TÓM TẮT LUÂN VĂN<br />
Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp<br />
tại Ngân hàng Thương mại<br />
Khái niệm: Xếp hạng tín dụng hay xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh<br />
giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ (gốc,<br />
lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy<br />
đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.<br />
Đối tượng xếp hạng tín dụng: Đối tượng xếp hạng tín dụng là người đi vay và<br />
khoản vay. Xếp hạng người đi vay có thể chia thành xếp hạng khách hàng doanh<br />
nghiệp, xếp hạng khách hàng thể nhân, xếp hạng tổ chức tín dụng, xếp hạng các công<br />
ty chứng khoán và công ty phi tài chính. Xếp hạng đối với khoản vay, việc phân loại<br />
tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục<br />
tiêu quản lý của ngân hàng, ví dụ như: Căn cứ vào mục đích vay, căn cứ vào thời hạn<br />
cho vay, căn cứ vào xuất xứ tín dụng, căn cứ vào phương pháp hoàn trả…<br />
Sự cần thiết phải xếp hạng tín dụng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ giữa<br />
ngân hàng cho vay và đối tượng đi vay trên nguyên tắc hoàn trả. Tuy nhiên, đối với<br />
đối với một khoản vay, trong quá trình thực hiện, ngân hàng luôn phải trích lập một<br />
khoản dự phòng rủi ro khi có tín hiệu rủi ro từ phía đối tượng đi vay. Rủi ro tín dụng<br />
là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn<br />
phải thanh toán. Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với<br />
các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định<br />
và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro<br />
tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng.<br />
Phân loại rủi ro tín dụng: Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau<br />
tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia<br />
rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau. Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro,<br />
rủi ro tín dụng được phân chia thành rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục. Nếu phân<br />
loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng<br />
được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Ngoài ra còn nhiều hình thức<br />
<br />
phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo<br />
nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay…<br />
Vai trò của xếp hạng tín dụng: Xếp hạng tín dụng có vai trò rất quan trọng không<br />
chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với thị trường, đối với doanh nghiệp, đối với nhà<br />
đầu tư. Xếp hạng tín dụng giúp thị trường tài chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả<br />
của nền kinh tế và tăng cường khả năng giám sát của chính phủ. Xếp hạng tín dụng<br />
giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường vốn trong và ngoài nước, giảm bớt sự phụ<br />
thuộc vào các khoản vay ngân hàng. Xếp hạng tín dụng còn là công cụ giúp các nhà<br />
đầu tư đánh giá rủi ro tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát khả<br />
năng trả nợ của các tổ chức phát hành trái phiếu, công cụ nợ.<br />
Phương pháp xếp hạng tín dụng: Có 3 cách tiếp cận xếp hạng tín dụng là:<br />
phân tích định lượng, phân tích định tính và phương pháp kết hợp. Phương pháp định<br />
lượng là phương pháp chủ yếu dựa vào các số liệu thống kê và thông qua các công<br />
thức toán học được thiết lập để tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu, các phương pháp được<br />
sử dụng: kinh tế lượng, mô hình xác suất tuyến tính, mô hình Logit và Probit, phương<br />
pháp hồi quy… Phương pháp định tính (phương pháp chuyên gia) thường dựa vào<br />
việc lấy ý kiến chuyên gia có chuyên môn sâu trong lĩnh vực xếp hạng, đồng thời có<br />
kiến thức liên ngành rất tổng hợp. Phương pháp kết hợp dùng trọng số giản đơn để kết<br />
hợp những đánh giá định tính của các chuyên gia với định lượng hóa một số chỉ tiêu.<br />
Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của một số tổ chức trên thế giới:<br />
Nhắc đến các công ty xếp hạng tín nhiệm nổi tiếng trên thế giới người ta thường nhắc đến<br />
các hãng như Standard&Poor’s, Moody’s và Fitch. Khi thị trường tài chính phát triển<br />
ngày càng phức tạp, ba hãng đánh giá xếp hạng tín nhiệm này với vai trò là những phân<br />
tích độc lập đã trở thành 1 phần quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu.<br />
Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại<br />
Việt Nam: Có 2 nhóm chỉ tiêu cơ bản trong quá trính XHTD đối với các doanh nghiệp<br />
đó là: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Chỉ tiêu tài chính gồm các chỉ tiêu về<br />
khả năng thanh toán của doanh nghiệp như: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng<br />
thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời; các chỉ tiêu về khả năng hoạt động<br />
như: Vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản<br />
phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định; chỉ tiêu về khả năng sinh lời như: Hệ<br />
<br />
số lãi gộp, hệ số lãi ròng, hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với lãi vay,<br />
hiệu suất sinh lời của tài sản, suất sinh lời của vốn chủ sở hữu; và chỉ tiêu hệ số<br />
nợ. Chỉ tiêu phi tài chính như môi trường kinh doanh, ngành nghề kinh doanh,<br />
vấn đề quản lý doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu doanh nghiệp, khả năng huy động<br />
vốn của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, thị phần, thương hiệu của doanh<br />
nghiệp, quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng,<br />
Nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh<br />
nghiệp tại ngân hàng thương mại. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại<br />
gồm: quy mô tín dụng của ngân hàng, trình độ cán bộ thực hiện xếp hạng tín<br />
dụng, ứng dụng công nghệ trong việc xếp hạng tín dụng. Các nhân tố từ phía<br />
doanh nghiệp được xếp hạng như: nguồn thông tin doanh nghiệp cung cấp, đặc<br />
điểm của doanh nghiệp. Ngoài ra còn một số nhân tố khác như: chính sách công<br />
khai thông tin, chính sách kiểm toán, chuẩn mực kế toán, các thông tin về ngành<br />
của doanh nghiệp vay vốn.<br />
Chương 2: Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân<br />
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam<br />
Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam: Ngân hàng<br />
Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, Techcombank được thành lập ngày<br />
27/09/1993, trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Hiện nay, Techcombank là một trong<br />
những ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam với tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản<br />
và doanh thu hàng năm luôn đạt trên 30% trong nhiều năm qua. Tính đến cuối<br />
năm 2010, tổng tài sản của Techcombank đạt trên 150.000 tỷ đồng. Với gần 300<br />
chi nhánh/phòng giao dịch, hơn 1.000 máy ATM và đội ngũ gần 7.000 nhân viên<br />
được đào tạo chuyên nghiệp và hơn 1,3 triệu khách hàng cá nhân trên toàn quốc.<br />
<br />
Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.<br />
Dư nợ cho vay năm 2009-2010<br />
ĐVT: Triệu đồng, %<br />
31/12/2010<br />
Nợ đủ tiêu chuẩn<br />
<br />
%<br />
<br />
31/12/2009<br />
<br />
%<br />
<br />
50.096.997<br />
<br />
94,65<br />
<br />
39.344.756<br />
<br />
93,47<br />
<br />
1.619.793<br />
<br />
3,06<br />
<br />
1.700.007<br />
<br />
4,04<br />
<br />
Nợ dưới tiêu chuẩn<br />
<br />
718.812<br />
<br />
1,36<br />
<br />
474.050<br />
<br />
1,13<br />
<br />
Nợ nghi ngờ<br />
<br />
320.284<br />
<br />
0,61<br />
<br />
431.159<br />
<br />
1,02<br />
<br />
Nợ có khả năng mất vốn<br />
<br />
171.971<br />
<br />
0,32<br />
<br />
142.795<br />
<br />
0,34<br />
<br />
52.927.857<br />
<br />
100<br />
<br />
42.092.767<br />
<br />
100<br />
<br />
Nợ cần chú ý<br />
<br />
Tổng dư nợ<br />
<br />
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2010<br />
Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng<br />
TMCP Kỹ thương Việt Nam.<br />
Hệ thống quản trị rủi ro của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam.<br />
Bộ máy quản trị rủi ro: Trong nhiều năm qua, Techcombank đã tích cực hoàn<br />
thiện khung hệ thống quản trị rủi ro đáp ứng chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Nhiệm vụ<br />
quản trị rủi ro của Ngân hàng được thực hiện chủ yếu bởi Khối quản trị rủi ro với yêu<br />
cầu đảm bảo đánh giá và kiểm soát được rủi ro ở mọi phạm vi, từ rủi ro tín dụng, rủi<br />
ro thị trường, rủi ro hoạt động đến các rủi ro trong loại hình kinh doanh, phù hợp với<br />
đặc thù địa bàn hoạt động rất rộng của mạng lưới Techcombank.<br />
Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp của<br />
Techcombank.<br />
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Techcombank được xây dựng và áp<br />
dụng cho các đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và khách hàng<br />
cá nhân. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết, chúng ta chỉ nghiên cứu các đối tượng<br />
là tổ chức kinh tế có quan hệ tín dụng với Techcombank. Techcombank đã ban hành<br />
quy trình số 267/2010/QT về xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh<br />
nghiệp và được thay thế bằng quy trình số 131/2011/QT về xếp hạng tín dụng nội bộ<br />
đối với khách hàng doanh nghiệp theo QCA.<br />
<br />
Kết quả xếp hạng tín dụng của Techcombank năm 2009-2010<br />
Năm 2010<br />
STT Hạng<br />
<br />
Dư nợ<br />
<br />
Số KH<br />
<br />
Năm 2009<br />
% dư<br />
nợ<br />
<br />
Dư nợ<br />
<br />
Số KH<br />
<br />
% dư<br />
nợ<br />
<br />