i<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
Hiện nay, trong cuộc chạy đua lãi suất huy động giữa các Ngân hàng đang diễn<br />
ra sôi động, các Ngân hàng đang tăng cường tung ra các sản phẩm để huy động tiền<br />
gửi. Do đó, việc tăng cường huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn<br />
định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Để tăng cường huy động<br />
vốn cần nghiên cứu các hình thức huy động, các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác<br />
huy động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn vốn.<br />
Thực tế nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển<br />
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội, một Ngân hàng thương mại quốc doanh có truyền<br />
thống hoạt động lâu đời trong hệ thống các Ngân hàng thương mại. Hoạt động huy<br />
động vốn tại ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn và còn nhiều bất cập. Với mong<br />
muốn đóng góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình vào lĩnh vực huy động vốn trong<br />
kinh doanh ngân hàng, do đó tôi lựa chọn đề tài “ Tăng cường huy động vốn tại Ngân<br />
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu<br />
luận văn tốt nghiệp của mình.<br />
Mục đích nghiên cứu xuất phát từ những lý luận, những vấn đề cơ bản về huy<br />
động vốn của Ngân hàng thương mại, luận văn phân tích, đánh giá nguồn vốn và thực<br />
trạng hoạt động huy động vốn của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Từ đó, đề<br />
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn góp phần nâng cao kết quả kinh<br />
doanh của Ngân hàng.<br />
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu<br />
tư và Phát triển Chi nhánh Hà Nội từ năm 2008 đến tháng 9/2011.<br />
Luận văn sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm giúp<br />
công tác nghiên cứu thuận lợi và đạt kết quả tốt.<br />
Ngoài “Lời mở đầu” và “Kết luận”, luận văn được kết cấu thành 3 chương.<br />
<br />
ii<br />
<br />
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG<br />
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
1.1. Khái quát về vốn của Ngân hàng Thương mại (NHTM)<br />
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn vốn mà ngân<br />
hàng tạo lập và huy động được để đầu tư, cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác<br />
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Thực chất, vốn của Ngân<br />
hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất,<br />
phân phối và tiêu dùng, người sở hữu chúng gửi vào ngân hàng với mục đích thanh<br />
toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng vốn cho ngân hàng để<br />
ngân hàng trả lại họ một khoản thu nhập. Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung<br />
vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân<br />
chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.<br />
Cơ cấu nguồn vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Vốn chủ sở hữu<br />
gồm nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các<br />
quỹ. Vốn huy động bao gồm vốn huy động từ tiền gửi, vốn huy động từ tiền vay và vốn<br />
huy động từ nguồn khác.<br />
1.2. Hoạt động huy động vốn tại NHTM<br />
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại – đóng vai<br />
trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Huy động vốn là<br />
nghiệp vụ đầu tiên của một Ngân hàng thương mại, nhằm mục đích thu hút, tìm kiếm,<br />
gia tăng nguồn vốn không thuộc sở hữu của ngân hàng.<br />
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay”. Do đó, khi huy<br />
động vốn, giữa Ngân hàng và các tổ chức kinh tế hình thành một quan hệ tín dụng<br />
thông qua vận động giá trị tiền gửi, vốn huy động được vận động trên cơ sở hoàn<br />
trả và có lãi. Để hiểu rõ hơn về hoạt động huy động vốn của NHTM ta có thể phân<br />
loại ra các hình thức huy động là huy động từ tiền gửi của cá nhân, hộ gia đình, tổ<br />
chức kinh tế ….; Huy động từ tiền vay thông qua phát hành giấy tờ có giá và vay<br />
trực tiếp.<br />
<br />
iii<br />
Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cũng huy động vốn từ nguồn uỷ thác,<br />
nguồn trong thanh toán và một số nguồn khác.<br />
Các chính sách tác động trực tiếp tới hoạt động huy động vốn: Chính sách lãi<br />
suất, chính sách khách hàng, chính sách marketing, chính sách sản phẩm, chính<br />
sách phát triển.<br />
Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại chính là kết quả huy<br />
động mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được<br />
mục tiêu an toàn và sinh lời cao của ngân hàng trong từng thời kỳ. Để đánh giá<br />
chính xác hiệu quả huy động vốn, các ngân hàng thương mại cần đưa ra được hệ<br />
thống các chỉ tiêu đánh giá: Quy mô và tốc độ huy động vốn; cơ cấu vốn;chi phí<br />
vốn; chênh lệch lãi suất bình quân; sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn<br />
về quy mô, cơ cấu. Để đánh giá được hiệu quả hoạt động huy động vốn, không thể<br />
sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá, mà phải kết hợp các chỉ tiêu để có thể đánh giá<br />
một cách chính xác nhất.<br />
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn tại các Ngân hàng thương<br />
mại<br />
Sau khi khái quát được các chỉ tiêu đánh giá, đo lường được hiệu quả huy động<br />
vốn, tác giả đã nêu lên các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn bao gồm<br />
nhân tố chủ quan và khách quan.<br />
Các nhân tố chủ quan bao gồm các chính sách huy động vốn như chính sách lãi<br />
suất, chính sách marketing, hệ thống mạng lưới và địa điểm giao dịch, qui mô vốn chủ<br />
sở hữu, các sản phẩm huy động vốn, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, uy tín và<br />
thương hiệu, trình độ chuyên môn của cán bộ, công nghệ và hoạt động sử dụng vốn.<br />
Các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động huy động vốn là tình hình kinh<br />
tế xã hội, các chính sách kinh tế xã hội, tâm lý tiêu dùng và thu nhập của người dân và<br />
đối thủ cạnh tranh.<br />
<br />
iv<br />
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI<br />
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI<br />
2.1.<br />
Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh<br />
Hà Nội (BIDV Hà Nội)<br />
Trong chương II, tác giả tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh<br />
về công tác huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác.<br />
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại BIDV Hà Nội<br />
Phân tích thực trạng huy động vốn tại BIDV Hà Nội từ năm 2008 đến tháng 9<br />
năm 2011. Chi nhánh có sự tăng trưởng về nguồn vốn nhưng tốc độ tăng trưởng chưa<br />
cao, vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động; cơ<br />
cấu vốn thay đổi qua các năm, cơ cấu nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng, tiền đồng Việt<br />
Nam tăng mạnh. Chi phí vốn tăng do quy mô tăng nhưng chi nhánh vẫn đảm bảo đủ bù<br />
đắp chi phí và kinh doanh có lãi.<br />
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại BIDV Hà Nội<br />
Từ việc phân tích thực trạng huy động vốn, tác giả khái quát các mặt đạt được<br />
và những hạn chế còn tồn tại, đồng thời chỉ rõ những nguyên nhân của tồn tại đó.<br />
Quy mô tăng trưởng ổn định qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động tính đến<br />
31/12/2010 là 9.719 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn huy động cũng thay đổi qua các năm.<br />
Tiền gửi dân cư tăng cao và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn của<br />
Ngân hàng. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi bằng VND là chủ yếu, chiếm tỷ trọng<br />
lớn. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng trong các<br />
năm. Vốn vay thông qua hình thức phát hành giấy tờ có giá thường chiếm tỷ trọng chủ<br />
yếu trong tổng vốn vay của BIDV Hà Nội.<br />
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác huy động vốn của BIDV Hà Nội còn<br />
tồn tại những hạn chế như sau: Tốc độ tăng trưởng chưa cao, thị phần giảm sút; tỷ<br />
<br />
v<br />
trọng nguồn vốn trung dài hạn giảm; Nguồn vốn huy động chưa được sử dụng tối đa<br />
cho hoạt động tín dụng.<br />
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và<br />
khách quan. Phân tích nguyên nhân của những hạn chế này có vai trò quan trọng để<br />
tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng cường hiệu quả huy động vốn chi nhánh<br />
trong thời gian tới. Một là, những nguyên nhân từ bên ngoài như tình hình kinh tế<br />
khó khăn, lạm phát tăng cao, áp lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Hai<br />
là, những nguyên nhân xuất phát từ nội tại của ngân hàng như lãi suất chưa cạnh<br />
tranh được với các NHTM cổ phần, sản phẩm huy động vốn thực sự hấp dẫn khách<br />
hàng, chính sách marketing chưa được chú trọng, thái độ phục vụ khách hàng chưa<br />
đủ sức cạnh tranh .<br />
<br />