LỜI MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Hệ thống ngân hàng có vai trò huyết mạch đối với nền kinh tế. Tuy<br />
nhiên, bên cạnh vai trò to lớn đó, khi một mắt xích trong hệ thống ngân hàng<br />
trở nên “trục trặc” có thể tạo ra hiệu ứng dây chuyền kéo theo đó là sự sụp đổ<br />
của cả hệ thống và tạo ra tổn thất vô cùng nặng nề cho nền kinh tế.<br />
Nợ xấu và “xử lý nợ xấu” là bài toán đặt ra trực tiếp đối với các tổ chức<br />
tín dụng đặc biệt là hệ thống các ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Do đó,<br />
việc đo lường rủi ro tín dụng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với hoạt động và<br />
sự phát triển của các ngân hàng Việt Nam.<br />
Đứng trước tình hình này, để đảm bảo hệ thống ngân hàng Việt Nam ổn<br />
định vững chắc, NHNN Việt nam đã ban hành hệ thống Quyết định, thông tư<br />
quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng,<br />
quy định về PLN, trích lập và sử dụng dự phòng trong xử lý RRTD trong hoạt<br />
động ngân hàng. Các quy định này đã bước đầu tiếp cận tới Basel II, tuy<br />
nhiên còn ở mức hạn chế.<br />
Theo hiệp ước Basel II của Ủy Ban Basel về giám sát hoạt động ngân<br />
hàng, yêu cầu các ngân hàng phải xây dựng các mô hình dựa trên hệ thống dữ<br />
liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Các ngân hàng phải xác<br />
định 04 biến số là PD - xác suất vỡ nợ; LGD – tỷ lệ tổn thất do vỡ nợ; EAD tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm vỡ nợ; EL (Expected Loss) - tổn thất<br />
kỳ vọng theo công thức.<br />
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã xây dựng<br />
được hệ thống dữ liệu tương đối dài và đầy đủ để áp dụng các phương pháp<br />
đo lường rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II. Techcombank đã xây dựng<br />
thành công hệ thống XHTD nội bộ từ đó ước lượng được tham số PD của<br />
khách hàng. Techcombank đã bước đầu ước lượng tham số LGD, tuy nhiên tỷ<br />
<br />
lệ thu hồi chưa được tính toán trên số liệu thu hồi thực tế mà sử dụng ý kiến<br />
chuyên gia trong ngân hàng và tham khảo tư vấn từ đối tác trong nước và<br />
nước ngoài. Với cơ sở dữ liệu hiện tại, Techcombank hoàn toàn có thể áp<br />
dụng phương pháp định lượng để xây dựng mô hình ước lượng LGD phù hợp<br />
hơn mô hình hiện tại.<br />
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả chọn vấn đề “Mô hình ước lượng tỷ<br />
lệ tổn thất cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP kỹ thương<br />
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng mô hình phù hợp có thể áp dụng tại<br />
Techcombank nhằm tính tỷ lệ tổn thất do vỡ nợ (LGD) đối với khách hàng<br />
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả đo lường rủi ro tín dụng theo tiêu<br />
chuẩn Basel II của Techcombank.<br />
Câu hỏi nghiên cứu:<br />
Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II tại Techcombank đang<br />
được triển khai như thế nào?<br />
Mô hình nào phù hợp và có thể áp dụng tại Techcombank để ước<br />
lượng tỷ lệ tổn thất do vỡ nợ đối với khách hàng doanh nghiệp?<br />
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng doanh nghiệp có khoản vay tại<br />
Techcombank và đã từng có ít nhất 1 trong các đặc điểm sau:<br />
+ Phân loại nợ vào nhóm 3-5 theo quy định về phân loại nợ của NHNN.<br />
+ Có ít nhất 1 khoản vay được cơ cấu nợ<br />
+ Khách hàng thuộc 1 trong 3 phân luồng xử lý nợ: chi nhánh tự thu, giải<br />
pháp tài chính, AMC.<br />
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đối tượng khách hàng<br />
doanh nghiệp được Techcombank cho vay và được xác định là vỡ nợ trong<br />
khoảng thời gian từ 2009 – 2014. Luận văn tập trung nghiên cứu dựa trên<br />
<br />
danh mục cho vay mà chưa tính đến các loại hình cấp tín dụng khác.<br />
4. Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Nguồn số liệu:<br />
Báo cáo thường niên ngân hàng Techcombank từ 2009 – 2015.<br />
Các sao kê tín dụng tại Ngân hàng Techcombank:<br />
+ Sao kê dư nợ của khách hàng doanh nghiệp, sao kê tài sản đảm bảo<br />
của khách hàng, sao kê cơ cấu nợ, sao kê bán nợ, sao kê Write-off, báo cáo<br />
thu hồi nợ và giải ngân mới từ 01/2009 – 12/2014.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp<br />
nghiên cứu sau:<br />
Phương pháp tổng hợp: kế thừa các lý luận về quản trị rủi ro tín dụng<br />
và đo lường rủi ro tín dụng trong các nghiên cứu trước và từ thực tiễn đã được<br />
các tổ chức tín dụng quốc tế áp dụng, từ đó hình thành cơ sở lý thuyết cho<br />
luận văn.<br />
Phương pháp so sánh: so sánh sự khác nhau giữa các quan điểm về rủi<br />
ro tín dụng, nợ xấu, đo lường rủi ro sau đó chọn lọc và rút ra khái niệm hợp lý<br />
nhất áp dụng cho luận văn. Phương pháp này còn được sử dụng để so sánh kết<br />
quả giữa các mô hình ước lượng LGD để có thể đề xuất mô hình phù hợp có<br />
thể áp dụng tại Ngân hàng Techcombank.<br />
Phương pháp định lượng:<br />
+ Luận văn sử dụng phương pháp workout LGD. Do không thu thập được đầy<br />
đủ số liệu về chi phí nên tác giả xác định tỷ lệ thu hồi dựa trên giá trị thu hồi<br />
(bằng tiền và từ xử lý tài sản đảm bảo) được chiết khấu về thời điểm khách<br />
hàng vỡ nợ, LGD = 1- tỷ lệ thu hồi.<br />
+ Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích các đặc trưng của<br />
số liệu thu thập được tại ngân hàng Techcombank.<br />
+ Phương pháp phân tích tương quan để chỉ ra mối quan hệ của các yếu tố tới<br />
<br />
LGD<br />
+ Luận văn sử dụng hồi quy logistic, hồi quy tuyến tính và cây quyết định để<br />
ước lượng LGD.<br />
5. Kết cấu luận văn<br />
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục<br />
bảng biểu và sơ đồ, hình vẽ, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương<br />
như sau:<br />
Chương 1. Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng.<br />
Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng<br />
doanh nghiệp tại Techcombank.<br />
Chương 3. Mô hình ước lượng tỷ lệ tổn thất đối với khách hàng doanh<br />
nghiệp.<br />
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG<br />
Trong chương này tác giả sẽ trình bày các nội dung chính:<br />
(i) Một số cơ sở lý luận chung về RRTD và quy trình QTRR tín dụng tại<br />
NHTM.<br />
(ii) Tóm tắt một số nội dung liên quan đến QTRR tín dụng được nêu trong<br />
hiệp ước Basel, trong đó tập trung tới các phương pháp đo lường rủi ro theo<br />
Basel II.<br />
(iii) Khung pháp lý về QTRR tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam.<br />
1.1 Rủi ro tín dụng<br />
1.1.1 Định nghĩa về rủi ro tín dụng<br />
Rủi ro tín dụng sẽ phát sinh trong trường hợp khách hàng không thực<br />
hiện đầy đủ hoặc không đúng hạn nghĩa vụ trả nợ cả gốc và/hoặc lãi của<br />
khoản cho vay cho ngân hàng. RRTD không chỉ phát sinh ở hoạt động cho<br />
vay mà còn có thể xảy ra ở nhiều hình thức khác như bảo lãnh, thư tính dụng,<br />
<br />
cho vay liên ngân hàng …<br />
1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng<br />
Để phản ánh rủi ro tín dụng, Ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau:<br />
Tăng trưởng tín dụng “nóng”; Cơ cấu danh mục tín dụng có mức độ rủi ro tập<br />
trung cao; Nợ quá hạn; Dự phòng RRTD; Nợ xấu.<br />
1.2 Quy trình chung QTRR tín dụng tại NHTM<br />
Quy trình QTRR TD tại các NHTM được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ sau:<br />
<br />
Sơ đồ 1.1: Quy trình QTRR tín dụng tại NHTM<br />
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ƣớc Basel<br />
1.3.1 Sơ lược về lịch sử hiệp ước Basel<br />
Năm 1988, Ủy ban đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn, thường<br />
được gọi là Basel I.<br />
Giữa năm 2004 Hiệp ước mới Basel II được ban hành, khắc phục các hạn<br />
chế của Hiệp ước Basel I.<br />
Rút ra những bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 – 2009,<br />
Basel III được ban hành vào cuối năm 2010 với mức độ bao phủ rủi ro rộng<br />
hơn cùng nhiều quy định nghiêm ngặt.<br />
1.3.2 Đo lường rủi ro tín dụng theo Basel II<br />
Thứ nhất, PD – Xác suất vỡ nợ, đo lường khả năng xảy ra RRTD<br />
trong 1 khoảng thời gian. PD được tính dựa trên số liệu quá khứ bao gồm các<br />
khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ xấu.<br />
<br />