br />
Luận văn được chia làm 3 chương:<br />
CHƯƠNG 1:<br />
<br />
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ<br />
<br />
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP.<br />
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI<br />
CÔNG TY TNHH XANH ĐỒNG.<br />
CHƯƠNG 3:<br />
<br />
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI<br />
<br />
CHÍNH TẠI CÔNG TY XANH ĐỒNG.<br />
<br />
iv<br />
<br />
CHƯƠNG 1<br />
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI<br />
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP<br />
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và công ty trách nhiệm hữu hạn<br />
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp.<br />
a. Khái niệm : Doanh nghiệp được hiểu là những pháp nhân hay thể nhân<br />
thực hiện trên thực tế những hành vi kinh doanh.<br />
b. Đặc điểm :<br />
+ Thứ nhất: Doanh nghiệp có tư cách chủ thể pháp lý độc lập, có năng<br />
lực để tham gia các quan hệ pháp luật, trong đó trước hết và chủ yếu là các<br />
quan hệ kinh doanh. Tính chất chủ thể pháp lý độc lập cho phép doanh nghiệp<br />
có quyền tự chủ đồng thời phải tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức hoạt<br />
động.<br />
+ Thứ hai: Doanh nghiệp được xác lập tư cách (thành lập và đăng ký<br />
kinh doanh) theo thủ tục do pháp luật quy định. Việc thành lập và đăng ký<br />
kinh doanh là cơ sở để xác định tính chất chủ thể pháp lý độc lập của các<br />
doanh nghiệp<br />
+ Thứ ba: doanh nghiệp thực hiện các hành vi kinh doanh trên thực tế.<br />
Tức là các hành vi kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được thực hiện có hệ<br />
thống, độc lập, trên danh nghĩa và trách nhiệm của doanh nghiệp, với mục<br />
đích sinh lợi và trong điều kiện do pháp luật quy định.<br />
1.1.2. Phân loại Doanh Nghiệp.<br />
<br />
<br />
Công ty hợp danh : là một loại công ty đối nhân (đối nhân là<br />
<br />
trọng về người). Công ty đối nhân thường tồn tại dưới hai dạng: Công ty hợp<br />
danh vô hạn, Công ty hợp danh hữu hạn.<br />
<br />
v<br />
<br />
<br />
<br />
Công ty cổ phần : là loại hình công ty có tư cách pháp nhân, vốn<br />
<br />
của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu<br />
cổ phần gọi là cổ đông, là thành viên của công ty cổ phần, họ chịu trách<br />
nhiệm đối với mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn cam kết góp<br />
vào công ty.<br />
<br />
<br />
Công ty trách nhiệm hữu hạn : là loại công ty trung gian giữa<br />
<br />
công ty đối nhân và công ty đối vốn, nó vừa có những tính chất của một công<br />
ty đối nhân là các thành viên quen biết nhau, vừa có tính chất của công ty đối<br />
vốn theo đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty<br />
trong phạm vi số vốn góp vào công ty..<br />
1.2. Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp<br />
1.2.1. Khái niệm cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp<br />
Cơ chế được hiểu như là tổng thể những phương thức, cách thức và công<br />
cụ mà qua đó người ta thực hiện được các hoạt động của mình hướng tới<br />
những mục tiêu nhất định.<br />
Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp là hệ thống các phương<br />
pháp, các hính thức và các công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động<br />
tài chính doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được các mục<br />
tiêu đã định.<br />
1.2.2. Vai trò của cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp<br />
Chủ thể giám sát bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, các chủ thể có<br />
quyền sở hữu hoặc sử dụng các nguồn tài chính. Khách thể của các hoạt động<br />
giám sát tài chính doanh nghiệp là các doanh nghiệp – nơi trực tiếp sử dụng<br />
tài sản, tiền vốn. Bằng các phương pháp phù hợp như giám sát thường xuyên,<br />
giám sát định kỳ, giám sát từ bên trong, giám sát từ bên ngoài, giám sát toàn<br />
diện, giám sát chuyên đề,… chủ thể giám sát thực hiệm giám sát nội dung các<br />
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, biểu hiện ra những hồ sơ, tài liệu,<br />
<br />