i<br />
<br />
LỜI MỞ ĐẦU<br />
Hoạt động cho vay dự án là hoạt động có quy mô lớn, dư nợ chiếm tỷ trọng<br />
cao trong các loại hình hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Vì vậy, chất<br />
lượng cho vay dự án ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động cho vay và từ đó<br />
góp phần quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt<br />
động cho vay dự án lại có đặc thù là thời gian cho vay dài, số tiền cho vay lớn và<br />
hàm chứa nhiều rủi ro nên các ngân hàng thương mại cần chú trọng đến công tác<br />
thẩm định tài chính dự án khi cho vay. Chất lượng thẩm định tài chính dự án là nhân<br />
tố quyết định đến chất lượng hoạt động cho vay dự án của ngân hàng thương mại.<br />
Về phía Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hoạt động cho vay dự<br />
án vẫn là hoạt động cho vay chủ đạo tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên chất<br />
lượng cho vay dự án của Ngân hàng TMCP Ngoại thương đang có chiều hướng<br />
giảm sút thể hiện chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay<br />
chưa cao. Vì vậy, nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đã trở thành nhiệm<br />
vụ cấp thiết đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nhằm nâng cao hiệu<br />
quả và chất lượng cho vay trong bối cảnh nền kinh tế đang ở giai đoạn suy thoái và<br />
cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.<br />
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Nâng<br />
cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân<br />
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”.<br />
<br />
ii<br />
<br />
CHƯƠNG 1 - CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH<br />
DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA<br />
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại<br />
Khái niệm: Hoạt động cho vay là hoạt động tài trợ trực tiếp của NHTM cho<br />
khách hàng, theo đó, NHTM đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải<br />
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.<br />
Phân loại: có nhiều cách phân loại khác nhau (i) theo nghiệp vụ cho vay<br />
(chiết khấu thương phiếu, cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay hạn mức, cho<br />
vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp), (ii) theo thời gian cho vay<br />
(cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn)<br />
1.2 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM<br />
Tổng quan về dự án: dự án là tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt<br />
chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra (mục<br />
tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian xác định.<br />
Khái quát về thẩm định dự án: Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại dự án<br />
một cách khoa học khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến<br />
dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết<br />
định đầu tư. Thẩm định dự án bao gồm các nội dung chính: thẩm định pháp lý dự án,<br />
thẩm định kỹ thuật - công nghệ của dự án, thẩm định phương diện thị trường của dự án,<br />
thẩm định phương diện kinh tế - xã hội của dự án, thẩm định tài chính dự án.<br />
Khái niệm thẩm định tài chính dự án: Thẩm định tài chính dự án là việc rà<br />
soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi yếu tố về tài chính trên giác độ<br />
của ngân hàng, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế cá nhân khác có nhu cầu.<br />
Nội dung thẩm định tài chính dự án: thẩm định tài chính dự án bao gồm 5<br />
nội dung chính là thẩm định vốn đầu tư, thẩm định dòng tiền, thẩm định tỷ suất<br />
chiết khấu, thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án, thẩm định rủi<br />
ro của dự án.<br />
1.3 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay<br />
1.3.1 Khái niệm<br />
Chất lượng thẩm định tài chính dự án thể hiện mức độ thẩm định tài chính dự<br />
<br />
iii<br />
<br />
án đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với mục đích của ngân hàng trong hoạt động<br />
cho vay giúp NHTM có thể đưa ra các quyết định về cho vay chính xác, kịp thời.<br />
1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án<br />
Doanh số cho vay dự án: phản ánh tổng giá trị cho vay dự án của NHTM<br />
trong một thời kỳ xác định.<br />
Số lượng dự án cho vay: NHTM có số lượng dự án cho vay nhiều phản ánh<br />
quy mô của hoạt động cho vay dự án lớn, cơ cấu cho vay dự án đa dạng tất yếu<br />
NHTM đó có chất lượng thẩm định tài chính dự án tốt.<br />
Tỷ lệ nợ xấu trong dư nợ cho vay dự án: là tỷ lệ % số dư nợ xấu cho vay dự<br />
án trên tổng dư nợ cho vay dự án của NHTM. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ<br />
chính xác của quyết định cho vay dự án, do đó nó là chỉ tiêu quan trọng nhất để<br />
đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án của NHTM.<br />
Số lượng dự án thẩm định: là số lượng dự án NHTM đã thẩm định trong một<br />
thời kỳ xác định. NHTM có chất lượng thẩm định tài chính dự án tốt chắc chắn<br />
NHTM đó đã thẩm định nhiều dự án.<br />
Tỷ lệ số lượng dự án cho vay trên số lượng dự án thẩm định: là tỷ lệ % số<br />
lượng dự án NHTM chấp nhận cho vay trong số lượng dự án NHTM đã thẩm định<br />
trong một thời kỳ nhất định.<br />
Thời gian thẩm định tài chính dự án: Thời gian thẩm định tài chính dự án<br />
được tính kể từ khi bắt đầu thu thập thông tin đến khi đưa ra kết quả thẩm định.<br />
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án trong<br />
hoạt động cho vay<br />
Các nhân tố chủ quan<br />
Quy trình thẩm định tài chính dự án: Thẩm định tài chính dự án là nghiệp vụ đòi<br />
hỏi tập hợp nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt chẽ với nhau nên cần có sự phân<br />
công, sắp xếp, quy định quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cá nhân, bộ phận tham gia<br />
thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận đó.<br />
Đội ngũ cán bộ thẩm định: Cán bộ thẩm định là nhân tố trực tiếp quyết định chất<br />
lượng thẩm định tài chính dự án. Nếu cán bộ thẩm định có chuyên môn, sử dụng đúng<br />
các phương pháp, phân tích đánh giá các thông tin hợp lý thì sẽ đưa ra được kết quả thẩm<br />
định tương đối chính xác và là nguồn số liệu tin cậy đối với các nhà đầu tư.<br />
<br />
iv<br />
<br />
Trang thiết bị công nghệ: Việc ứng dụng các phần mền chuyên dụng sẽ giúp<br />
cho cán bộ thẩm định giải quyết được những vấn đề khó trong tính toán. Từ đó, chất<br />
lượng thẩm định ngày càng được nâng cao.<br />
Thông tin sử dụng trong thẩm định tài chính: Thông tin chính là nguồn<br />
nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Nếu<br />
thông tin không chính xác thì mọi quá trình thẩm định từ đầu cho đến cuối đều<br />
không có ý nghĩa cho dù chúng ta sử dụng các phương pháp hiện đại như thế nào,<br />
thông tin chính xác là điều kiện để đưa ra những đánh giá đúng.<br />
Phương pháp thu thập và sử dụng thông tin thẩm định: Phương pháp thẩm<br />
định là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông tin một cách khoa<br />
học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán bộ thẩm định phân tích,<br />
tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo các khả năng có<br />
thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro.<br />
Các nhân tố khách quan<br />
Năng lực lập và thực hiện dự án của chủ đầu tư : Năng lực lập và thực hiện dự<br />
án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định của<br />
ngân hàng như thời gian phân tích, đánh giá, thu thập thông tin, tính toán kéo dài.<br />
Nguồn thông tin về chủ đầu tư: tính trung thực của nguồn thông tin mà chủ<br />
dự án cung cấp cho ngân hàng trong các báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh<br />
doanh, khả năng tài chính hiện có của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến chất lượng<br />
thẩm định tài chính dự án của ngân hàng trong việc quyết định tài trợ cho dự án.<br />
Ngoài các nhân tố thuộc về NHTM và chủ đầu tư, việc nâng cao chất lượng<br />
thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố<br />
khác như: môi trường tự nhiên, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội.<br />
<br />
v<br />
<br />
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH<br />
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA<br />
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM<br />
2.1<br />
<br />
Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam<br />
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 01/04/1963.<br />
<br />
Trải qua 47 năm hoạt động và phát triển, hệ thống Vietcombank đến hết năm 2009<br />
gồm có Hội sở chính, 01 Sở giao dịch, 69 chi nhánh và 248 Phòng Giao dịch; 01<br />
trung tâm đào tạo, 04 công ty con, 04 công ty liên doanh, 03 công ty liên kết và 01<br />
văn phòng đại diện tại Singapore. Vietcombank hiện có quan hệ đại lý với trên<br />
1.300 ngân hàng tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.<br />
Kết quả là các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng đều có sự tăng<br />
trưởng qua các năm. Đến cuối năm 2009, tổng vốn huy động tăng 18%, dư nợ cho<br />
vay tăng 25,9% so với cuối năm 2008. Thu nhập trước thuế tăng trưởng bền vững<br />
qua các năm, đặc biệt năm 2009 thu nhập trước thuế của Vietcombank đã đạt được<br />
con số rất ấn tượng là 5.150 tỷ đồng, tăng 46,2% so với năm 2008.<br />
2.2 Phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt<br />
động cho vay của Vietcombank<br />
Quy trình thẩm định dự án của Vietcombank: Quy trình thẩm định dự án<br />
đang áp dụng tại Vietcombank bao gồm các bước: (i) Nhận yêu cầu của khách hàng<br />
hoặc sơ bộ tiếp cận khách hàng, (ii) Thẩm định nguyên tắc và trình cấp có thẩm<br />
quyền phê duyệt nguyên tắc, (iii) Tiếp cận và đề nghị khách hàng cung cấp hồ sơ<br />
chính thức, (iv) Thẩm định chính thức và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, (v)<br />
Thông báo với khách hàng và chuẩn bị văn kiện tín dụng.<br />
Nội dung thẩm định tài chính dự án của Vietcombank: Nội dung thẩm định<br />
tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Vietcombank bao gồm thẩm định tổng<br />
chi phí đầu tư và nguồn vốn, thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh, thẩm định<br />
hiệu quả tài chính dự án, phân tích rủi ro dự án.<br />
Minh họa thẩm định tài chính Dự án đầu tư tàu chở hàng rời 23.000 DWT<br />
của Công ty Cổ phần Vận tải Biển Bắc:<br />
- Tổng mức đầu tư: 21.750.000 USD, trong đó có hai nguồn tài trợ là vốn tự<br />
có chiếm 15% và vốn vay Vietcombank chiếm 85%.<br />
<br />