intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

60
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài: Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Tiên Phong, trên cơ sở đó để đánh giá hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng và từ đó đưa ra giải pháp tăng cường hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong

TÓM TẮT LUẬN VĂN<br /> <br /> Tín dụng hiện nay vẫn là mảng hoạt động chính đem lại nguồn lợi nhuận chủ<br /> yếu với khoảng 80% tổng thu nhập của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện<br /> nay. Hoạt động này luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, khi xảy ra có thể gây tổn thất rất<br /> lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng luôn được các ngân hàng<br /> quan tâm và chú trọng hàng đầu. Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các khâu: nhận<br /> diện, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro. Trong đó, kiểm soát rủi ro tín dụng là<br /> một khâu quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng.<br /> Trong thời gian qua, hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng mặc dù đã được Ngân<br /> hàng TMCP Tiên Phong tập trung đầu tư quan tâm, tuy nhiên vẫn còn những thiếu<br /> sót: quy trình tín dụng còn bất cập ở khâu kiểm soát sau giải ngân; phân định chức<br /> năng nhiệm vụ các đơn vị tại chi nhánh trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng còn thiếu<br /> sót…Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tăng<br /> cường kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong” làm đề tài luận<br /> văn thạc sĩ chuyên ngành Ngân hàng của mình.<br /> Mục đích nghiên cứu đề tài: Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín<br /> dụng tại ngân hàng TMCP Tiên Phong, trên cơ sở đó để đánh giá hoạt động kiểm soát<br /> rủi ro tín dụng tại ngân hàng và từ đó đưa ra giải pháp tăng cường hoạt động kiểm<br /> soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong.<br /> Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và<br /> thực tiễn hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong.<br /> Phạm vị nghiên cứu là thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân<br /> hàng TMCP Tiên Phong từ năm 2012 đến năm 2014 trên 3 nội dung: Xây dựng<br /> quy trình đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp; phân định chức<br /> năng, nhiệm vụ của các đơn vị, phòng ban trong hoạt động kiểm soát rủi ro tín<br /> dụng; phân quyền phê duyệt tín dụng.<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu: phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm<br /> soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng TPBank theo 2 cách tiếp cận đánh giá theo các<br /> chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng và theo theo các biện<br /> <br /> pháp kiểm soát rủi ro tín dụng.<br /> Kết cấu của luận văn:<br /> Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương<br /> mại.<br /> Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng<br /> TMCP Tiên Phong.<br /> Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng<br /> TMCP Tiên Phong<br /> Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG<br /> CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI<br /> Luận văn đưa ra một số khái niệm về tín dụng, rủi ro tín dụng và kiểm soát<br /> rủi ro tín dụng:<br />  Khái niệm tín dụng:<br /> Tín dụng được hiểu là hoạt động vay mượn có trả lãi giữa người đi vay và<br /> người cho vay. Theo đó, người cho vay sẽ chuyển quyền sử dụng tiền và hàng hóa<br /> cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận trước.<br /> Hết thời gian thỏa thuận, người đi vay có trách nhiệm hoàn trả cho người cho vay<br /> tiền và hàng hóa, đồng thời có kèm theo một khoản lãi.<br />  Khái niệm rủi ro tín dụng<br /> Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN tại khoản 1 điều 3 “Rủi ro tín dụng là tổn<br /> thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do<br /> khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn<br /> bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.<br /> Rủi ro tín dụng được phản ánh thông qua các chỉ tiêu: Chỉ tiêu nợ xấu, chỉ<br /> tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu nợ khó đòi.<br />  Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng<br /> Kiểm soát rủi ro tín dụng là tập hợp các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến<br /> lược của ngân hàng nhằm kiểm tra, giám sát đối với toàn bộ các khâu trong quy<br /> trình cấp tín dụng cho khách hàng, mục đích giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng có<br /> <br /> thể xảy ra gây thiệt hại cho ngân hàng.<br /> Kiểm soát rủi ro là một trong bốn khâu quản trị rủi ro tín dụng, cùng với khâu<br /> nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro và tài trợ rủi ro. Khung các biện pháp kiểm soát<br /> rủi ro tín dụng bao gồm: Quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng, phương pháp kiểm<br /> soát rủi ro tín dụng, bộ máy kiểm soát rủi ro tín dụng, các công cụ kiểm soát rủi ro<br /> tín dụng. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng bao<br /> gồm: Mức giảm tỷ lệ nợ xấu, mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn, mức giảm tỷ lệ trích lập<br /> dự phòng.<br /> Trong giới hạn nội dung luận văn nghiên cứu các biện pháp kiểm soát rủi ro<br /> tín dụng cụ thể sau đây:<br /> - Xây dựng quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc,<br /> quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, trong đó bao gồm trình tự thực<br /> hiện các bước nghiệp vụ từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho<br /> đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.<br /> Việc xây dựng quy trình tín dụng trong các NHTM đòi hỏi các yêu cầu cụ thể<br /> sau đây: Xây dựng quy trình tín dụng đầy đủ, chặt chẽ theo hướng hoàn thiện; Quy<br /> trình đòi hỏi cập nhật theo từng thời kỳ; Quy trình tín dụng đòi hỏi phù hợp với<br /> những thay đổi với những cơ chế, chính sách pháp luật, phù hợp với việc thay đổi cơ<br /> cấu tổ chức của ngân hàng; Quy trình tín dụng đảm bảo cho hoạt động tín dụng được<br /> vận hàng một cách liền mạch, liên tục qua các khâu; Quy trình cần gọn nhẹ, đảm<br /> bảo hoạt động tín dụng được vận hành thông suốt, thời gian thực hiện nghiệp vụ<br /> nhanh chóng, đảm bảo tính cạnh tranh.<br /> - Phân định chức năng, nhiệm vụ các đơn vị phòng ban trong hoạt động kiểm<br /> soát rủi ro tín dụng: Phân định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, phòng ban<br /> trong hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng bao gồm xác lập nhiệm vụ của các phòng<br /> ban, mạng lưới phòng ban, mối quan hệ giữa các phòng ban. Việc phân định chức<br /> năng, nhiệm vụ các đơn vị trong hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng đòi hỏi: Phân<br /> tách rõ ràng trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban trong<br /> các khâu trong quy trình cho vay; đảm bảo việc phân định nhiệm vụ giữa các<br /> phòng ban không bị trùng lặp, chồng chéo lẫn nhau; đảm bảo tính liên kết giữa các<br /> đơn vị, phòng ban trong việc hợp tác, liên kết, hỗ trợ kiểm soát hoạt động cho vay.<br /> <br /> - Phân quyền phê duyệt tín dụng thuộc nội dung công cụ kiểm soát rủi ro tín<br /> dụng: là việc ngân hàng phân định quyền quyết định khoản vay thuộc cấp phê duyệt<br /> căn cứ trên quy mô, đặc điểm của khoàn vay. Đây là một nội dung trong công cụ kiểm<br /> soát rủi ro tín dụng. Hiện nay, các NHTM phân quyền phê duyệt tín dụng theo 3 mô<br /> hình: mô hình tập trung ra quyết định tín dụng, mô hình phân quyền ra quyết định tín<br /> dụng, và mô hình kết hợp ra quyết định tín dụng. Trong đó, mô hình các NHTM sử<br /> dụng phổ biến nhất hiện nay là mô hình kết hợp ra quyết định tín dụng. Yêu cầu của<br /> việc phân quyền phê duyệt tín dụng đòi hỏi phù hợp với điều kiện mạng lưới, công<br /> nghệ, địa bàn, nguồn nhân lực…<br /> Chƣơng 2- THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN<br /> DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG<br /> Ngân hàng TMCP Tiên Phong được thành lập từ 05/05/2008, kế thừa công<br /> nghệ hiện đại, kinh nghiệm và tiềm lực tài chính của các cổ đông chiến lược bao<br /> gồm: Tập đoàn đá quý DOJI, Tập đoàn công nghệ FPT, Tổng công ty viễn thông<br /> Mobifone, Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt nam (Vinare) và Tập đoàn Tài chính<br /> SBI Ven Holding Pte.Ltd, Singapore.<br /> Xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ còn non trẻ trên thị trường tài chính,<br /> đến nay TPBank đã vươn lên trở thành ngân hàng vững mạnh, tổng tài sản, dư nợ,<br /> huy động và lợi nhuận không ngừng tăng trưởng trong những năm vừa qua, đặc<br /> biệt từ sau giai đoạn tái cấu trúc thành công vào năm 2012.<br /> Tổng tài sản ngân hàng có mức tăng trưởng mạnh so với giai đoạn vừa qua,<br /> kể từ thời điểm tái cấu trúc thành công. Từ một ngân hàng có quy mô rất nhỏ, tổng<br /> tài sản của TPBank đã đạt 51.478 tỷ đồng (tăng 60% so với năm 2013). Cho vay<br /> khách hàng đạt được tốc độ tăng trưởng cao so với bình quân toàn ngành (97%năm 2013; 66% năm 2014). Mặc dù trong những năm gần đây NHNN liên tục<br /> công bố giảm lãi suất trần huy động VND của các TCTD, tuy nhiên công tác huy<br /> động vốn của ngân hàng được duy trì tốt, ổn định, mức tăng trưởng bình quân<br /> trong những năm gần đây đạt 50%.<br /> Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đã có những tăng trưởng vượt bậc<br /> <br /> (228%-năm 2013; 41% năm 2014). Tổng lợi nhuận từ 2012-2014 đã bù đắp<br /> được số lỗ lũy kế tính đến thời điểm cuối năm 2011. Trong cơ cấu thu nhập hoạt<br /> động của TPBank, thu nhập lãi thuần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập<br /> hoạt động của ngân hàng, thu từ hoạt động dịch vụ, thu kinh doanh ngoại tệ, thu từ<br /> hoạt động mua bán chứng khoán chiếm một tỷ lệ rất ít.<br /> Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua các chỉ tiêu<br /> phản ánh kết quả như mức giảm tỷ lệ nợ xấu, mức giảm tỷ lệ nợ quá hạn, mức<br /> giảm tỷ lệ trích lập dự phòng, chúng ta thấy công tác kiểm soát rủi ro tín dụng tại<br /> TPBank đã có những thành công nhất định. Chất lượng nợ đã có những cải thiện<br /> nhất định thể hiện qua việc nợ xấu phát sinh hàng năm có xu hướng giảm, ngân<br /> hàng đạt được mục tiêu kiểm soát nợ xấu ở mức dưới 3% (từ 3,7% năm 2012<br /> xuống 1% năm 2014). Tuy nhiên, nợ nhóm 2 đang có xu hướng tăng nhẹ trong<br /> những năm gần đây, ngân hàng cần có những biện pháp hợp lý để tăng cường kiểm<br /> soát, đảm bảo nâng cao chất lượng dư nợ.<br /> Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng thông qua các biện<br /> pháp kiểm soát rủi ro tín dụng:<br /> Xây dựng quy trình tín dụng đối với KHCN và KHDN: Hiện nay, TPBank<br /> đã xây dựng quy trình tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân<br /> bao gồm 8 bước, được thực hiện bởi các cá nhân, đơn vị phòng ban chuyên trách.<br /> Việc xây dựng quy trình tín dụng có nhiều ưu điểm: Quy trình tín dụng được xây<br /> dựng chặt chẽ, phù hợp, đảm bảo thực hiện đồng bộ, tuân thủ trên toàn hệ thống.<br /> Quy trình phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận trong quy<br /> trình tín dụng. Quy trình tín dụng được TPBank xây dựng đảm bảo chặt chẽ qua<br /> các khâu, mỗi khâu gắn liền với quyền hạn, trách nhiệm của cá nhân, các đơn vị<br /> phòng ban. Quy trình được diễn ra thông suốt, luân chuyển liên tục qua các khâu<br /> thực hiện.<br /> Tuy nhiên, việc xây dựng quy trình còn tồn tại một số bất cập trong khâu tiếp<br /> cận và thẩm định khách hàng: chưa có sự tách biệt 2 công việc tiếp thị khách hàng và<br /> thẩm định khách hàng, nên kết quả thẩm định nhiều khi bị chi phối bởi suy nghĩ chủ<br /> quan của chuyên viên khách hàng. Khách hàng do chuyên viên khách hàng lôi kéo,<br /> trong một số trường hợp chuyên viên khách hàng quen biết với khách hàng, chuyên<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0