i<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của các NHTM tăng trưởng nhanh<br />
và là hoạt động đem lại thu nhập chính cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng có ảnh<br />
hưởng lớn đến sự tồn tại, phát triển và hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Khi rủi<br />
ro xảy ra, tác động từ những tổn thất do rủi ro tín dụng đem lại có thể gây ảnh<br />
hưởng dây chuyền đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Do vậy, tăng<br />
cường quản trị rủi ro tín dụng là một yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng tín<br />
dụng cho các ngân hàng thương mại. Chính vì lý do này, tác giả lựa chọn đề tài<br />
“Tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công<br />
Thƣơng Việt Nam” để nghiên cứu.<br />
Đề tài đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng<br />
của ngân hàng thương mại và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín<br />
dụng của NHCT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín<br />
dụng tại NHCT.<br />
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê, thu<br />
thập thông tin, phương pháp phân tích các hoạt động kinh tế, phương pháp so sánh,<br />
tổng hợp số liệu…<br />
<br />
ii<br />
<br />
CHƢƠNG 1<br />
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA<br />
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI<br />
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại<br />
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài<br />
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm<br />
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.<br />
Rủi ro tín dụng được hiểu là khả năng (xác suất) khách hàng được cấp tín<br />
dụng không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn<br />
thất cho ngân hàng.<br />
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo đối tượng sử<br />
dụng vốn vay, phạm vi ảnh hưởng, sản phẩm tín dụng. Theo đối tượng sử dụng vốn<br />
vay rủi ro tín dụng được phân loại theo khách hàng cá nhân, khách hàng doanh<br />
nghiệp, theo quốc gia hay khu vực địa lý. Theo phạm vi ảnh hưởng, rủi ro tín dụng<br />
được phân loại theo giao dịch đơn lẻ hoặc hệ thống. Theo sản phẩm tín dụng, rủi ro<br />
tín dụng được phân loại theo sản phẩm tín dụng nội bảng và sản phẩm phái sinh.<br />
Rủi ro tín dụng có các đặc điểm: đa dạng, phức tạp và tính tất yếu<br />
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Từ những nguyên nhân<br />
thuộc về phía ngân hàng như rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi quyết<br />
định cho vay, rủi ro do kiểm soát trong cho vay không chặt chẽ và kém hiệu quả, rủi<br />
ro do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, rủi ro do bố trí cán bộ thiếu đạo đức<br />
và trình độ chuyên môn…, đến những nguyên nhân thuộc về khách hàng như sử<br />
dụng vốn sai mục đích so với phương án kinh doanh khi giải ngân, năng lực quản lý<br />
kinh doanh kém, rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo… Ngoài ra, rủi ro tín<br />
dụng còn xuất phát từ những nguyên nhân do môi trường bên ngoài bao gồm các<br />
yếu tố bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn thất cho khách hàng<br />
vay vốn kinh doanh, sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường<br />
<br />
iii<br />
<br />
thế giới, nền kinh tế trong nước bất ổn hoặc suy thoái, cạnh tranh giữa các tổ chức<br />
tín dụng …<br />
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng<br />
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức<br />
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa<br />
hoá lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.<br />
Công tác quản trị rủi ro tín dụng là công tác không thể thiếu trong hoạt động của<br />
NHTM bởi những lý do sau (i) rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu gây nên sự suy<br />
yếu trong hoạt động ngân hàng; (ii) mức độ rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng<br />
ngày càng gia tăng; (iii) Công tác quản trị rủi ro tốt tạo nền tảng vững chắc cho hoạt<br />
động ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động cho NHTM.<br />
Có 5 bước trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm:<br />
+ Bước 1 Dự báo rủi ro tín dụng: được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu môi<br />
trường hoạt động, xu hướng biến động các ngành hàng, quy trình cấp tín dụng, để<br />
dự báo khả năng tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.<br />
+Bước 2 Nhận dạng rủi ro tín dụng là việc phát hiện, xác định các nguy cơ<br />
rủi ro tồn tại trong hoạt động tín dụng.<br />
+ Bước 3 Đo lường rủi ro tín dụng: Căn cứ thường được sử dụng nhiều nhất<br />
để xác định mức độ rủi ro tín dụng là nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ.<br />
+ Bước 4 Quản lý, kiểm soát rủi ro tín dụng: Được thể hiện thông qua việc<br />
thực thi các nội dung như thiết lập giới hạn tín dụng, giao mức uỷ quyền phán quyết<br />
cho các chi nhánh, các tiêu chuẩn cấp tín dụng, xếp hạng tín dụng….<br />
+ Bước 5 Xử lý tổn thất: Ngân hàng thực hiện xử lý tổn thất thông qua việc<br />
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.<br />
Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng: được xem xét trên cơ sở 17 nguyên<br />
tắc về quản lý nợ xấu (thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín<br />
dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng) do Ủy ban<br />
Basel 2 đưa ra.<br />
<br />
iv<br />
<br />
Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng: Các chỉ tiêu thường<br />
được sử dụng là tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ, tỷ lệ dư nợ trong từng chủng loại theo<br />
xếp hạng tín dụng, tỷ lệ xóa sổ nợ thực tế so với dự đoán ban đầu, tỷ lệ dự phòng<br />
tổn thất tín dụng trên tổng dư nợ cho vay, mức độ tập trung thực tế trong danh mục<br />
tín dụng.<br />
Trong quá trình đánh giá RRTD, có nhiều mô hình được các nhà quản trị sử<br />
dụng. Các ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để đánh giá khả năng “vỡ nợ”<br />
của khách hàng, một số mô hình phổ biến là mô hình điểm số Z, mô hình chất<br />
lượng, phương pháp VaR, phương pháp IRB.<br />
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng<br />
Nhân tố chủ quan bao gồm: Môi trường quản lý rủi ro tín dụng, quy trình<br />
tín dụng, cơ cấu tổ chức và chất lượng nhân sự, hệ thống kiểm soát, đo lường rủi ro<br />
tín dụng, hệ thống kiểm soát nội bộ.<br />
Nhân tố khách quan bao gồm: trình độ, năng lực tài chính, kinh doanh và<br />
uy tín của khách hàng; môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý.<br />
<br />
v<br />
<br />
CHƢƠNG 2<br />
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG<br />
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN<br />
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM<br />
2.1 Giới thiệu về ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam<br />
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, đến nay, Ngân hàng Công thương<br />
Việt Nam đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng. Các sản phẩm tín dụng<br />
chính của NHCT bao gồm: sản phẩm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay<br />
dài hạn, cho vay ngoại tệ, tài trợ thương mại, các sản phẩm phái sinh …<br />
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng<br />
thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam<br />
Điều kiện cấp GHTD của NHCT được quy định cụ thể tại quyết định<br />
208/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 24/2/2010.<br />
Quy mô tín dụng: Dư nợ NHCT tăng nhanh cả về số tuyệt đối và tỷ lệ tăng<br />
trưởng. Tốc độ tăng dư nợ bình quân giai đoạn 2006-2009 đạt 25%/năm. Trong năm<br />
2009, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ đạt 36%, cao nhất trong những năm gần đây.<br />
Thu nhập từ hoạt động tín dụng: Thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng tới<br />
80%, thu nhập từ các khoản đầu tư trên 10%, phần còn lại là thu nhập từ dịch vụ<br />
ngoài tín dụng và thu nhập khác.<br />
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng được thể hiện qua các nội dung về bộ máy<br />
quản trị rủi ro tín dụng, chiến lược tín dụng, chính sách quản lý rủi ro tín dụng, hệ<br />
thống XHTD nội bộ, hệ thống theo dõi, quản lý hoạt động cấp tín dụng, hệ thống<br />
kiểm tra, kiểm soát nội bộ, hệ thống báo cáo, kiểm soát và cảnh báo rủi ro, công tác<br />
xử lý nợ xấu.<br />
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ<br />
phần công thƣơng Việt Nam<br />
Những kết quả đạt được: (i) tổ chức bộ máy cấp tín dụng của NHCT đang<br />
từng bước tuân thủ theo các nguyên tắc quản trị rủi ro, bộ máy có sự tách biệt về<br />
<br />