TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN<br />
----------------<br />
<br />
PHẠM THỊ THU HƯƠNG<br />
<br />
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ<br />
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG<br />
<br />
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ<br />
<br />
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌ C: TS. LÊ VIỆT THỦY<br />
<br />
Hà Nội - 2011<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
Trong những năm gần đây, ở thị trường Việt Nam, dịch vụ thẻ đã được các<br />
ngân hàng quan tâm phát triển, không ngừng đưa ra các loại thẻ với nhiều tính năng<br />
để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, đẩy mạnh thanh toán qua thẻ, mở rộng mạng<br />
lưới chấp nhận thẻ nhằm cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường thẻ - kênh bán lẻ khá hấp<br />
dẫn này. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung là một<br />
trong những chi nhánh trẻ của BIDV mới đi vào hoạt động được gần bẩy năm<br />
nhưng được đánh giá là có những bước đi khá chắc chắn. Hoạt động bán lẻ, trong<br />
đó có dịch vụ thẻ, được hệ thống chú trọng phát triển. Với lợi thế là chi n hánh cấp I<br />
của một hệ thống lớn như BIDV, việc gia nhập thị trường thẻ tuy muộn hơn so với<br />
các ngân hàng khác, hoạt động khó khăn do đối mặt với thị trường cạnh tranh mạnh<br />
mẽ nhưng BIDV Quang Trung vẫn đã và đang nỗ lực phát triển dịch vụ thẻ như một<br />
kênh bán lẻ trọng tâm. Sau một thời gian ổn định tổ chức và tạo cơ sở cho hoạt động<br />
đi vào nề nếp, vấn đề đặt ra cho chi nhánh là làm thế nào phát triển dịch vụ thẻ<br />
trong đó có phát triển phát hành thẻ, thúc đẩy thanh toán thẻ và nâng cao chất lượng<br />
dịch vụ nhằm thu hút khách hàng cá nhân sử dụng thẻ của Chi nhánh, tăng cường<br />
nguồn thu phí dịch vụ và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ. Đề tài “Phát triển dịch<br />
vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung”<br />
được lựa chọn nghiên cứu là p hù hợp với yêu cầu và có ý nghĩa thực tiễn.<br />
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ và<br />
phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại; n ghiên cứu thực trạng phát triển<br />
dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt N am Chi nhánh Quang Trung,<br />
đánh giá mức độ phát triển của dịch vụ thẻ tại Chi nhánh nhằm tìm ra giải pháp hợp<br />
lý phát triển dịch vụ thẻ phù hợp với chiến lược phát triển của Ngân hàng .<br />
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dịch vụ thẻ ngân hàng, bao gồm hoạt động phát<br />
hành thẻ và thanh toán thẻ; phạm vi nghiên cứu là dịch vụ thẻ của Ngân hàng Đầu tư và<br />
Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung trong ba năm 2008, 2009, 2010.<br />
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu , danh mục các chữ viết tắt<br />
và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:<br />
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ và phát triển dịch vụ thẻ của Ngân<br />
hàng thương mại.<br />
<br />
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát<br />
triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung<br />
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát<br />
triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung<br />
Trong chương 1, luận văn trình bày cơ sở lý luận về dịch vụ thẻ, đưa ra khái<br />
niệm về thẻ ngân hàng, dịch vụ thẻ ngân hàng và phân tích vai trò của các chủ thể<br />
tham gia dịch vụ thẻ. Trọng tâm của chương 1 là lý luận về phát triển dịch vụ thẻ<br />
của Ngân hàng thương mại, luận văn nêu rõ quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ là<br />
việc gia tăng các tính năng, công dụng của thẻ, đa dạng hóa các sản phẩm thẻ, củn g<br />
cố hệ thống thanh toán thẻ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như tăng khả<br />
năng cạnh tranh cho ngân hàng trên thị trường ; nội dung của phát triển dịch vụ thẻ<br />
bao gồm phát triển phát hành thẻ và phát triển thanh toán thẻ. Trong chương này,<br />
luận văn cũ ng đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển dịch vụ thẻ của<br />
ngân hàng thương mại như số lượng sản phẩm thẻ, số lượng thẻ phát hành, doanh số<br />
giao dịch thẻ, doanh số thanh toán thẻ, tần suất phục vụ của các thiết bị chấp nhận<br />
thẻ, phí dịch vụ thẻ v à các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm trên thẻ…từ đó xác định<br />
các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại<br />
gồm có nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Bằng việc đưa ra một số kinh<br />
nghiệm phát triển dịch vụ thẻ của tổ ch ức trong và ngoài nước, tác giả cũng chỉ ra<br />
một số bài học kinh nghiệm rút ra trong phát triển dịch vụ thẻ.<br />
Trong chương 2, sau khi khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân<br />
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung cũng như một số luận<br />
văn đi vào phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Chi nhánh trong ba năm<br />
2008-2010. Dịch vụ thẻ được BIDV chính thức triển khai từ năm 2002, và được<br />
cung cấp ngay khi BIDV Quang Trung đi vào hoạt động tháng 4 năm 2005, các sản<br />
phẩm dịch vụ thẻ cũng được hoàn thiện theo thời gian. Phần phân tích tập trung vào<br />
thực trạng phát triển dịch vụ thẻ gồm thực trạng phát triển phát hành thẻ và thực<br />
trạng phát triển thanh toán thẻ thông qua các chỉ tiêu đánh giá để thấy được kết quả<br />
đạt được trong phá t triển dịch vụ và những vấn đề hạn chế đồng thời chỉ ra nguyên<br />
nhân của những hạn chế đó.<br />
Những kết quả đạt được trong phát triển dịch vụ thẻ của Chi nhánh<br />
Với định hướng trở thành một ngân hàng bán lẻ chuyên cung cấp các dịch vụ<br />
<br />
ngân hàng hiện đại, Chi nhánh BIDV Quang Trung những năm qua đã có những<br />
bước đi rõ nét, dịch vụ thẻ phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.<br />
Chi nhánh đã thành lập một tổ nghiệp vụ thẻ trực thuộc phòng GDKHCN chịu<br />
trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ phát hành thẻ, hồ sơ yêu c ầu trong quá trình sử<br />
dụng thẻ của chủ thẻ; theo dõi hoạt động của các máy ATM. Cán bộ phòng<br />
QHKHCN phối hợp thực hiện tiếp thị, phát triển sản phẩm thẻ, tiếp nhận hồ sơ mở<br />
thẻ tín dụng, phối hợp xử lý các khiếu nại nghiệp vụ thẻ tín dụng. Tại mỗi ph òng<br />
giao dịch của Chi nhánh đều bố trí cán bộ phụ trách nghiệp vụ thẻ, chịu trách nhiệm<br />
phối hợp với Tổ thẻ tại trụ sở chi nhánh trong công tác phát hành thẻ, trả thẻ, lưu trữ<br />
thẻ và hủy thẻ theo quy định. Tổ nghiệp vụ thẻ thống nhất cách thức, quy trình thực<br />
hiện, trong quá trình phối hợp luôn đưa ra những cải tiến, đề xuất để công tác thẻ<br />
vận hành thông suốt.<br />
Chi nhánh đã tích cực tiếp thị các khách hàng doanh nghiệp truyền thống ký<br />
hợp đồng đổ lương, mở tài khoản. Hoạt động phát hành thẻ ghi nợ đã tận dụng đượ c<br />
lợi thế uy tín, nền khách hàng ổn định, có nhu cầu lớn nên đã đảm bảo chỉ tiêu tăng<br />
trưởng về số lượng. Các sản phẩm thẻ cung cấp đáp ứng khá tốt nhu cầu của khách<br />
hàng. Với chính sách phân đoạn khách hàng và nâng cấp sản phẩm thẻ của BIDV,<br />
Chi nhánh đã khai thác tốt các sản phẩm mới bằng việc tiếp thị, quảng cáo, tư vấn<br />
không chỉ tại quầy mà còn qua thư ngỏ tới các doanh nghiệp, tư vấn qua điện thoại,<br />
gửi tin nhắn quảng bá sản phẩm tới các khách hàng. Bên cạnh cung cấp ngày càng<br />
đa dạng các sản phẩm thẻ ghi nợ, các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm, Chi nhánh đã<br />
đưa sản phẩm thẻ tín dụng vào tư vấn, phát triển nền khách hàng ngay khi hệ thống<br />
bắt đầu triển khai. Đây là sản phẩm tín dụng tiêu dùng khá phù hợp với các khách<br />
hàng cá nhân có mức thu nhập từ tru ng bình đến khá.<br />
Phí phát hành thẻ, phí dịch vụ thẻ và phí thanh toán thẻ là những khoản thu từ<br />
dịch vụ thẻ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu phí dịch vụ của Chi nhánh.<br />
Mặc dù đạt được những thành quả đáng khích lệ trên, dịch vụ thẻ tại Chi nhánh<br />
BIDV Quang Trung vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cản trở sự phát triển của dịch vụ.<br />
Thứ nhất, số lượng thẻ phát hành so với các chi nhánh trong hệ thống cũng như<br />
so với các ngân hàng khác còn thấp, cơ cấu thẻ phát hành đa phần là phát hành thẻ<br />
ATM trả lương cho cán bộ nhân viên của các doanh nghiệp đã có hợp đồng đổ<br />
lương, khách hàng cá nhân bán lẻ chưa nhiều.<br />
<br />
Thứ hai, việc khai thác các tiện ích của thẻ chưa hiệu quả. Khách hàng đa<br />
phần sử dụng thẻ ATM để rút tiền mặt. Các tiện ích khác của thẻ như chu yển<br />
khoản cho tài khoản khác cùng hệ thống, các dịch vụ giá trị gia tăng như nạp tiền<br />
điện thoại trả trước, thuê bao trả sau; thanh toán vé máy bay chưa được khách<br />
hàng sử dụng nhiều.<br />
Thứ ba, việc phát hành thẻ đôi lúc còn tràn lan, không hẳn phục vụ nhu cầu sử<br />
dụng của khách hàng mà nhằm đảm bảo chỉ tiêu đặt ra, đảm bảo con số báo cáo.<br />
Thứ tư, hoạt động thanh toán thẻ chủ yếu thể hiện qua doanh số thanh toán thẻ<br />
tín dụng. Khách hàng gần như chưa quan tâm đến việc thanh toán bằng thẻ ATM<br />
qua các POS tại các điểm mua sắm. Hoạt động thanh toán thẻ chưa thực sự đạt hiệu<br />
quả như tiềm năng phát triển.<br />
Thứ năm, chất lượng cho vay qua phát hành thẻ tín dụng BIDV Visa chưa thực<br />
sự tốt, ổn định.<br />
Thứ sáu, công tác thẻ còn mỏng về nhân sự, nên công việc còn chồng c héo,<br />
chưa thực sự hiệu quả.<br />
Thứ bảy, các văn bản, biểu mẫu hướng dẫn tác nghiệp công tác thẻ liên tục có<br />
những điều chỉnh, thay đổi. Thủ tục tiến hành đăng ký mở tài khoản, phát hành thẻ<br />
và đăng ký các dịch vụ, tiện ích đi kèm chưa thực sự nhanh chóng, cò n rườm rà,<br />
thiếu tính đồng bộ.<br />
Thứ tám, công tác marketing và quảng bá sản phẩm còn hạn chế, hầu như chưa<br />
có chỉ là các đợt khuyến mại thẻ ra mắt sản phẩm mới. Các chương trình quảng cáo<br />
trên phương tiện thông tin đại chúng xuất hiện với tần xuất ít, khôn g gây được sự<br />
chú ý. Đây cũng là một hạn chế lớn trong việc phát triển dịch vụ thẻ.<br />
Thêm nữa, công tác chăm sóc sau bán hàng cũng chưa được chú trọng, chưa có<br />
nhiều chương trình hậu mãi khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ và ưu đãi với<br />
những khách hàng trung thành, dẫn đến tỷ lệ thẻ hoạt động và duy trì thấp, khó khăn<br />
trong việc phát triển thị trường. Mức độ khai thác thị trường đặc biệt là đối với<br />
khách hàng là ĐVCNT còn yếu, chưa triển khai liên kết với các điểm bán hàng để<br />
có những chính sách ưu đãi giảm phí, kích thích thanh toán thẻ như một số ngân<br />
hàng khác đã và đang thực hiện.<br />
<br />