MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Những năm qua, cùng với công cuộc đổi mới của đất nước (Doanh<br />
nghiệp nhỏ và vừa) DNN&V đã có bước phát triển mạnh mẽ, trở thành một<br />
bộ phận có ảnh hưởng đến sự phát triển của nền KT. Với một số lượng đông<br />
đảo, chiếm hơn 95% tổng số DN, tạo công ăn việc làm cho gần một nửa số<br />
lao động trong các DN, đóng góp đáng kể vào GDP và kim ngạnh xuất khẩu<br />
cả nước, các DNN&V Việt Nam đang khẳng định vai trò không thể thiếu của<br />
mình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.<br />
Việc mở rộng cho vay đối với các DNN&V hiện nay được coi là cơ<br />
hội của các NHTM, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, phù hợp với chủ<br />
trương đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, giúp các NH chuyển dịch<br />
cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hoá các danh mục đầu tư<br />
cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.<br />
Hiện nay, tỷ trọng dư nợ DNN&V trong tổng dư nợ tại Hội sở Ngân<br />
hàng Bắc á (NASB) còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng và<br />
khả năng của thị trường. Hội sở Ngân hàng Bắc á đã có định hướng mở rộng<br />
cho vay DNN&V nhằm phục vụ cụm công nghiệp nhỏ, các làng nghề truyền<br />
thống hiện đang rất phát triển tại Nghệ An.<br />
Trước thực tiễn này, mở rộng cho vay DNN&V là hết sức cần thiết<br />
đối với NHTM vì đây sẽ là một động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển<br />
của nền KT nói chung và đối với các DNN&V nói riêng. Đồng thời đây<br />
cũng là một đối tượng khách hàng khá hấp dẫn, có nhiều cơ hội tăng trưởng<br />
dư nợ một cách an toàn, có hiệu quả. "Mở rộng cho vay DNN&V tại Hội sở<br />
NASB" sẽ góp phần thực hiện mục tiêu này của NASB trên địa bàn Nghệ<br />
An.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Nội dung luận văn đi sâu phân tích làm rõ các vấn đề sau:<br />
- Phân tích cơ sở lý luận về sự cần thiết, tầm quan trọng của việc mở<br />
rộng cho vay DNN&V của NHTM.<br />
- Phân tích và đánh giá thực trạng cho vay DNN&V tại Hội sở Ngân<br />
hàng Bắc á từ năm 2006 đến năm 2008.<br />
- Đề xuất giải pháp mở rộng cho vay DNN&V tại Hội sở Ngân hàng<br />
Bắc á trong thời gian tới.<br />
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay DNN&V của NHTM.<br />
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động cho vay đối với DNN&V tại Hội sở<br />
Ngân hàng Bắc á, giai đoạn từ năm 2006- 2008.<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn:<br />
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và<br />
chủ nghĩa duy vật lịch sử, và các phương pháp được sử dụng: Thống kê,<br />
tổng hợp, so sánh, phân tích…<br />
5. Ý nghĩa lý luận và tính thực tiễn<br />
Về lý luận: đề cập vai trò của tín dụng NHTM đối với sự phát triển<br />
DNN&V trong cơ chế KT thị trường hiện nay ở Việt Nam.<br />
Về thực tiễn: đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay<br />
DNN&V tại Hội sở Ngân hàng Bắc á.<br />
6. Kết cấu luận văn<br />
Phần mở đầu: Nêu sự cần thiết, mục tiêu đối tượng phạm vi, phương<br />
pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý luận và tính thực tiễn của luận văn.<br />
Chương I: Những vấn đề cơ bản về mở rộng cho vay DNN&V tại<br />
NHTM.<br />
<br />
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay DNN&V tại Hội sở Ngân hàng<br />
Bắc á.<br />
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay DNN&V tại Hội sở Ngân hàng Bắc<br />
á.<br />
<br />
CHƯƠNG 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG<br />
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA<br />
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa<br />
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa<br />
Cho đến nay, vẫn chưa có một tiêu chuẩn chung của quốc tế để phân<br />
loại DNN&V. Nhìn chung, việc phân định quy mô của DNN&V thường<br />
được dựa trên tiêu chí cơ bản là số lượng lao động, vốn hoặc tài sản và<br />
doanh thu.<br />
Mỗi quốc gia, tuỳ theo điều kiện và trình độ phát triển, quy định mức<br />
độ đánh giá từng tiêu chí theo các quy mô doanh nghiệp khác nhau. Tại Thái<br />
Lan, khái niệm các DNN&V được đưa ra dựa trên việc xác định các tiêu chí<br />
một cách chi tiết và cụ thể hơn với sự tách biệt rõ ràng giữa các doanh<br />
nghiệp vừa và nhỏ. Hai thông số quan trọng được sử dụng là số lượng nhân<br />
công và tài sản cố định.<br />
Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 định nghĩa DNN&V là cơ<br />
sở kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ,<br />
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản<br />
được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình<br />
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:<br />
Quy mô DN siêu<br />
nhỏ<br />
<br />
DN nhỏ<br />
<br />
DN vừa<br />
<br />
Khu vực<br />
<br />
Số lao động<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Số lao động<br />
<br />
ng.vốn<br />
I. Nông,lâm<br />
<br />
≤ 10 người<br />
<br />
nghiệp&th.sản<br />
II. CN và<br />
<br />
≤ 10 người<br />
<br />
≤ 10 tỷ<br />
<br />
10 đến 200<br />
<br />
10 đến 200<br />
<br />
đồng<br />
≤ 10 người<br />
<br />
mại và d.vụ<br />
<br />
Số lao động<br />
<br />
ng.vốn<br />
<br />
đồng<br />
<br />
xây dựng<br />
III. Thương<br />
<br />
≤ 10 tỷ<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
20 đến 100<br />
<br />
200 đến<br />
<br />
tỷđ<br />
<br />
300<br />
<br />
20 đến 100<br />
<br />
200 đến<br />
<br />
tỷđ<br />
<br />
300<br />
50 đến 100<br />
<br />
≤ 10 tỷ<br />
<br />
10 đến 50<br />
<br />
20 đến<br />
<br />
đồng<br />
<br />
người<br />
<br />
50 tỷđ<br />
<br />
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa<br />
Về các điểm mạnh<br />
- DNN&V dễ khởi sự. Hầu hết các DNN&V chỉ cần có một lượng vốn<br />
ít, số lao động không nhiều, diện tích mặt bằng nhỏ và các điều kiện làm<br />
việc đơn giản đã có thể bắt đầu kinh doanh ngay khi có ý tưởng kinh doanh<br />
- Tinh linh hoạt cao. Vì hoạt động với quy mô nhỏ cho nên hầu hết các<br />
DNN&V đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của môi<br />
trường.<br />
- Có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền<br />
thống - DNN&V có lợi thế về sử dụng lao động. Quan hệ lao động trong các<br />
DNN&V thường có tính chất thân thiện, gần gũi hơn so với các DN lớn. Do<br />
đó người lao động thường dễ dàng được quan tâm, động viên, khuyến khích<br />
hơn trong công việc. Đặc biệt là mối quan hệ gần gũi, thân thiện đó rất phù<br />
hợp với văn hoá của người Châu á nói chung và của người Việt Nam nói<br />
riêng.<br />
Về các điểm yếu<br />
- DNN&V thiếu các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng kinh doanh<br />
lớn hoặc các dự án đầu tư lớn, các dự án đầu tư công cộng.<br />
<br />
- DNN&V không có các lợi thế kinh tế theo quy mô và ở một số nước<br />
thì loại hình DN này thường bị yếu thế trong các mối quan hệ với NH, với<br />
Chính phủ và giới báo chí cũng như thếu sự ủng hộ của đông đảo công<br />
chúng.<br />
- Các DNN&V rất dễ khởi nghiệp nên cũng phải chịu nhiều loại rủi ro<br />
trong kinh doanh.<br />
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa<br />
* Tạo ra của cải vật chất và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế<br />
DNN&V cung cấp ra thị trường nhiều loại hàng hoá khác nhau đáp<br />
ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước như trang thiết bị và linh kiện<br />
cần thiết cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công<br />
nghiệp cũng như các hàng hoá tiêu dùng khác.<br />
* Thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn<br />
DNN&V với quy mô nhỏ và vừa, với mức độ đầu tư không lớn, linh<br />
hoạt, rất phù hợp cho phát triển kinh tế dân doanh. DNN&V là phương thức<br />
phù hợp và hữu hiệu để huy động nguồn lực từ dân cho phát triển kinh tế.<br />
* Tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp<br />
Đặc điểm chung của các DNN&V là ít vốn và hoạt động chủ yếu<br />
trong các ngành sử dụng nhiều lao động. Do đó, DNN&V ở tất cả các nước<br />
có thể tạo công ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động. ở nhiều<br />
nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển, DNN&V là nơi tạo ra nhiều<br />
việc làm nhất.<br />
* Tạo cơ sở để hình thành các doanh nghiệp lớn<br />
Kinh nghiệm phát triển kinh tế ở nhiều nước cho thấy hiện nay phần<br />
lớn các công ty và các tập đoàn kinh tế đa quốc gia đều trưởng thành từ các<br />
DNN&V. Với cách xem xét đó DNN&V chính là nguồn tích luỹ ban đầu và<br />
là “lồng ấp” cho các doanh nghiệp lớn.<br />
<br />