TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
LỜI MỞ ĐẦU<br />
Khoa học kỹ thuật thế giới có những bước phát triển đáng kể trong lĩnh<br />
vực thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng ra đời và hoàn thiện<br />
các sản phẩm thẻ mới mà tiêu biểu là thẻ trả trước quốc tế phi vật lý.<br />
Đây là sản phẩm mới mẻ, đáp ứng nhu cầu thị trường và có nhiều tiềm<br />
năng phát triển. TPBank cần có những biện pháp phát huy ưu điểm cũng như<br />
hạn chế những nhược điểm của thẻ, qua đó tận dụng các cơ hội và vượt qua<br />
các thách thức mà thị trường thẻ trả trước quốc tế phi vật lý mang lại.<br />
Dù thẻ trả trước quốc tế phi vật lý là sản phẩm mới, có nhiều tiềm năng<br />
phát triển và có thể trở thành xu hướng trong tương lai chưa được nghiên cứu<br />
cụ thể tại thị trường Việt Nam. Ý thức được vấn đề này, tác giả quyết định lựa<br />
chọn đề tài: “Phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại NH<br />
TMCP Tiên Phong” làm đề tại luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.<br />
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn bao gồm: Khái quát được những cơ<br />
sở lý thuyết về thẻ, thẻ trả trước quốc tế phi vật lý và việc phát triển sản phẩm<br />
thẻ trả trước quốc tế phi vật lý; Đánh giá được khả năng phát triển sản phẩm<br />
thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại TPBank; Đưa ra được các giải pháp phát<br />
triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại TPBank.<br />
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên<br />
cứutình huống thực tế kết hợp với định tính; dựa trênsố liệu sơ cấp thu thập từ<br />
các phòng ban trong TPBank giai đoạn 2014 – 6 tháng đầu năm 2016.<br />
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn<br />
đƣợc kết cấu thành ba chƣơng:<br />
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế<br />
phi vật lý tại Ngân hàng TMCP.<br />
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật<br />
lý tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong.<br />
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật<br />
<br />
lý tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong.<br />
CHƢƠNG 1<br />
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM<br />
THẺ TRẢ TRƢỚC QUỐC TẾ PHI VẬT LÝ TẠI<br />
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI<br />
1.1. Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng thƣơng mại<br />
“Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành<br />
để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên<br />
thoả thuận”. (NHNN, 2016)<br />
Thẻ ngân hàng có vai trò vô cùng to lớn và ảnh hưởng trực tiếp tới những<br />
đối tượng liên quan tới nó bao gồm:Đối với chủ thẻ (Rút tiền,thanh toán hàng<br />
hoá, dịch vụ trong và ngoài nước một cách nhanh chóng, tiện lợi và dễ<br />
dàng...);Đối với ngân hàng (tăng doanh thu cho ngân hàng; tăng nguồn<br />
vốn cho ngân hàng; đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ...); Đối với đơn vị<br />
chấp nhận thẻ (thu hút khách hàng, củng cố uy tín và thương hiệu cho<br />
đơn vị); Đối với nền kinh tế (giảm được một lượng lớn khối lượng tiền<br />
mặt trong lưu thông; kiểm soát được các giao dịch kinh tế…)<br />
Tùy theo các tiêu chí mà có thể phân loại thẻ thanh toán:<br />
-<br />
<br />
Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ có: Thẻ nội địavà Thẻ quốc tế<br />
<br />
-<br />
<br />
Phân loại theo tính chất thanh toán có: Thẻ ghi nợ, Thẻ tín dụng và Thẻ<br />
trả trước<br />
<br />
-<br />
<br />
Phân loại theo trạng thái vật lý của thẻ có: Thẻ cứng hay thẻ vật lý và<br />
Thẻ mềm hay thẻ phi vật lý, thẻ ảo:<br />
<br />
-<br />
<br />
Phân loại theo công nghệ sản xuất có: Thẻ băng từ và Thẻ thông minh,<br />
hay thẻ chip<br />
<br />
Sản phẩm thẻ có những đặc điểm nổi bật là: Tính linh hoạt,Tính tiện<br />
lợi và Tính an toàn.<br />
1.2. Sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý tại NHTMCP<br />
<br />
Thẻ trả trước quốc tế phi vật lý được hiểu là một loại thẻ mà khách hàng<br />
phải nạp tiền vào thẻ trước khi sử dụng để thanh toán hàng hóa dịch vụ, có<br />
phạm vi sử dụng quốc tế và hình ảnh thẻ cũng như thông tin thẻ được thể hiện<br />
trên trình duyệt web hoặc giao diện ứng dụng trực tuyến chứ không có phôi<br />
thẻ.<br />
Đặc điểm sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý:<br />
- Là loại Thẻ trả trước. Khách hàng chỉ có thể thực hiện giao dịch trong<br />
giới hạn số tiền nạp vào Thẻ.<br />
- Là Thẻ chi tiêu trên phạm vi quốc tế.<br />
- Là Thẻ phi vật lý, hình ảnh Thẻ và thông tin Thẻ được thể hiện trên<br />
trình duyệt web hoặc giao diện ứng dụng trực tuyến<br />
1.3. Phát triển sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý tại NHTMCP<br />
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Phát triển là sự biến đổi hoặc làm<br />
cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức<br />
tạp”, bao gồm:Phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý tại NHTM<br />
theo quy môvà Phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý theo chất<br />
lượng. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển này có thể kể đến là:<br />
Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế<br />
phi vật lý theo quy mô:Mức tăng số lượng thẻ trả trước quốc tế phi vật lý phát<br />
hành và Tỷ lệ tăng số lượng thẻ trả trước quốc tế phi vật lý phát hành<br />
Nhóm các đánh giá sự phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi<br />
vật lý theo chất lượng: Chỉ tiêu về tỷ lệ thẻ hoạt động, Chỉ tiêu về doanh số sử<br />
dụng thẻ,Mức tăng doanh số sử dụng thẻ, Tốc độ tăng trưởng doanh số sử<br />
dụng thẻ trả trước quốc tế phi vật lý và Nhóm chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động<br />
thẻ trả trước quốc tế phi vật lý<br />
1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thẻ trả trƣớc quốc<br />
tế phi vật lý của ngân hàng thƣơng mại bằng mô hình SWOT<br />
Một NHTM có những điểm mạnh/ điểm yếu sau có thể ảnh hưởng đến<br />
việc triển khai thẻ trả trước quốc tế phi vật lý: Đội ngũ cán bộ ngân hàng làm<br />
<br />
công tác thẻ trả trước quốc tế phi vật lý có trình độ cao/chưa có kinh nghiệm,<br />
không được đào tạo thường xuyên; Năng lực tài chính của ngân hàng<br />
mạnh/còn thấp; Ngân hàng có trình độ kỹ thuật công nghệ cao/thấp; Định<br />
hướng phát triển của ngân hàng ưu tiên/không ưu tiên phát triển sản phẩm thẻ<br />
trả trước quốc tế phi vật lý; Ngân hàng có chính sách PR - Marketing tốt/chưa<br />
tốt; Phát triển mạng lưới và kênh phân phối rộng khắp/còn hạn chế.<br />
Khi phát triển sản phẩm thẻ trả trước quốc tế phi vật lý, một NHTM có<br />
thể tận dụng được những cơ hội sau: Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng<br />
của người dân; Môi trường công nghệ; Môi trường cạnh tranh.Đồng thời,<br />
NHTM cũng phải đối diện với những thách thức là môi trường pháp lý và rủi<br />
ro gia tăng.<br />
1.5.<br />
<br />
Sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý của một số ngân hàng<br />
thƣơng mại và bài học cho TPBank<br />
<br />
Thẻ trả trước quốc tế phi vật lý là một sản phẩm mới với TPBank nên<br />
cần thiết phải học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn. Luận văn xem xét<br />
sản phẩm của một số ngân hàng trong và ngoài nước là:BPI với sản phẩm My<br />
ePrepaid MasterCard, Secure Trust Bank với sản phẩm thẻ Prepaid<br />
Mastercard, VPBank với sản phẩm Thẻ thanh toán ảo (VPBank Visa<br />
SmartCash), Vietinbank với sản phẩm Thẻ trả trước quốc tế E-Fast On.<br />
Những điểm mạnh của các sản phẩm TPBank cần học tập: có thẻ để<br />
sử dụng gần như ngay lập tức; hỗ trợ khách hàng nhiều kênh nạp tiền; Phí mở<br />
thẻ và duy trì thấp so với các loại thẻ Tín dụng và ghi nợ quốc tế; Các loại thẻ<br />
đa dạng; Yếu tố an toàn luôn được đặt cao.<br />
Những điểm yếu của các sản phẩmTPBank cần hạn chế: tiện ích của thẻ<br />
không đa dạnggây bất tiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng.<br />
<br />
CHƢƠNG 2<br />
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM<br />
THẺ TRẢ TRƢỚC QUỐC TẾ PHI VẬT LÝ<br />
<br />
TẠI NH TMCP TIÊN PHONG<br />
2.1. Tổng quan về thị trƣờng sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý<br />
Là một trong 04 nước có tốc độ tăng trưởng người dùng Internet cao<br />
hơn mức tăng trưởng trung bình của cả thế giới với 71% người tiêu dùng chấp<br />
nhận sử dụng hình thức thanh toán trực tuyến cho thấy Việt Nam là một thị<br />
trường đầy tiềm tăng cho các hoạt động thương mại điện tử.<br />
Với số lượng người dùng di động lớn (148% dân số), người tiêu dùng<br />
có xu hướng mua sắm trực tuyến cao,nhu cầu sử dụng dịch vụ chuyển tiền<br />
lớn,chiếm đến 45% dân số Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát<br />
triển thanh toán trên di động.<br />
2.2. Khái quát về NH TMCP Tiên Phong<br />
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (gọi tắt là “TPBank”)<br />
được thành lập từ ngày 05/05/2008. Trung tâm Vận hành thẻ của TPBank<br />
là bộ phận trực thuộc Khối Vận hành,có chức năng trực tiếp tổ chức quản lý,<br />
vận hành tác nghiệp các hoạt động kinh doanh thẻ. Do các bộ phận trong<br />
Trung tâm có yêu cầu phối hợp cao, chặt chẽ, cần thiết kế tầm hẹp. TTVHT<br />
gồm 4 Phòng: Phòng Thanh toán và đối soát, Phòng phát hành, Phòng Quản<br />
lý rủi ro và Phòng Quản lý và Vận hành ATM, POS, mPOS.<br />
Trong giai đoạn từ năm 2014 đến nay (tháng 6/2016), tình hình kinh<br />
doanh của TPBank nói chung và kinh doanh thẻ nói riêng có nhiều chuyển<br />
biến tích cực. Từ tháng 5/2015, TPBank đã bù đắp được toàn bộ lỗ lũy kế<br />
trong quá khứ và và bắt đầu có lợi nhuận thực dương.Hoạt động kinh doanh<br />
thẻ của TPBank vẫn là một điểm sáng khi thu nhập từ hoạt động thẻ luôn có<br />
sự tăng trưởng. Đặc biệt giai đoạn cuối năm 2014, đầu năm 2015, sự tăng<br />
trưởng đạt trên 70%. Đây là giai đoạn TPBank đầu tư rất nhiều vào sản phẩm<br />
thẻ, thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi, ra sản phẩm mới với thiết kế<br />
đẹp mắt…Các giai đoạn khác sự tăng trưởng thấp hơn nhưng vẫn duy trì ở<br />
mức trên 30%.<br />
2.3. Tổng quan về sản phẩm thẻ trả trƣớc quốc tế phi vật lý TPBank<br />
<br />