Tóm tắt luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh: Tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng
lượt xem 3
download
Đề tài hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến tạo động lực làm việc cho người lao động, phân tích, đánh giá thực trạng việc tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng; đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh: Tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VĂN ĐỨC HOÀNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNGTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.01.02 Đà Nẵng – Năm 2018
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THU Phản biện 2: PGS.TS ĐOÀN HỒNG LÊ Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nguồn nhân lực trong đóng vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Các công ty ngày càng cố gắng tuyển chọn những nhân viên có trình độ cao và phù hợp với từng vị trí công việc. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có thể tạo ra được lợi thế cạnh tranh riêng cho bản thân và mang lại hiệu quả làm việc cao trong nhân viên . Hiệu quả làm việc của nhân viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thái độ, tư tưởng, trình độ…và trong đó động lực làm việc có yếu tố then chốt tác động,thúc đẩy người lao động làm việc năng nổ, say mê, sáng tạo. Tạo động lực làm việc cho người lao động luôn là điều quan tâm nhất đối với các doanh nghiệp. Hầu hết, các công ty hiện nay đều có các công cụ để tạo động lực cho người lao động như cải thiện điều kiện làm việc, đào tạo thăng tiến, tăng lương và các phần phụ trợ khác……Người lao động sẽ quan tâm đến vấn đề nào nhất, công cụ nào hỗ trợ đắc lực cho việc tạo sự hấp dẫn đối với nhân viên, các biện pháp đưa ra có thực sự hữu hiệu hay đang gây ra sự bất ổn, là những điều mà tất cả nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng là một đơn vị có số lượng nhân viên đông, đang công tác tại nhiều vị trí khác nhau cộng với tính chất công việc phức tạp của một cảng biển quốc tế. Vậy nhà quản trị cần quan tâm làm sao để thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng người lao động này và các công cụ tạo động lực hiện nay có hoạt động hữu hiệu không ? Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “ tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng “ làm đề tài nghiên cứu.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến tạo động lực làm việc cho người lao động - Phân tích, đánh giá thực trạng việc tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng - Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho người lao động và ứng dụng để phân tích thực tiễn công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng. - Phạm vi nghiên cứu : Về mặt nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách nhằm tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng trong thời gian vừa qua. Về không gian: Công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng. Về thời gian : đề tài nghiên cứu thông tin và số liệu của công ty trong giai đoạn 2015 - 2017 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện việc nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp sau : - Phương pháp thu nhập dữ liệu, phân tích, so sánh, đánh giá dựa trên số liệu thực tế của cơ quan - Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi, được thiết kế gồm các câu hỏi liên quan đến công tác tạo động lực làm việc tại đơn vị. 5. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn bảo vệ sẽ làm rõ các câu hỏi sau :
- 3 - Các công cụ tạo động lực làm việc cho người lao động đang sử dụng có những thành công hay hạn chế nào ? - Các công cụ tạo động lực làm việc cho người lao động đang hoạt động ra sao ? - Ý kiến cá nhân của các khối trong đơn vị như thế nào về các công cụ tạo động lực làm việc cho người lao động. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 7. Cấu trúc đề tài Đề tài gồm 3 phần chính : Chương 1 : Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho nhân viên. Chương 2 : Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng Chương 3 : Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng
- 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN 1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN, QUAN ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN 1.1.1. Nhu cầu Nhu cầu là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy thiếu thốn không thỏa mãn về một cái gì đó và mong muốn được đáp ứng nó. [1] Lợi ích là mức độ thỏa mãn nhu cầu trong một điều kiện nhất định được thể hiện trước, trong và sau quá trình lao động. Mức độ thỏa mãn nhu cầu càng lớn thì lợi ích càng cao và ngược lại. [2] 1.1.2. Động cơ thúc đẩy “ Động cơ ám chỉ những nổ lực bên trong lẫn bên ngoài của con người có tác dụng khơi dậy lòng nhiệt tình và sự kiên trì theo đuổi một cách thức hành động đã xác định “ [3, tr. 201] 1.1.3. Động lực làm việc Theo giáo trình QTNL của Nguyễn Vân Điềm – Nguyễn Ngọc Quân “Động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết quả nào đó “.[4, tr. 128] Còn theo giáo trình hành vi tổ chức của Bùi Anh Tuấn “ Động lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lưc, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân người lao động” [5, tr. 151]
- 5 1.1.4. Tạo động lực làm việc Tạo động lực được hiểu là một hệ thống, chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực làm việc. Tạo động lực cho người lao động là trách nhiệm và mục tiêu của quản trị. Một khi người lao động có động lực làm việc, thì sẽ tạo ra khả năng tiềm năng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác. [6, tr. 87] 1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ ĐỘNG CƠ THÚC ĐẨY 1.2.1. Lý thuyết phân cấp nhu cầu của Abraham Maslow Nhu cầu của con người là một cảm giác, một trạng thái về sự thiếu thốn, về sự trống trải về mặt tinh thần và vật chất mà họ mong muốn được đáp ứng. Abraham Maslow đã chỉ ra rằng con người được thúc đẩy bởi 5 nhu cầu chính và sắp xếp chúng theo thứ tự, cấp bậc từ thấp đến cao. - Nhu cầu sinh lý - Nhu cầu an toàn - Nhu cầu quan hệ xã hội - Nhu cầu được tôn trọng - Nhu cầu tự hoàn thiện - Nhu cầu về thành tích 1.2.2. Lý thuyết hệ thống hai yếu tố của Herzberg Ông Herzberg cho rằng sự thúc đẩy con người bằng cách đưa ra hai tập hợp các yếu tố thúc đẩy nhân viên làm việc trong đó tập hợp thứ nhất gọi là “ yếu tố duy trì” và tập hợp còn lại gọi là “ yếu tố thúc đẩy” . 1.2.3. Học thuyết công bằng của Stacy Adams Thuyết công bằng đưa ra quan niệm cho rằng, con người muốn được đối xử một cách công bằng. Ở đây công bằng được cho rằng tỷ
- 6 lệ giữa đầu vào mà một cá nhân đóng góp cho doanh nghiệp và đầu ra là thứ mà nhân viên nhận được từ doanh nghiệp trên cơ sở sự đóng góp đó. 1.2.4. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom cho rằng, con người sẽ được thúc đẩy trong việc thực hiện những công việc để đạt tới một mục tiêu nếu họ tin vào giá trị của mục tiêu đó, và họ có thể thấy được rằng những công việc họ làm sẽ giúp cho họ đạt được mục tiêu đó 1.3. CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TRONG DOANH NGHIỆP 1.3.1. Tạo động lực bằng yếu tố thù lao a. Tạo động lực làm việc qua công cụ tiền lương Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động ( bằng văn bản hoặc bằng miệng ), phù hợp với quan hệ cung – cầu lao động trên thị trường lao động và phù hợp với các quy định tiền lương của pháp luật lao động. Tiền lương được người sử dụng lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn định trong khoảng thời gian hợp đồng lao động . [7] b. Tạo động lực làm việc qua tiền thưởng Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính được chi trả một lần (thường là vào cuối quý hoặc cuối năm) để thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao động. Tiền thưởng cũng có thể được chi trả đột xuất để ghi nhận những thành tích xuất sắc như hoàn thành dự án công việc trước thời hạn, tiết kiệm ngân sách hoặc cho các sáng kiến cải tiến có giá trị. [8]
- 7 Để tạo động lực thông qua tiền thưởng thì thưởng phải đảm bảo nguyên tắc sau: - Thưởng phải dựa trên cơ sở thành tích đạt được của mỗi cá nhân. - Tiền thưởng phải tạo nên một cảm giác có ý nghĩa về mặt tài chính, với mức thưởng nhận được người lao động có thể thực hiện được một việc gì đó có ý nghĩa. - Tiền thưởng phải dựa trên những căn cứ nhất định, yêu cầu này đòi hỏi phải có những tiêu chuẩn thưởng nhất định. - Thời gian giữa thời điểm diễn ra hành vi được thưởng và thời điểm thưởng không nên quá dài. c. Tạo động lực làm việc qua phúc lợi Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ cuộc sống cho người lao động bao gồm những khoản mà người lao động được bổ sung thêm ngoài tiền lương, tiền thưởng dưới dạng tiền mặt hay dịch vụ được hưởng với giá rẻ hoặc không mất tiền. [8] 1.3.2. Tạo động lực làm việc bằng bản thân công việc Công việc là tất cả những nhiệm vụ được thực hiện bởi một người lao động hoặc tất cả những nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi một số người lao động. [9,46] Bản thân công việc là một thành tố quan trọng động viên nhân viên. Nhân viên sẽ cảm thấy hăng hái làm việc, khi làm một nhiệm vụ thích thú và trách nhiệm công việc đòi hỏi có mức phấn đấu. [8,274] Bản thân công việc sẽ tạo ra sự kích thích, hứng thú đối với nhân viên khi được thiết kế phù hợp với các yêu cầu sau : - Sự phản hồi của công việc - Biến nhiệm vụ thành cơ hội cho người lao động
- 8 - Trao quyền tự chủ cho người lao động - Công việc có kết quả nhìn thấy rõ - Nhận thức được ý nghĩa của công việc 1.3.3. Tạo động lực làm việc thông qua môi trƣờng làm việc Môi trường làm việc còn bị tác động bởi các yếu tố như quan hệ đồng nghiệp, lãnh đạo trong công ty, văn hóa doanh nghiệp….Khi môi trường làm việc đáp ứng được nhu cầu của người lao động thì mức độ thỏa mãn, sự hài lòng công việc càng cao. Mối quan hệ với đồng nghiệp tốt đẹp hay sự tín nhiệm của cấp trên sẽ góp phần khuyến khích nhân viên sáng tạo, đổi mới trong công việc,và hơn hết là tạo sự trung thành, gắn bó người lao động với tổ chức. 1.3.4. Tạo động lực làm việc bằng công tác đào tạo và nâng cao trình độ Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. [9,153] Đào tạo và nâng cao trình độ nhằm giúp nâng cao kiến thức, trình độ, khả năng làm việc của người lao động. Điều này không những giúp người lao động phát triển bản thân mà còn tạo ra một đội ngũ nhân viên chất lượng cao cho tổ chức. Bởi vì chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố tạo nên sự hiệu quả trong công việc, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tạo lập lợi thế cạnh tranh và vị thế của mình trên thị trường. Đào tạo có các hình thức sau: - Đào tạo liên tục - Đào tạo ngắn ngày - Đào tạo dài ngày
- 9 1.3.5. Tạo động lực làm việc bằng hệ thống đánh giá thực hiện công việc Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động. [9,134] Đánh giá thực hiện công việc được đo lường một cách chính thức và công khai vì nó được áp dụng phổ biến trong tổ chức với tất cả đối tượng theo quy định.Để đánh giá có hiệu quả, công bằng hệ thống đánh giá thực hiện công việc phải đáp ứng các yêu cầu: Tính phù hợp, tính nhạy cảm, tính tin cậy, tính được chấp nhận, tính thực tiễn. Mục tiêu của việc đánh giá thực hiện công việc : - Đối với người lao động : cung cấp thông tin về tình hình thực hiện công việc của bản thân, nhận biết được khả năng của mình, thiếu sót, hạn chế trong quá trình công tác để có biện pháp cải thiện hiệu suất làm việc - Đối với người quản lý : giúp nhà quản trị nắm bắt được tình hình thực hiện công việc của nhân viên, từ đó làm cơ sở cho các quyết định như khen thưởng, khiển trách, đào tạo, thăng tiến…. Đánh giá thực hiện công việc được đo lượng một cách có hệ thống vì nó được xây dựng theo trình tự, bao gồm các yếu tố cơ bản có tính liên kết mật thiết như sau : các tiêu chuẩn thực hiện công việc, đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu chuẩn và cuối cùng là thông tin phản hồi giữa nhân viên và nhà quản trị. 1.3.6. Tạo động lực làm việc bằng điều kiện làm việc Điều kiện làm việc là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế xã hội, tự nhiên, môi trường và văn hóa xung quanh
- 10 con người nơi làm việc. Điều kiện làm việc thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố trên tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản xuất. 1.4. Ý NGHĨA VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG - Đối với cá nhân : tạo động lực làm việc có thể làm gia tăng năng suất lao động, qua đó thu nhập bình quân sẽ được cải thiện rõ rệt, tính sáng tạo sẽ được phát huy khi người lao động cảm thấy thỏa mãn các nhu cầu của bản thân và thú vị trong công việc hằng ngày. Lòng trung thành với tổ chức và trách nhiệm đối với công việc sẽ được đảm bảo với ý thức tự nguyện của nhân viên mà không có sự bắt buộc nào ở đây. - Đối với doanh nghiệp : Khai thác tối ưu nguồn nhân lực sẵn có giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm các chi phí, tạo dựng các lợi thế cạnh tranh và hình thành nên các giá trị, văn hóa của công ty. Điều này giúp xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, thoải mái, sáng tạo, năng động thu hút được nhiều nhân tài về làm việc cho tổ chức. Ngoài ra, động lực còn góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh của tổ chức, các mối quan hệ đồng nghiệp với nhau và với công ty. - Đối với xã hội : Thông qua tạo động lực sẽ làm nâng cao năng suất lao động dẫn đến tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều của cải vật chất trong xã hội. Đời sống người dân sẽ được cải thiện, xã hội ổn định và tiến bộ dựa trên sự phát triển của các doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng sẽ kích thích nhu cầu mua sắm, tạo ra dòng luân chuyển vật chất, hàng hóa giữa các quốc gia, từ đó tạo điều kiện cho sự trao đổi, giao lưu văn hóa , chính trị, xã hội trên thế giới.
- 11 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CẢNG ĐÀ NẴNG 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐÀ NẴNG ẢNH HƢỞNG TỚI VIỆC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN 2.1.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng a. Lịch sử hình thành và phát triển b. Ngành nghề sản xuất kinh doanh c. Mục tiêu hoạt động d. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý 2.1.2. Nguồn lực của Cảng ảnh hƣởng đến công tác tạo động lực cho ngƣời lao động a. Nguồn nhân lực Tổng số lao động của công ty tính đến cuối năm 2017 là 639 có chiều hướng giảm hơn so với năm 2013 là 674. b. Cơ sở vật chất và máy móc thiết bị Trong những năm qua nhằm nâng cao năng lực khai thác cũng như đón đầu xu hướng phát triển, Cảng đã đầu tư nâng cấp nhiều trang thiết bị phục vụ cho công tác sản xuất, đưa vào khai thác thêm cầu bến số 2 nâng công suất xếp dỡ lên thành 3 tàu container cùng một lúc. Với vị trí địa lý thuận lợi của mình, Cảng có khả năng tiếp nhận những tàu container trọng tải lớn lên đến 70.000 DWT, tàu khách tải trọng 100.000 GRT, cùng với các trang thiết bị xếp dỡ và kho bãi hiện đại, đảm bảo năng lực khai thác lên đến 8 triệu tấn/năm. c. Nguồn tài chính
- 12 Với tiềm lực tài chính dồi dào của mình, Cảng Đà Nẵng có đủ khả năng để mở rộng sản xuất, tăng quy mô khai thác hàng hóa và đón đầu xu hướng trong kỷ nguyên hội nhập hiện nay. Minh chứng cho điều này là dự án mở rộng giai đoạn 2 Tiên Sa có tổng mức đầu tư gần 1.000 tỷ đồng, thời gian thực hiện từ 7/2016 đến 6/2018 trong đó vốn tự có (36 % tổng mức đầu tư), vốn vay (31%) và vốn huy động (33%). 2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Trong năm 2016, từ những định hướng phát triển công ty đi theo hướng hàng container, tàu khách, tàu có trọng tải lớn…tổng sản lượng hàng hóa thông qua Cảng Đà Nẵng đạt 7.25 triệu tấn hàng, tăng 8,5 % so với kế hoạch đề ra cho năm 2016 và tăng 13,1 % so với cùng kỳ năm 2015. Doanh thu thuần của công ty năm 2016 tăng 15,4 % so với thực hiện năm 2015. Lợi nhuận trước thuế thực hiện năm 2016 đạt 160 tỷ đồng, tăng 14,4 % so với kế hoạch năm 2016, tăng 4,4 % so với thực hiện năm 2015. 9 tháng đầu năm 2017, sản lượng hàng hóa qua Cảng Đà Nẵng tăng trưởng tương đối tốt, với mức tăng 9,6 % so với cùng kỳ 2016. Doanh thu, lợi nhuận 9 tháng đầu năm 2017 đạt kết quả tương đối khả quan. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐÀ NẴNG 2.2.1. Kết quả công tác tạo động lực cho ngƣời lao động trong thời gian qua tại công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng Động lực lao động có tác động trực tiếp đến hiệu quả lao động của người lao động. Do đó để đánh giá kết quả công tác tạo động lực cho người lao động, có thể đánh giá thông qua tiêu chí năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân qua các năm. Trong khoảng
- 13 thời gian từ năm 2015 đến năm 2017, năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân không ngừng được cải thiện và tăng dần qua các năm. Điều này tạo sự an tâm và sự phấn khích trong nhân viên, và có sự thay đổi rõ rệt qua các năm. 2.2.2. Phân tích thực trạng sử dụng các công cụ tạo động lực cho ngƣời lao động tại Cảng Đà Nẵng a. Công cụ tiền lương Căn cứ vào đặc tính công việc, chức năng nhiệm vụ và đặc thù mỗi khối chức năng, Cảng đã tiến hành trả lương theo nhiều hình thức phù hợp với mỗi đối tượng. - Đối với khối quản lý và khối phục vụ : hình thức trả lương khoán công việc. Đa số người lao động tại khối quản lý và phục vụ cho rằng mức lương hiện tại vẫn chưa tương xứng với công sức bỏ ra. Có sự chênh lệch rõ rệt giữa khối gián tiếp và khối trực tiếp. - Đối với khối trực tiếp : hình thức trả lương trên cơ sở đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm . Tùy theo tính chất công việc mà hình thức tính lương được tính như sau : + Lương sản phẩm trực tiếp : đối tượng là công nhân, cơ giới, giao nhận + Lương sản phẩm tập thể : áp dụng đối với công nhân đóng gói bao bì, hàng rời, hàng xử lý đặc biệt + Lương khoán sản phẩm : áp dụng đối với đối tượng là công nhân sửa chữa, bảo dưỡng. b. Công cụ tiền thưởng Hình thức thưởng hiện nay : thưởng năng suất lao động cho cán bộ công nhân viên vào các dịp lễ, thưởng quý, thưởng cuối năm. Mức thưởng : Hiện nay, quỹ khen thưởng, phúc lợi tăng dần đều theo các năm. Từ mức 15 tỷ vào năm 2015 tăng dần lên đến 18,5
- 14 tỷ năm 2017, tạo động lực lớn cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. c. Phúc lợi Nhận thức được tầm quan trọng của phúc lợi đối với tạo động lực cho người lao động, Ban lãnh đạo công ty phối hợp chặt chẽ với Ban chấp hành Công đoàn Cảng đã chú trọng chăm lo, xây dựng các chính sách phúc lợi về mặt tinh thần và vật chất đối với người lao động. Các chính sách cụ thể như mừng sinh nhât, chăm ốm, nghĩ dưỡng dài ngày…. đã tác động không nhỏ đến tâm lý người lao động. Đa số mọi người đều hài lòng với các chính sách trên, ngoài ra còn có các điểm hạn chế cần khắc phục sớm. Tổng số người lao động trong năm 2017 có thẻ bảo hiểm sức khỏe là 622 người với tổng chi phí là 1.029.000.000 đồng, công ty cung ứng dịch vụ bảo hiểm là công ty Bảo Việt Đà Nẵng. d. Đào tạo, thăng tiến Nhằm tăng tính hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên chức trong Cảng, phòng tổ chức tiền lương có nhiệm vụ hoạch định, lên kế hoạch đào tạo các đối tượng theo quy trình tổng quát như sau : - Xác định nhu cầu đạo tạo : Đây là bước khá quan trọng, các nhu cầu được xác định dựa trên định hướng phát triển, công tác sản xuất kinh doanh, thay đổi của môi trường ngành hoặc dự báo những xu hướng mới. - Xác định mục tiêu đào tạo : Bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ khai thác tàu container cho nhân viên khai thác; tập huấn, công tác, nâng cao tay nghề của lái cẩu và xe cơ giới. - Xác định đối tượng đào tạo : Phân loại, đánh giá đối với từng đối tượng cụ thể được đưa đi đào tạo có đủ điều kiện và phẩm chất của một cán bộ chủ chốt.
- 15 - Phương pháp đào tạo : Cảng Đà Nẵng đã ký kết các hợp đồng đào tạo với Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn – Một đơn vị kinh doanh vận tải đưởng biển, là Cảng số một tại thị trường Việt Nam. - Kinh phí đào tạo : Các kinh phí chủ yếu là do công ty bỏ ra đào tạo nhân viên và người lao động tự nguyện bỏ tiền ra để học. - Đánh giá kết quả đào tạo : Quá trình đào tạo sẽ được giám sát, đánh giá bởi ban giám đốc của công ty nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại công ty. e. Thực hiện công việc - Cảng đã xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá thực hiện công việc của nhân viên. Hiện nay, Cảng đã và đang hợp tác cùng với trường đại học kinh tế Đà Nẵng để đưa ra công cụ KPI – để đánh giá đo lường hiệu quả công việc của từng bộ phận trong công ty. - Tổ chức đánh giá, đo lường, việc thực hiện công việc, phản hồi thông tin. f. Điều kiện làm việc Điều kiện làm việc tại Cảng Đà Nẵng là nặng nhọc, độc hại và là tác nhân gây ra một số căn bệnh về đường hô hấp. Các công nhân hay cơ giới thường xuyên tiếp xúc với khói bụi, phân bón, xi măng, hóa chất…. hay mang vác, xếp dỡ các hàng hóa cồng kềnh với ít trang bị bảo hộ khi làm việc. Do đặc tính công việc phức tạp và môi trường làm việc khắc nghiệp như làm tăng ca, ca đêm, … đa số người lao động chưa hài lòng và có nhiều kiến nghị về tình trạng độc hại, không đảm bảo sức khỏe cho người lao động. g. Môi trường làm việc Trong những năm gần đây, công ty đã cố gắng xây dựng một môi trường làm việc trong Cảng vui vẻ, thân thiện, đoàn kết các bộ phận, giúp đỡ nhau trong quá trình làm việc. Các phong trào, hội thi,
- 16 hội diễn văn nghệ được tổ chức thường xuyên nhằm kết nối mọi người trong Cảng lại với nhau, xây dựng một mái nhà chung, một môi trường làm việc sáng tạo, năng động và hiệu quả trong công việc. Một trong những nét nổi bật là Cảng đã từng bước xây dựng văn hóa doanh nghiệp, phối hợp với các đơn vị tư vấn triển khai các khóa đào tạo cán bộ, đưa ra slogan, tuyên bố sứ mệnh, viễn cảnh của công ty. Cảng tiếp tục hoàn thiện bảng tuyên bố COC (The Code of Condust- Quy tắc ứng xử ) và nhanh chóng ban hành. Văn hóa công ty được thực hiện đã giúp thay đổi thái độ nhân viên và tăng năng suất lao động của công ty. h. Bản thân công việc Tại mỗi vị trí công việc đòi hòi các kỹ năng khác nhau, năng lực của người lao động cũng khác nhau. Nhiều công việc đòi hỏi phải sử dụng đầu óc, thiên về các tính toán, xử lý, phản xạ nhanh với sự thay đổi của các yếu tố tác động còn các công việc hiện trường thiên về sử dụng sức khỏe, sự dẻo dai, cần cù của người lao động. Đối với các khối khác nhau sẽ có những khuynh hướng làm việc khác nhau tùy thuộc vào bản thân công việc đòi hỏi người lao động phải đáp ứng các yêu cầu đó. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TẠI CẢNG ĐÀ NẴNG 2.3.1.Thành công và hạn chế của các công cụ tạo động lực làm việc tại Cảng Đà Nẵng a. Thành công của các công cụ tạo động lực làm việc Mức thu nhập bình quân của người lao động hằng năm khá ổn định và tăng liên tục từ năm 2015 đến 2017, đây là mức thu nhập chung tốt so với một doanh nghiệp cùng ngành trong cùng địa bàn.Việc chi trả lương và các khoản thưởng luôn được công ty thực
- 17 hiện đúng theo thỏa thuận lao động cho nên cán bộ nhân viên rất yên tâm công tác, không phải lo đến công ăn việc làm. Cảng đã linh hoạt áp dụng nhiều cách tính lương trong đó có hình thức trả lương theo sản phẩm cho khối lao động trực tiếp đã kích thích tâm lý người lao động, tạo sự hưng phấn và sự cạnh tranh giữa các nhóm được nâng cao rõ rệt Trong những năm qua, Cảng đã dành nhiều sự quan tâm đến đời sống, tinh thần, vật chất người lao động .Các quỹ phúc lợi có ý nghĩa to lớn tác động đến tâm lý người lao động, tạo cho họ ý thức và cái nhìn thiện cảm đối với doanh nghiệp.Bên cạnh đó công ty còn đảm bảo chế độ nghỉ ngơi hợp lý, tổ chức các bữa ăn, các chương trình nghỉ dưỡng, nghỉ mát ngắn hạn cho cán bộ nhân viên hay các chuyến du lịch cho nhân viên xuất sắc đã tạo nên sự gắn kết, nỗ lực trong công việc, tinh thần được đảm bảo, phong trào thi đua được đẩy mạnh, cố gắng hoàn thành tốt công việc trong tâm trí mỗi người lao động Với việc đầu tư nghiên cứu, xây dựng văn hóa doanh nghiệp đã có những thành công đáng kể. Công ty đã đưa ra được slogan, tuyên bố viễn cảnh, sứ mệnh, các giá trị của công ty làm tiền đề cho sự phát triển văn hóa doanh nghiệp sau này. Các quy tắc ứng xử COC được ban hành đã làm thay đổi thái độ, suy nghĩ và hành động của nhân viên. Mọi người được học về cách ứng xử với khách hàng, nhân viên, đồng nghiệp và cấp trên, các hành động của bản thân phải theo các chuẩn mực nhưng vẫn tạo tâm lý thoải mái cho người lao động. Đa số người lao động đều nghiêm chỉnh chấp hành, tạo ra một môi trường làm việc thống nhất, ứng xử văn minh và hòa đồng giữa mọi người với nhau.
- 18 b.Hạn chế của các công cụ tạo động lực làm việc cho người lao động Mức lương : Tuy đã đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của người lao động nhưng đa số nhân viên thuộc khối gián tiếp như văn phòng, quản lý.. lại không hài lòng về mức lương hiện tại. Họ cho rằng số tiền thực nhận chưa tương xứng với công sức và trí tuệ bỏ ra trong khi đó khối trực tiếp sản xuất với lực lượng đông đảo là công nhân, lái cẩu, lái xe.. lại hài lòng về thu nhập của bản thân. Ngoài ra, thời hạn nâng lương cho người lao động mà Cảng đang áp dụng lạc hậu, thiếu minh bạch và công bằng, thiếu tính động viên cho nhân viên. Việc bổ sung bằng cấp do tự học để nâng cao trình độ hay thay đổi ngạch lương khi người lao động đổi vị trí công tác gặp nhiều khó khăn, nhiều quy trình, thủ tục, không đồng nhất từ phòng tổ chức cho tới chủ trương khuyến khích nâng cao trình độ của Cảng và thời gian giải quyết lâu gây phiền hà cho nhân viên. Hệ thống đánh giá thực hiện công việc: chưa bám sát với nhu cầu thực tế, đặc thù công việc của từng bộ phận, các chỉ tiêu mang tính suy đoán, mô phỏng, được lấy ý kiến từ trưởng phó phòng và ban giám đốc chứ không thông qua những người lao động trực tiếp. Công tác xem xét, đánh giá năng lực nhân viên chủ yếu dựa trên đánh giá KPI tháng, chưa thực sự rõ ràng, thiếu thông tin và thiếu tính xác thực trong công việc Công tác đào tạo, phát triển: So với những năm trước, số lượng chương trình đào tạo đã tăng nhưng công ty vẫn chưa xác định được mục tiêu đào tạo cụ thể của từng loại hình đào tạo mà chỉ dừng lại ở mức khái quát của giai đoạn phát triển, đa số xuất phát từ ý kiến chủ quan của ban giám đốc và phòng tổ chức tiền lương, việc xác định đối tượng được đào tạo vẫn mang cảm tính cá nhân, chưa đánh giá phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, các chương trình đào tạo trùng lặp hoặc không có gì đổi mới qua các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn