TÓM TẮT ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SỸ<br />
PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng trong thời gian qua chủ yếu là cho vay hộ gia<br />
đình và cá nhân sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tín dụng đem lại<br />
nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng, nhất là đối với các NHTM hoạt động trên địa bàn<br />
nông thôn như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Huyện Tân<br />
Hồng.<br />
Song, hoạt động tín dụng ngân hàng vẫn còn những hạn chế và những rủi ro tiềm ẩn.<br />
Ngân hàng trong “quá trình" chạy đua tìm kiếm khách hàng là vô cùng khó khăn.<br />
2. Mục đích nghiên cứu<br />
Hệ thống hóa và bổ sung lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng.<br />
Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng hộ gia đình và cá nhân tại Ngân hàng Nông<br />
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Tân Hồng.<br />
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ gia đình và cá nhân<br />
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi<br />
nhánh huyện Tân Hồng đến năm 2020.<br />
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu: là chất lượng tín dụng hộ gia đình và cá nhân của Ngân hàng<br />
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Tân Hồng.<br />
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong khoảng<br />
thời gian từ năm 2010 đến năm 2014 và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng<br />
tín dụng hộ gia đình và cá nhân giai đoạn 2016 – 2020.<br />
4. Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Đề tài áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích số liệu để nghiên cứu đề<br />
tài.<br />
<br />
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu cho đến nay<br />
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng.<br />
Các luận văn dựa vào thực trạng của từng ngân hàng để nghiên cứu phân tích và<br />
đưa ra giải pháp áp dụng cho ngân hàng của mình.<br />
Phần lớn các đề tài dựa trên cơ sở dử liệu thứ cấp tại đơn vị nên chưa có tính<br />
khách quan cao.<br />
6. Kết cấu của luận văn<br />
Ngoài các trang bìa, phụ bìa, mục lục, tài liệu tham khảo, phần mở đầu, kết luận,<br />
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:<br />
- Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng<br />
thương mại.<br />
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp<br />
và Phát triển Nông thôn huyện Tân Hồng.<br />
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ gia đình và cá nhân<br />
tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Tân<br />
Hồng.<br />
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT<br />
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI<br />
1.1 Tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại<br />
Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ tin<br />
cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các<br />
pháp nhân và cá nhân, thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.<br />
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng<br />
Thứ nhất, nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho các ngân hàng đảm bảo an<br />
toàn vốn, tài sản của mình cũng như của khách hàng gửi tiền.<br />
Thứ hai, nâng cao chất lượng tín dụng thì mới nâng cao được hiệu quả hoạt động<br />
kinh doanh ngân hàng.<br />
<br />
Thứ ba, nâng cao chất lượng tín dụng là để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho nền<br />
kinh tế và thực hiện đầy đủ chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại.<br />
1.3 Chất lƣợng tín dụng ngân hàng<br />
Bản chất tín dụng là mối quan hệ giữa người vay và người cho vay, liên quan đến<br />
nhiều chủ thể kinh tế có vai trò cực kỳ to lớn trong nền kinh tế.<br />
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh sức mạnh cạnh tranh, sự<br />
thích nghi của ngân hàng với môi trường bên ngoài để ngân hàng có thể tồn tại và phát<br />
triển. Chất lượng tín dụng là mức độ thỏa mãn nhu cầu và hiệu quả của nền kinh tế, của<br />
người đi vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng.<br />
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của ngân hàng<br />
Nhân tố bên ngoài, bao gồm các nhân tố kinh tế, xã hội và pháp lý.<br />
Nhân tố bên trong, bao gồm các nhân tố chính sách tín dụng, công tác tổ chức của<br />
ngân hàng, chất lượng nhân sự, quy trình tín dụng, thông tin tín dụng và kiểm soát nội bộ.<br />
1.5 Những bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng tín dụng từ một số<br />
nƣớc trong khu vực<br />
Qua kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng từ một số ngân hàng trong nước<br />
và của các nước Indonesia, Thái Lan; để mở rộng tín dụng, luận văn rút ra 8 bài học kinh<br />
nghiệm như sau:<br />
- Một là, đặc biệt quan tâm đến công tác huy động vốn, chăm sóc nguồn vốn và<br />
nâng cao tỷ lệ khả năng tự cân đối vốn qua từng năm.<br />
- Hai là, tăng trưởng tín dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện từng địa phương trong<br />
từng thời kỳ. Biết chọn đúng lợi thế của mình, chọn lọc đúng đối tượng đầu tư để phát<br />
triển có hiệu quả.<br />
- Ba là, có chiến lược khách hàng phù hợp, cần coi trọng xây dựng chiến lược khách<br />
hàng, đặc biệt là kinh doanh tín dụng, chiến lược khách hàng đảm bảo thu hút ngày càng<br />
tăng số lượng khách hàng.<br />
- Bốn là, luôn tìm cách đa dạng hóa dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng Ngân<br />
<br />
hàng, trên cơ sở chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao công tác thẩm định.<br />
- Năm là, thực hiện tốt việc phân loại, thu hồi nợ và xử lý nợ rủi ro.<br />
- Sáu là, có chính sách lãi suất linh hoạt, mềm dẽo và áp dụng hiệu quả đối với từng<br />
phân khúc khách hàng, huy động vốn, dư nợ, khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm<br />
năng.<br />
- Bảy là, mạnh dạn triển khai cho vay qua tổ nhóm có liên đới trách nhiệm, mỗi<br />
nhóm có từ 15 đến 30 thành viên tham gia.<br />
- Tám là, tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan chức năng, các cấp chính quyền để<br />
củng cố vị thế, hỗ trợ xử lý nợ, mở rộng khách hàng và tăng thêm nguồn vốn nhất là các<br />
nguồn vốn nhận ủy thác của Chính phủ.<br />
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG<br />
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN<br />
HỒNG<br />
2.1 Khái quát về Agribank Chi nhánh huyện Tân Hồng<br />
Agribank Chi nhánh huyện Tân Hồng được thành lập theo Quyết định số: 340/QĐNHNo-02 ngày 19 tháng 06 năm 1998 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông nghiệp và<br />
Phát triển Nông Thôn Việt Nam. Agribank Tân Hồng là chi nhánh loại 3 trực thuộc<br />
Agribank Đồng Tháp có trụ sở tại số 321 Nguyễn Huệ, Thị trấn Sa Rài, Huyện Tân<br />
Hồng, Tỉnh Đồng Tháp.<br />
Bộ máy tổ chức gồm: Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng Kế toán<br />
ngân quỹ và Phòng Hành chánh Nhân sự.<br />
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Agribank Tân Hồng thực hiện các nghiệp vụ cổ<br />
truyền của ngân hàng là các hoạt động tín dụng, thanh toán, đồng thời mở rộng sản phẩm<br />
mới trong kinh doanh như: Các nghiệp vụ bảo lãnh, chuyển tiền nhanh, Đại lý bảo hiểm<br />
….<br />
<br />
2.2 Đánh giá chung về chất lƣợng tín dụng tại Agribank Tân Hồng<br />
2.2.1 Những kết quả đạt đƣợc<br />
Tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm dần cả về tỷ lệ lẫn số tuyệt đối.<br />
Quy mô tín dụng hàng năm đều tăng và đáp ứng được một phần lớn nhu cầu vốn tại<br />
địa phương.<br />
Chi nhánh đã có hướng chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực hơn.<br />
Chất lượng các sản phẩm tín dụng được khách hàng đánh giá khá cao.<br />
2.2.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân<br />
2.2.2.1 Những mặt hạn chế<br />
Một là, cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, tỷ trọng dư nợ tín dụng trung – dài hạn còn<br />
thấp và nguồn vốn tại chỗ huy động chưa cân đối.<br />
Hai là, Ngân hàng vẫn chưa có chiến lược đa dạng các hình thức cho vay.<br />
Ba là, trình độ cán bộ chuyên môn còn nhiều bất cập chưa đáp ứng yêu cầu.<br />
Bốn là, chất lượng các sản phẩm tín dụng ở một số mặt chưa đáp ứng được mong<br />
muốn của khách hàng.<br />
2.2.2.2 Nguyên nhân<br />
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng<br />
+ Số lượng cán bộ tín dụng của Chi nhánh còn thiếu, phó phòng tín dụng phải kiêm<br />
nhiệm luôn chức danh cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn cho nên sự chuyên môn trong<br />
công việc chưa cao.<br />
+ Cán bộ tín dụng trẻ và chủ yếu được tuyển từ cấp trên đưa về do vậy trình độ<br />
nghiệp vụ còn yếu, thiếu hiểu biết về khách hàng, khả năng thu thập và phân tích thông<br />
tin còn hạn chế nên không đánh giá đúng triển vọng của dự án dẫn đến việc đưa ra quyết<br />
định sai lầm hoặc bỏ lỡ một số cơ hội trong kinh doanh.<br />
+ Việc phân công nhiệm vụ trong công tác tín dụng chưa có sự chuyên môn hóa nên<br />
việc thẩm định khách hàng và dự án đạt hiệu quả chưa cao.<br />
<br />