intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội trong thực hiện xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

94
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 phần: Phần 1 - Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng chính sách xã hội trong thực hiện xoá đói, giảm nghèo, phần 2 - Thực trạng tín dụng ngân hàng chính sách xã hội trong thực hiện xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam và phần 3 - Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội trong thực hiện xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG<br /> NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN<br /> XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO<br /> 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÓI NGHÈO<br /> 1.1.1. Khái niệm đói nghèo<br /> Các nhà nghiên cứu cho rằng đói nghèo là tình trạng người dân không được<br /> hưởng những nhu cầu cơ bản của con người. Trong đó có nghèo tuyệt đối và<br /> nghèo tương đối.<br /> Hiện nay, ở Việt Nam, khái niệm về đói nghèo được hiểu theo cả nghĩa tuyệt<br /> đối và tương đối. Thêm vào đó, Chính phủ căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội<br /> trong mỗi thời kỳ nhất định, ban hành chuẩn nghèo, lấy đó làm cơ sở xác định các<br /> đối tượng là hộ nghèo và người nghèo của Việt Nam, tạo điều kiện cho việc thực<br /> hiện các chương trình, các hoạt động cụ thể nhằm mục tiêu XĐGN.<br /> 1.1.2. Nguyên nhân của đói nghèo<br /> Đói nghèo xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ<br /> quan.<br /> Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân từ bên ngoài như: điều kiện<br /> tự nhiên không thuận lợi, điều kiện đất đai cằn cỗi, cơ chế chính sách của nhà<br /> nước, cơ sở hạ tầng yếu kém, giao thông không thuận tiện…<br /> Nguyên nhân chủ quan chủ yếu là những nguyên nhân xuất phát từ chính bản<br /> thân những người nghèo như: người dân thiếu kiến thức làm ăn, thiếu hoặc không<br /> có vốn, đông con, thiếu sức lao động hoặc không có việc làm, đau ốm, lười nhác...<br /> <br /> 1.1.3. Ảnh hưởng của đói nghèo đến phát triển kinh tế - xã hội<br /> Đói nghèo ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, cụ thể: đói<br /> nghèo có tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế, xã hội, gây ra tình trạng bất bình<br /> đẳng trong xã hội gia tăng, mức độ tiếp cận và thụ hưởng phúc lợi xã hội của<br /> người nghèo thấp, các tệ nạn xã hội khác như cờ bạc, trộm cướp, ma tuý, mại dâm<br /> ... gia tăng, làm gia tăng tỷ lệ phạm tội trong xã hội ngày càng gia tăng và nó tác<br /> <br /> động tiêu cực đến môi trường.<br /> 1.2. TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC CHO NGƯỜI<br /> NGHÈO VAY VỐN<br /> Theo quan điểm của ADB thì tài chính vi mô là việc cung cấp các dịch vụ tài<br /> chính cho người nghèo và các doanh nghiệp siêu nhỏ. Do đó, quy mô giao dịch<br /> thường nhỏ, chi phí giao dịch lớn.<br /> Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính vi mô gặp phải ba thách thức lớn là:<br /> quy mô các giao dịch nhỏ, chi phí giao dịch lớn, các khoản đi vay thường không<br /> có tài sản đảm bảo, khách hàng vay vốn thường là những người thiếu kỹ năng,<br /> trình độ chuyên môn thấp, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Những điều này đã<br /> khiến cho việc cung cấp dịch vụ tài chính vi mô gặp khó khăn, khó có thể đảm bảo<br /> an toàn và hiệu quả cho hoạt động của các tổ chức này.<br /> 1.3. TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VỚI CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO<br /> Hiện nay, theo quan điểm của Việt Nam thì tín dụng chính sách là tín dụng<br /> của nhà nước thực hiện cho đối tượng là người nghèo và các đối tượng chính sách<br /> khác theo quy định của pháp luật.<br /> Tín dụng chính sách khác với tài chính vi mô vì nó là tín dụng của nhà nước,<br /> và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, đối tượng khách hàng của tín dụng<br /> chính sách là đối tượng chính sách được quy định bởi pháp luật, hoạt động tín<br /> dụng chính sách được nhà nước giao cho NHCSXH trực tiếp triển khai thực hiện,<br /> nguồn vốn tài trợ cho chương trình là từ nguồn vốn huy động của nhà nước.<br /> Hiện nay ở Việt Nam, hai văn bản đang điều chỉnh hoạt động này là Quyết<br /> định số 170/2005/QĐ – TTg, ban hành ngày 8 tháng 7 năm 2005, về việc ban hành<br /> chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010 và nghị định số 78/2002/NĐ –<br /> CP, ban hành ngày 4 tháng 10 năm 2002, quy định về tín dụng đối với người<br /> nghèo cà các đối tượng chính sách khác.<br /> Tín dụng chính sách là hoạt động quan trọng trong việc thực hiện XĐGN của<br /> Việt Nam, do vậy, tín dụng chính sách có những vai trò nổi bật như: cung cấp vốn<br /> tín dụng đối với người nghèo, góp phần cải thiện thị trường tài chính cộng đồng,<br /> nơi có hộ nghèo sinh sống, góp phần tạo nhiều cơ hội việc làm cho người nghèo<br /> <br /> và góp phần nâng cao thu nhập của hộ nghèo.<br /> Hoạt động tín dụng chính sách được chia ra làm hai khu vực là chính thức<br /> và phi chính thức. Trong khu vực chính thức, hoạt động tín dụng chính sách chủ<br /> yếu là do NHCSXH cung cấp. Ngoài ra, ở khu vực phi chính thức có các tổ chức<br /> phi chính phủ, các quỹ của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Quỹ CEF của Liên<br /> đoàn lao động…<br /> Tổ chức hoạt động tín dụng chính sách chủ yếu thực hiện cho vay trực tiếp<br /> và uỷ thác cho vay thông qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.<br /> 1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH<br /> Hoạt động tín dụng chính sách chịu tác động của các nhân tố, bao gồm cả<br /> nhân tố khách quan và chủ quan.<br /> 1.5. KINH NGHIỆM THẾ GIỚI TRONG CHO VAY XOÁ ĐÓI, GIẢM<br /> NGHÈO<br /> Trên thế giới đã có nhiều nước thực hiện thành công các chương trình tín dụng<br /> cho người nghèo như Bănglađét với mô hình tín dụng vi mô cho người nghèo của<br /> ngân hàng Grameen, và Trung Quốc với chính sách vĩ mô hỗ trợ phát triển kinh tế,<br /> thực hiện công tác XĐGN của các địa phương. Thông qua tìm hiểu kinh nghiệm của<br /> hai quốc gia này giúp cho Việt Nam có thể rút ra bài học cả trên khía cạnh quản lý vĩ<br /> mô và vi mô để thực hiện công tác XĐGN ở Việt Nam<br /> <br /> CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG<br /> CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRONG THỰC HIỆN XOÁ ĐÓI,<br /> GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM<br /> 2.1. TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO Ở VIỆT NAM<br /> 2.1.1. Những thành tựu đạt được trong quá trình đổi mới<br /> Sau hơn 20 năm mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã đạt được những thành tựu<br /> nổi bật trên mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, ngoại giao và nhận được<br /> nhiều sự ủng hộ của bạn bè thế giới.<br /> 2.1.2. Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam<br /> Thành tích XĐGN của Việt Nam trong những năm qua chủ yếu mới chỉ<br /> dừng lại ở việc giảm số hộ nghèo, một bộ phận dân cư còn đang phải sống trong<br /> tình trạng đói nghèo, chất lượng cuộc sống không được đảm bảo, đặc biệt là người<br /> nghèo ở khu vực vùng cao, miền núi, vùng ven biển và nông thôn.<br /> 2.1.3. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam<br /> Tình trạng đói nghèo của Việt Nam xảy ra do sự tác động của nhiều nguyên<br /> nhân khác nhau như: thiên tai, hoạt động sản xuất của người nghèo manh mún,<br /> nhỏ lẻ, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm làm ăn, tâm lý<br /> tự ti, ỷ lại của chính người nghèo…<br /> 2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI<br /> TRONG THỰC HIỆN XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM<br /> 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng chính sách xã hội<br /> NHCSXH được thành lập vào năm 1995, trên cơ sở Ngân hàng phục vụ<br /> người nghèo. Ngân hàng là TCTD nhà nước, hoạt động trong phạm vi cả nước, có<br /> tư cách pháp nhân, vốn điều lệ do nhà nước cấp, hoạt động không vì mục tiêu lợi<br /> nhuận. Hiện, ngân hàng đã cung cấp dịch vụ cho vay ưu đãi đến 100% các xã<br /> trong phạm vi cả nước, góp phần tích cực vào hoạt động XĐGN của quốc gia.<br /> 2.2.2. Quy chế, quy trình tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội trong thực<br /> <br /> hiện xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam<br /> NHCSXH thực hiện hoạt động cho vay chính sách dựa trên cơ sở những quy<br /> định của Chính phủ đề ra trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, quy chế cho vay của ngân<br /> hàng chính sách có những điểm thống nhất như: đối tượng cho vay của đơn vị là<br /> đối tượng thuộc diện chính sách theo quy định của nhà nước, mục đích cho vay<br /> chính là giúp người nghèo có thể thoát khỏi tình trạng đói nghèo, nâng cao chất<br /> lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cấp thiết của người nghèo, mức cho<br /> vay được quy định tối đa cho từng nhóm đối tượng cụ thể trong những thời kỳ<br /> nhất định, thời gian cho vay khá linh hoạt, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của<br /> người nghèo, và ngân hàng tổ chức thực hiện cho vay thông qua uỷ thác cho tổ<br /> chức, đoàn thể xã hội và cho vay trực tiếp.<br /> 2.2.3. Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội<br /> trong thực hiện xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam<br /> NHCSXH được thành lập để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách,<br /> là kênh dẫn vốn của nhà nước tới người nghèo nên phần lớn nguồn vốn tài trợ cho<br /> hoạt động của ngân hàng là do nhà nước cấp, phần còn lại là ngân hàng đi huy<br /> động trên thị trường và đi vay.<br /> 2.2.4. Hoạt động tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội trong thực hiện xoá<br /> đói, giảm nghèo ở Việt Nam<br /> Hiện nay, ngân hàng chủ yếu thực hiện cho vay 13 chương trình, trong đó có<br /> các chương trình tín dụng chính sách, tác động trực tiếp tới việc thực hiện XĐGN<br /> của Việt Nam.<br /> Thứ nhất, cho vay hộ nghèo: nhằm hai mục đích là cho vay kinh doanh và<br /> cho vay tiêu dùng. Trong đó, cho vay kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn, với thời gian<br /> vay vốn chủ yếu trong trung và dài hạn, cho vay tiêu dùng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.<br /> Thời gian qua, hàng triệu lượt hộ gia đình được vay vốn ưu đãi tại ngân hàng, tạo<br /> cơ sở cho việc phát triển sản xuất, cải thiện điều kiện sống và thoát nghèo, trực<br /> tiếp góp phần vào thành công của công tác XĐGN của quốc gia.<br /> Thứ hai, cho vay giải quyết việc làm: nhằm giúp các cơ sở sản xuất, hộ gia<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2