TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI<br />
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt<br />
Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của ngân hàng cũng<br />
không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh<br />
ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc<br />
tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với<br />
các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm<br />
thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.<br />
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng<br />
hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi<br />
những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân<br />
hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến<br />
mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.<br />
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của<br />
các ngân hàng thương mại, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ<br />
thương Việt Nam - Techcombank” được tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro<br />
tín dụng tại Techcombank, cách thức mà các nhà quản lý ngân hàng thực hiện để hạn chế<br />
rủi ro. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng.<br />
<br />
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân<br />
hàng thương mại.<br />
1.1. Rủi ro tín dụng<br />
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một trong các chủ thể tham gia hợp đồng tín<br />
dụng không thể hoặc không muốn thanh toán cho các chủ thể còn lại. Đối với bản thân<br />
NHTM, rủi ro tín dụng gây nên hậu quả là ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và<br />
lãi của các khoản cho vay hoặc là thời hạn nhận lại nợ gốc và lãi kéo dài so với hợp đồng<br />
đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng.<br />
<br />
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các<br />
loại sau: (i) Rủi ro giao dịch (Transaction risk) và (ii) Rủi ro danh mục (Porfolio risk).<br />
RRTD xảy ra do các nguyên nhân sau: (i) Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị<br />
của ngân hàng. (ii) Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng. (iii) Nguyên nhân khác.<br />
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới mọi<br />
mặt hoạt động của ngân hàng. Khi NHTM cho vay bị thất thoát, dân chúng sẽ thiếu lòng<br />
tin và tìm cách rút tiền khỏi ngân hàng, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của<br />
NHTM. Mặt khác, kế hoạch sử dụng vốn của NHTM bao giờ cũng đề cập đến các món<br />
nợ đến hạn. Khi rủi ro tín dụng phát sinh, tức là khoản nợ không được trả đúng hạn, từ đó<br />
NHTM không thực hiện được kế hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản<br />
tiền gửi đến hạn. Rủi ro tín dụng lớn, kèm với nó là việc huy động vốn khó khăn không<br />
có điều kiện để phát triển các dịch vụ khác, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng, với<br />
các ngân hàng khác làm cho tình hình càng thêm trầm trọng, NHTM buộc phải thu hẹp<br />
hoạt động. Tất cả đều thể hiện ở lợi nhuận giảm và thậm chí âm, ngân hàng phải sử dụng<br />
vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín ngân hàng giảm sút, dễ dẫn tới tình trạng khó<br />
khăn, phá sản.<br />
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng<br />
Để quản lý tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng cần: Sàng lọc, lựa<br />
chọn khách hàng; nhận biết rủi ro tín dụng và đưa ra các biện pháp khắc phục, xử lý phù<br />
hợp khi rủi ro tín dụng xảy ra.<br />
Sàng lọc, lựa chọn khách hàng giúp cho ngân hàng nhận biết và lựa chọn được<br />
những khách hàng vay vốn có điều kiện quản lý khoản vay tốt. Tiếp đó, ngân hàng thực<br />
hiện thẩm định bộ hồ sơ vay vốn để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng; mức độ<br />
tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD) và dự án đầu tư (DAĐT) mà<br />
khách hàng lập và nộp cho ngân hàng trong hồ sơ vay vốn. Từ đó, ngân hàng có cơ sở<br />
đánh giá RRTD và quyết định cho vay. Ngân hàng chỉ cho vay khi nào thẩm định và<br />
đánh giá được phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư của khách hàng là đáng tin<br />
cậy và có mức độ rủi ro thấp.<br />
<br />
Để ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro tín dụng, ngân hàng cần có cách thức nhận ra<br />
những dấu hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề vì rủi ro tín dụng không xảy ra tức thời<br />
hay trong một thời gian ngắn sau khi cho vay. Phân nhóm các dấu hiệu như sau: Nhóm<br />
dấu hiệu liên quan đến các mối quan hệ với ngân hàng; Nhóm dấu hiệu liên quan đến<br />
phương pháp quản lý của khách hàng; Nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật, thương mại<br />
của doanh nghiệp; và cuối cùng là Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế<br />
toán.<br />
Song song với việc nhận biết rủi ro tín dụng, ngân hàng cần thiết lập bộ máy kiểm<br />
tra, kiểm soát nội bộ với các nhiệm vụ chính là xây dựng chương trình, kế hoạch và trực<br />
tiếp thực hiện hoạt động kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với các đơn vị hoạt động<br />
trong quy trình tín dụng để phát hiện những thiếu sót trong hồ sơ tín dụng, những lỗi vi<br />
phạm về quy trình, chính sách tín dụng... từ đó có những biện pháp ngăn chặn kịp thời,<br />
hạn chế rủi ro tín dụng xảy ra.<br />
Để có các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng cụ thể đối với các khoản tín dụng với<br />
mức độ rủi ro khác nhau, ngân hàng cần lượng hóa và đo lường rủi ro tín dụng căn cứ vào<br />
một số chỉ tiêu: Xác suất bị rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn, tỷ lệ nợ<br />
quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ rủi ro theo thời gian. Ngoài ra<br />
một số chỉ tiêu như PD, EAD, LGD.<br />
Các biện pháp trên mặc dù đã hạn chế được phần nào rủi ro tín dụng xảy ra nhưng<br />
không thể hoàn toàn ngăn chặn rủi ro. Do vậy, bên cạnh việc đưa ra các biện pháp hạn<br />
chế rủi ro tín dụng, các ngân hàng cũng phải sử dụng các cách thức khác nhau để khắc<br />
phục và xử lý các rủi ro đã xảy ra như: (i) Các biện pháp phòng ngừa như nâng cao chất<br />
lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng, tăng cường công tác kiểm tra của ngân<br />
hàng, Sử dụng có hiệu quả công cụ đảm bảo, thực hiện bảo hiểm tín dụng, xây dựng bộ<br />
máy quản lý tín dụng và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả với chất lượng cao… (ii) Biện<br />
pháp giải quyết rủi ro tín dụng (Kiểm tra hồ sơ khoản vay có vấn đề; Gặp gỡ và thảo<br />
luận với khách hàng; Lập kế hoạch hành động; Thực hiện kế hoạch; Quản lý và theo dõi<br />
thực hiện kế hoạch).<br />
<br />
1.3. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý rủi ro tín dụng<br />
Sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù quốc gia phát triển<br />
hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì<br />
vậy nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban<br />
Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc<br />
trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín<br />
dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản: (i) Xây dựng môi trường tín<br />
dụng thích hợp, (ii) Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh, (iii) Duy trì một quá trình quản lý,<br />
đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp.<br />
Những kinh nghiệm, bài học từ một số ngân hàng lớn trên thế giới về quản lý rủi<br />
ro tín dụng như tại Trung Quốc nghiên cứu thấy nguyên nhân của các khoản nợ xấu là Dư<br />
nợ tín dụng tăng quá nhanh trong khi trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng chưa đạt<br />
tiêu chuẩn; cho vay những lĩnh vực ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp,<br />
người bảo lãnh, danh tiếng – là những nguồn trả nợ thứ yếu mà không đánh giá nguồn trả<br />
nợ chính; không có chứng từ địa chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không<br />
đầy đủ; không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực<br />
khoản vay… là một nước gần gũi và có các điều kiện tương tự - Việt Nam có thể học hỏi<br />
kinh nghiệm để hạn chế được những nguy cơ tiềm ẩn gây ra rủi ro tín dụng.<br />
Tại Mỹ các đơn vị cho vay hiệu quả thường nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu dài<br />
và tổng hợp với bên đi vay, căn cứ nhiều hơn vào việc đánh giá tình trạng của từng bên<br />
vay hơn là vào các phương pháp và công thức tự động ví dụ như chấm điểm tín dụng.<br />
Các đơn vị cho vay hiệu quả yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm với khoản vay<br />
họ cho vay, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản vay. Các<br />
đơn vị cho vay hiệu quả áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định lại<br />
hệ số này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản vay… Bên cạnh đó cuộc khủng<br />
hoảng tín dụng Mỹ mà nguyên nhân xuất phát phần lớn từ việc quản lý kiểm soát khoản<br />
vay kinh doanh bất động sản và chứng khoán còn yếu kém, chất lượng tín dụng không<br />
được coi trọng, có nhiều khoản cho vay dưới chuẩn, không thẩm định kỹ trước khi cho<br />
vay, sử dụng nguồn huy động ngắn hạn để đầu tư vào những khoản dài hạn như bất động<br />
<br />
sản nên không tránh khỏi rủi ro mất khả năng thanh toán và không thu hồi được nợ. Đó<br />
cũng là bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam khi rơi vào tình trạng tương tự.<br />
Qua nghiên cứu một số ngân hàng tại Trung Quốc và Mỹ, những bài học kinh<br />
nghiệm mà các NHTM Việt Nam có thể học hỏi được như: Các ngân hàng Việt Nam cần<br />
tách bạch, phân công rõ ràng chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình<br />
giải quyết các khoản vay; Cần tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong<br />
hoạt động tín dụng; Nên áp dụng phương pháp cho điểm khách hàng (Under scoring) để<br />
quyết định cho vay; Cần tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng; Thực hiện nghiêm túc<br />
giám sát khoản vay.<br />
<br />
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ<br />
Thương Việt Nam – Techcombank.<br />
2.1. Giới thiệu sơ lược về ngân hàng Techcombank.<br />
Được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua 18<br />
năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương<br />
mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 183.000 tỷ đồng (tính đến hết<br />
tháng 9/2011). Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ<br />
phần. Với mạng lưới gần 300 chi nhánh, phòng giao dịch trên 44 tỉnh và thành phố trong<br />
cả nước, dự kiến đến cuối năm 2011, Techcombank sẽ tiếp tục mở rộng, nâng tổng số Chi<br />
nhánh và Phòng giao dịch lên trên 300 điểm trên toàn quốc. Techcombank còn là ngân<br />
hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về<br />
giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 7.300<br />
người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách<br />
hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 2 triệu khách hàng cá nhân, gần 60.000 khách<br />
hàng doanh nghiệp.<br />
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank từ 2008-2010<br />
Đối với Techcombank, năm 2010 là một năm quyết định khi mà Ngân hàng bước<br />
vào giai đoạn quan trọng trong chương trình chuyển đổi được McKinsey tư vấn nhằm trở<br />
thành Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam vào năm 2014. Trong<br />
<br />