intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

52
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.Giới thiệu sơ lược về BIDV và chi nhánh DakLak, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh DakLak giai đoạn 2008-2010 trong đó đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak

i<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN VĂN<br /> <br /> Lời mở đầu<br /> 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:<br /> Với chức năng trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng chính là kênh thu hút<br /> các nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp vốn cho những nơi cần vốn góp phần thúc đẩy<br /> sự phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, cạnh tranh trong huy động<br /> vốn ngày càng gay gắt, để có nguồn vốn đủ mạnh, các ngân hàng thương mại phải<br /> thực hiện nhiều hoạt động nhằm huy động được nguồn vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu<br /> kinh doanh của ngân hàng, nhưng nói như vậy không có nghĩa là huy động vốn một<br /> cách không tính toán mà phải đảm bảo hiệu quả huy động vốn. Ngân hàng Đầu tư<br /> và Phát triển Việt Nam Chi nhánh DakLak là một trong những chi nhánh mà huy<br /> động vốn chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu vốn, thêm vào đó, tỉnh DakLak là<br /> một tỉnh tuy nhỏ, nguồn vốn khan hiếm nhưng số lượng ngân hàng thương mại lại<br /> rất đông đúc, chính sách huy động vốn của chi nhánh còn phụ thuộc nhiều vào sự<br /> quản lý, điều tiết của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Nhà<br /> nước tỉnh DakLak. Vì vậy, để phát triển hoạt động kinh doanh và có được nguồn<br /> vốn tốt đặc biệt là các nguồn vốn nhàn rỗi còn nằm rải rác trong dân cư nhằm phục<br /> vụ cho đầu tư phát triển tại địa phương, việc tìm ra các giải pháp để vừa tăng trưởng<br /> vừa đảm bảo hiệu quả trong huy động vốn là cực kỳ khó khăn nhưng hết sức cần<br /> thiết đối với chi nhánh. Đây chính là lý do mà tôi lựa chọn đề tài “Tăng cường huy<br /> động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak”.<br /> 2. Mục đích nghiên cứu:<br /> Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, và hoạt<br /> động huy động vốn của ngân hàng thương mại.Giới thiệu sơ lược về BIDV và chi<br /> nhánh DakLak, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh DakLak giai đoạn<br /> 2008-2010 trong đó đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động<br /> vốn. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề ra các giải pháp nhằm tăng cường huy động<br /> vốn (chủ yếu là nguồn tiền gửi của khách hàng) một cách hiệu quả nhất tại Ngân<br /> hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak.<br /> <br /> ii<br /> <br /> Chương 1: Cơ sở lý luận về tăng cường huy động vốn<br /> của ngân hàng thương mại<br /> 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại:<br /> Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài<br /> chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán đồng thời<br /> thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào<br /> trong nền kinh tế. Căn cứ vào chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân<br /> hàng thương mại và ngân hàng nhà nước. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương<br /> mại bao gồm cho vay, huy động vốn, thanh toán, đầu tư, quản lý ngân quỹ, mua bán<br /> ngoại tệ, bảo quản vật có giá, tài trợ cho chính phủ, bảo lãnh, cho thuê tài chính, uỷ<br /> thác tư vấn, bảo hiểm, môi giới đầu tư chứng khoán, các dịch vụ đại lý…<br /> <br /> 1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại:<br /> Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn của ngân hàng thương mại, trong<br /> đó, các ngân hàng thực hiện các biện pháp tìm kiếm và thu hút các khoản vốn để sử<br /> dụng nhằm thu lợi nhuận. Với vai trò quan trọng như vậy, huy động vốn trong ngân<br /> hàng phải đảm bảo các mục tiêu: tạo ra nguồn vốn đủ lớn đáp ứng quy mô cho vay<br /> và đầu tư, tìm kiếm cơ cấu nguồn vốn có chi phí thấp nhất và phù hợp với nhu cầu<br /> sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng, và hướng tới phát triển<br /> các công cụ nợ mới. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại bao gồm<br /> nguồn vốn chủ sở hữu, tiền gửi của khách hàng, nguồn vốn vay, tiền ủy thác, tiền<br /> trong thanh toán … Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn của ngân hàng<br /> thương mại bao gồm quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn, cơ cấu huy động<br /> vốn, chi phí huy động vốn, kỳ hạn huy động vốn, thị phần huy động vốn và tỷ lệ<br /> hoàn thành kế hoạch huy động vốn. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động<br /> vốn rất đa dạng như quy mô vị thế chiến lược kinh doanh của ngân hàng kết quả của<br /> hoạt động huy động vốn (số lượng và chất lượng) trước đây cũng như chính sách<br /> huy động vốn của ngân hàng hiện tại và tương lai, môi trường về chính trị, pháp<br /> luật, kinh tế, công nghệ, địa lý, dân số, văn hoá xã hội.<br /> <br /> iii<br /> <br /> Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và<br /> Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak giai đoạn 2008-2010<br /> 2.1 Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi<br /> nhánh DakLak<br /> Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển DakLak được thành lập theo<br /> quyết định số 105/QĐ-NH ngày 16/11/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước<br /> Việt Nam, là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Đầu tư và phát<br /> triển Việt Nam (BIDV), có con dấu riêng cung cấp các dịch vụ huy động vốn ngắn<br /> hạn, trung hạn, dài hạn của các cá nhân, tổ chức kinh tế dưới các hình thức tiền gửi<br /> không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, phát hành các loại giấy tờ có<br /> giá, cho vay thương mại, vay tiêu dùng, vay đồng tài trợ, vay thấu chi, bảo lãnh,<br /> dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước với các sản phẩm đa dạng, có tính cạnh<br /> tranh cao; và nhiều dịch vụ khác như đầu tư tiền gửi tự động, trả lương qua thẻ; thu<br /> tiền đại lý, thanh toán hóa đơn, mua bán ngoại tệ bằng các hợp đồng giao ngay, kỳ<br /> hạn, tương lai, quyền chọn, hoán đổi..., dịch vụ thẻ ATM, Visa, Banknet, BSMS,<br /> VnTopup, Direct Banking, đại lý nhận lệnh chứng khoán, đại lý giao dịch cà phê<br /> tương lai, đại lý WU….<br /> Trong giai đoạn 2008-2010, trước những diễn biến phức tạp của nền kinh tế<br /> thế giới cũng như nền kinh tế nước nhà, BIDV DakLak đã nỗ lực thực hiện nhiều<br /> giải pháp đồng bộ và linh hoạt để làm sao có thể đạt được kết quả kinh doanh tốt<br /> nhất cụ thể: số dư huy động vốn và dư nợ tín dụng tăng liên tục, tỉ trọng cho vay có<br /> tài sản đảm bảo tăng nhanh, tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì dưới 2%, thu hồi được gần 67<br /> tỷ đồng nợ hạch toán ngoại bảng, thu dịch vụ ròng tăng từ 19 tỷ đồng năm 2008 lên<br /> 28 tỷ đồng năm 2009 và 25 tỷ đồng năm 2010, lợi nhuận trước thuế tăng từ 39 tỷ<br /> đồng năm 2008 lên 54 tỷ đồng năm 2010, tổng quỹ dự phòng của chi nhánh tại thời<br /> điểm 31/12/2010 đạt 59 tỷ đồng, tổng tài sản tăng liên tục qua các năm, ROA thấp<br /> 1,41% và thấp hơn so với mức bình quân chung của ngành (khoảng 2%), tuy vậy<br /> ROA năm 2010 đã tăng đáng kể so với các năm trước đó.<br /> <br /> iv<br /> <br /> 2.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển<br /> Việt Nam chi nhánh DakLak giai đoạn 2008-2010<br /> Về hoạt động huy động vốn, hình thức huy động vốn tại chi nhánh khá đa<br /> dạng gồm: Huy động tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) của các tổ chức<br /> kinh tế, TCTD, và các cá nhân trong và ngoài nước bằng ngoại tệ và VND; Huy<br /> động tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu từ các tổ chức kinh tế, TCTD, trong và ngoài nước<br /> bằng ngoại tệ và VND; Huy động tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân trong và ngoài<br /> nước bằng ngoại tệ và VND; Phát hành giấy tờ có giá đối với các tổ chức và cá<br /> nhân bằng USD, VND. Quy mô huy động vốn tuy tăng liên tục nhưng thị phần huy<br /> động vốn còn tương đối thấp chỉ khoảng gần 10%. Về cơ cấu huy động vốn, huy<br /> động vốn từ dân cư có chuyển biến tích cực từ mức chiếm tỷ trọng 47,7% năm<br /> 2008 đến năm 2010 đã chiếm tỷ trọng 59,3% trong tổng nguồn vốn huy động; cơ<br /> cấu huy động giữa tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của chi nhánh đã chuyển<br /> biến tích cực qua các năm, từ năm 2008 trở về trước, tiền gửi thanh toán không kỳ<br /> hạn thường chiếm trên 50%, năm 2009 chỉ còn chiếm 46,2% và năm 2010 tỷ trọng<br /> tiền gửi không kỳ hạn còn 32,5% và tiền gửi có kỳ hạn chiếm 67,5%. Kết quả này là<br /> một quá trình hướng dẫn khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng doanh nghiệp<br /> thực hiện cam kết duy trì số dư tiền gửi, bên cạnh đó, chi nhánh đã quan tâm tiếp thị<br /> và chăm sóc một số khách hàng không có quan hệ tín dụng tại chi nhánh, nhưng<br /> luôn có một lượng tiền gửi nhất định như các chùa, hiệp hội, hợp tác xã, các ban,<br /> các qũy,…trên địa bàn tỉnh DakLak. Huy động vốn dân cư tăng trưởng tốt cũng là<br /> nguyên nhân quan trọng làm tăng nguồn vốn huy động có kỳ hạn, giúp cải thiện cơ<br /> cấu huy động. Trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động chủ yếu là từ<br /> VND, tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ rất thấp, chỉ chiếm khoảng 9% trong tổng vốn<br /> huy động. Nguồn vốn huy động của chi nhánh trong giai đoạn 2008-2010 tăng và<br /> chủ yếu là từ nguồn tiền có kỳ hạn bằng VND từ dân cư, nguồn tiền gửi có kỳ hạn<br /> của tổ chức cũng tăng nhưng không đáng kể, từ đó có thể thấy nguồn huy động vốn<br /> của chi nhánh đang chuyển biến theo hướng tích cực và ổn định hơn, điều này sẽ<br /> giúp chi nhánh chủ động hơn trong công tác sử dụng vốn và lập kế hoạch kinh<br /> <br /> v<br /> <br /> doanh hàng năm. Chi phí trả lãi tiền gửi có sự thay đổi liên tục trong giai đoạn<br /> 2008-2010, năm 2008 chi phí trả lãi tăng lên rất nhiều so với các năm trước đó, chi<br /> phí trả lãi lên tới 51,83 tỷ đồng, lãi suất huy động bình quân 8,43%, đây là kết quả<br /> của cuộc chạy đua lãi suất của các ngân hàng, năm 2009, cùng với sự phục hồi của<br /> nền kinh tế lãi suất huy động bình quân trở về còn 5,42%, giảm 35,67% so với năm<br /> 2008 trong đó huy động vốn bình quân tăng 222 tỷ so với năm 2008 (tương đương<br /> khoảng 36%) nhưng chi phí trả lãi tiền gửi giảm 6,45 tỷ (tương đương khoảng<br /> 12%), năm 2010, trong 10 tháng đầu năm, lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND luôn ở<br /> mức không quá 11%/năm, tuy lãi suất ổn định, nhưng tình hình huy động vốn của<br /> hầu hết các ngân hàng gặp khó khăn, tình trạng cũ như năm 2008 đã xuất hiện trở<br /> lại, lãi suất huy động tại BIDV DakLak cũng tăng lên, nên mặc dù huy động vốn<br /> bình quân tăng 24% (tương đương 201 tỷ đồng) nhưng chi phí huy động vốn tăng<br /> 79% (tương đương 35,95 tỷ đồng), điều này làm cho lãi suất huy động vốn tăng<br /> 45% và lên mức 7,84%. Lãi suất huy động bình quân của BIDV DakLak tương đối<br /> thấp một phần do nguồn huy động của BIDV DakLak chủ yếu là nguồn ngắn hạn,<br /> có thể coi đây là lợi thế của BIDV DakLak vì chi phí cho nguồn này thường rẻ hơn so<br /> với nguồn trung dài hạn hay nguồn huy động từ khách hàng cá nhân, TCTD, mặt khác,<br /> cũng có thể nói đây là điểm yếu của BIDV DakLak trong công tác huy động nguồn vốn<br /> trung dài hạn. Về sự cân đối giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, trong<br /> tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh, nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ lệ<br /> rất cao trên 90%, nguồn vốn huy động trung dài hạn chỉ khoảng 10%, trong khi đó<br /> dư nợ tín dụng ngắn hạn chỉ chiếm khoảng 50%-60%, dư nợ tín dụng trung dài hạn<br /> chiếm đến 40%-50%, nếu giả sử toàn bộ dư nợ cho vay trung dài hạn tại chi nhánh<br /> sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn tại chỗ thì tỷ lệ này rất cao, cao hơn rất<br /> nhiều so với quy định của NHNN (năm 2008-2009 là 40%, năm 2010 là 30%), nếu<br /> không phải là một chi nhánh của BIDV, không có nguồn vốn vay với lãi suất thấp<br /> từ Hội sở chính thì sự an toàn của chi nhánh không thể đảm bảo vì nhìn vào số liệu,<br /> không thấy có sự cân đối giữa huy động và cho vay kể cả về số dư lẫn kỳ hạn. Do<br /> đó, việc tăng cường huy động vốn tại chỗ đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn rất<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1