i<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
LỜI MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ cạnh tranh như<br />
Vietel, EVN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Viễn thông Nghệ an phải giải được<br />
bài toán “tự chủ” một cách có hiệu quả. Muốn vậy, Viễn thông Nghệ an cần<br />
phải nắm bắt, đánh giá đúng đắn hơn về thực trạng cơ chế quản lý tài chính<br />
của mình tại từng thời điểm cũng như từng thời kỳ nhất định để lựa chọn cho<br />
mình những quyết định hiệu quả, chắc chắn và bền vững nhất.<br />
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc đánh giá thực trạng cơ chế<br />
quản lý tài chính trong việc triển khai kế hoạch kinh doanh, đầu tư cơ sở hạ<br />
tầng… có hiệu quả đối với Viễn thông Nghệ an, với mong muốn tìm ra những<br />
giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực tài chính của đơn vị mình đang công<br />
tác, tác giả đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Viễn<br />
thông Nghệ An ”.<br />
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn<br />
Nghiên cứu vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp.<br />
- Khảo sát, phân tích đánh giá cơ chế quản lý tài chính của Viễn thông<br />
Nghệ an.<br />
- Đề ra phương hướng và các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ<br />
chế quản lý tài chính của Viễn thông Nghệ an.<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: cơ chế quản lý tài chính của Viễn<br />
thông Nghệ an.<br />
<br />
ii<br />
<br />
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Cơ chế quản lý tài chính của Viễn thông<br />
Nghệ an, thời gian từ năm 2007 đến năm 2009.<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lê nin để nghiên cứu lý luận cũng như các vấn đề thực tiễn một cách lôgic.<br />
- Kết hợp sử dụng phương pháp khảo sát thực tế, điều tra, thống kê, so<br />
sánh phân tích, kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp để nghiên cứu và phân tích các<br />
vấn đề thực tiễn.<br />
5. Dự kiến đóng góp của Luận văn<br />
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính của doanh<br />
nghiệp.<br />
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Viễn<br />
thông Nghệ an hiện nay.<br />
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài<br />
chính của Viễn thông Nghệ an.<br />
6. Kết cấu của luận văn<br />
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, kết cấu<br />
chính luận văn gồm ba chương sau:<br />
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài chính của<br />
doanh nghiệp.<br />
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Viễn thông Nghệ an.<br />
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Viễn thông<br />
Nghệ an.<br />
<br />
iii<br />
<br />
CHƯƠNG 1<br />
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ<br />
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP<br />
1.1 Hoạt động tài chính doanh nghiệp<br />
Trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp<br />
hiện nay, tài chính doanh nghiệp liên quan mật thiết với quản trị kinh doanh,<br />
khái niệm có nội hàm rộng hơn, bao gồm tất cả các kỹ thuật tài chính cho dù<br />
kỹ thuật này có đang được áp dụng tại các doanh nghiệp kinh doanh hay<br />
không. Tài chính doanh nghiệp quan tâm đến mọi mặt của hoạt động tài chính<br />
trong một doanh nghiệp, bao gồm các vấn đề chủ yếu: quyết định về vốn đầu<br />
tư, đánh giá các cơ hội đầu tư và quyết định đầu tư. Như vậy, tài chính doanh<br />
nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể<br />
trong nền kinh tế.<br />
1.2 Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp<br />
1.2.1 Khái niệm cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp<br />
Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu là tổng thể các phương<br />
pháp, các hình thức, các công cụ được vận dụng nhằm quản lý các hoạt<br />
động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt<br />
được những mục tiêu đã định. Quản lý tài chính doanh nghiệp là sự tác<br />
động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, và sự<br />
tác động đó được thực hiện thông qua một cơ chế, đó chính là cơ chế quản<br />
lý tài chính doanh nghiệp.<br />
Cơ chế quản lý tài chính luôn giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động<br />
hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại<br />
của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.<br />
<br />
iv<br />
<br />
1.2.2 Nội dung cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp<br />
*) Quản lý vốn. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp cụ thể, mỗi doanh nghiệp có<br />
thể xây dựng cơ chế huy động vốn khác nhau. Việc huy động vốn của doanh<br />
nghiệp có thể thực hiện thông qua các phương thức là: nguồn vốn tự có của<br />
doanh nghiệp, huy động vốn từ lợi nhuận tái đầu tư, huy động vốn bằng cách<br />
phát hành cổ phiếu, nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại,<br />
phát hành trái phiếu doanh nghiệp.<br />
*) Quản lý tài sản. Để quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp, tài sản cố<br />
định thông thường được phân thành: tài sản cố định phục vụ cho mục đích<br />
kinh doanh (nhà cửa vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải, thiết<br />
bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý...) và tài sản cố định dùng cho mục<br />
đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.<br />
*) Xác định doanh thu, chi phí, lợi nhuận<br />
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ hoạt<br />
động của doanh nghiệp, nó đảm bảo trang trải các chi phí, thực hiện tái sản<br />
xuất, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh<br />
thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu<br />
từ hoạt động tài chính, doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.<br />
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm chi phí lao động trực tiếp,<br />
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí chung. Tuỳ theo điều kiện sản xuất<br />
- kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng các cơ chế quản lý chi<br />
phí cho phù hợp như:cơ chế quản lý chi phí theo hình thức khoán chi phí, cơ<br />
chế quản lý chi phí theo hình thức áp dụng định mức, cơ chế quản lý chi phí<br />
theo hình thức hỗn hợp.<br />
. Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,<br />
bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động<br />
<br />
v<br />
<br />
khác. Doanh nghiệp thực hiện quá trình phân phối nhằm mục đích chủ yếu tái<br />
đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát<br />
triển vốn của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm nâng cao<br />
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh..<br />
*) Kiểm soát tài chính. Cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp bao gồm<br />
việc kiểm soát tài chính trong nội bộ doanh nghiệp và việc kiểm soát tài chính<br />
của doanh nghiệp đối với các đơn vị thành viên. Việc kiểm soát tài chính<br />
doanh nghiệp thực hiện thông qua các quy định của doanh nghiệp về công tác<br />
kế toán - thống kê, công tác kiểm toán đối với doanh nghiệp.<br />
1.3 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài chính của<br />
doanh nghiệp.<br />
Cơ chế quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp đều có những điểm khác<br />
nhau, nguyên nhân là do ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, trong đó bao gồm các<br />
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan đối với doanh nghiệp. Các nhân tố<br />
chủ quan bao gồm: hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp; năng lực cán<br />
bộ quản lý tài chính; đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh. Nhân tố<br />
khách quan bao gồm: sự ổn định của nền kinh tế; ảnh hưởng về giá cả thị<br />
trường và lãi suất; chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước đối với doanh<br />
nghiệp; sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ; thị<br />
trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính.<br />
<br />