Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
lượt xem 3
download
Nội dung luận văn gồm có: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; Thực trạng chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng; Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KA RÌM CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN HỮU HẢI Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI Phản biện 2: TS. NGUYỄN DUY THỤY Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia (Phân viện khu vực Tây Nguyên) Địa điểm: - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Khu vực Tây Nguyên, Học viện Hành chính Quốc gia - Số 51 Phạm Văn Đồng - TP Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 7 giờ 30’ ngày 27 tháng 5 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nhà nước Việt Nam, cấp xã giữ vai trò, vị trí hết sức quan trọng, bởi đây là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao, là nơi trực tiếp chăm lo đến đời sống của nhân dân, là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước với nhân dân. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là người trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện các quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ vai trò cực kỳ quan trọng. Đảng ta đã nhiều lần khẳng định trong các khoá Đại hội như Đại hội VII, VIII, IX, X, XI lấy phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt, mà công tác xây dựng Đảng thì cán bộ và công tác cán bộ là quan trọng nhất, là khâu “then chốt trong vấn đề then chốt”, là nguyên nhân của nguyên nhân. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả đã nhận thấy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài về “Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” trong giai đoạn hiện naylà rất thiết thực, vừa có tính cơ bản, lâu dài, vừa có tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã và nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội vàcác nhà hoạt động chính trị quan tâm dưới nhiều góc độ khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích 1
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng và nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng; đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu một số khái niệm, phạm trù liên quan đến đề tài về quan niệm, vai trò và đặc điểm của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; quan niệm về chất lượng và nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; tiêu chí đánh giá chất lượng và nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay; - Phân tích, đánh giá đúng thực trạng số lượng và chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng từ năm 2010 cho đến nay, tìm hiểu nguyên nhân và những kinh nghiệm thực tiễn; - Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, với đối tượng cụ thể là: Chất lượngcán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các chức danh: Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chất lượng cán bộ 2
- Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh từ năm 2010 đến nay; Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Di Linh; Phạm vi nghiên cứu: 19 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Di Linh. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn: Nội dung nghiên cứu của đề tài được xem xét luận giải dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về công tác cán bộ và nâng cao chất lượng cán bộ ở cơ sở. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ở mức độ nhất định những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy về quản lý, phát triển cán bộ, công chức, hay các nội dung về nguồn nhân lực, công tác cán bộ… 7. Đóng góp mới về khoa học của đề tài - Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã. Đặc biệt làm rõ đặc điểm củacán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng; - Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, đề tài đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, đáp ứng nhiệm vụ cách mạng hiện nay; 3
- - Đề tài có thể làm tư liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 2:Thực trạng chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Cán bộ và cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1. Cán bộ Theo khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức (năm 2008) quy định cán bộ là “ Công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thànhphố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. 1.1.2. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Đội ngũ cán bộ cấp xã gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 4
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Nông dân. Trong đó cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và ủy viên ủy ban. 1.1.3. Đặc điểm của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã - Một là, Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là lực lượng gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp tiếp xúc với dân, làm cầu nối giữa dân với Đảng và Nhà nước, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, gắn bó với dân. - Hai là, Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, còn vừa là người trực tiếp sản xuất kinh doanh, khác với cán bộ nhà nước ở cấp trên. - Ba là, Cán bộ Ủy ban nhân cấp xã có trình độ và năng lực nhìn chung rất thấp trong đội ngũ cán bộ nói chung. - Bốn là, Cán bộ Ủy nhân dân cấp xã là người được nhân dân địa phương hoặc thành viên trong tổ chức trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra thông qua các cuộc bầu cử tại địa phương hoặc có thể do cấp trên chỉ định. 1.1.4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Về tiêu chuẩn cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay đang thực hiện theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12 /2011 của Chính phủ; Thông tư số 06/2012/TT- BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ; Luật Tổ chức Chính quyền địa phương và Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ quy đinh tiêu chuẩn cụ thể đối với 5
- công chức cấp xã, phường, thị trấn; đồng thời theo tiêu chuẩn chung của hệ thống cán bộ được quy định trong Luật Cán bộ, công chức năm 2010. 1.2. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.1. Khái niệm chất lượng “Chất lượng” là một phạm trù triết học biểu thị những bản chất thuộc tính của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, hiện tượng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật, hiện tượng càng lớn. 1.2.2. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Thứ nhất, Khả năng hoạch định, định hướng, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân. Thứ hai, Phẩm chất, giá trị về kiến thức, năng lực, các kỷ năng, phẩm chất đạo đức, sức khoẻ. 1.2.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã: Trình độ học vấn; chuyên môn, nghiệp vụ; lý luận chính trị; quản lý Nhà nước; Tin học, Ngoại ngữ; Phẩm chất đạo đức Năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành; Kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm công tác; Tính chuyên nghiệp; Thể chất. 1.2.4 Tiêu chí đo lường chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã: Đánh giá là để xác định rõ năng lực, trình độ, thái độ, sức khỏe, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; trên cơ sở đó làm căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt và 6
- thực hiện các chính sách đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã: Cơ chế bổ nhiệm cán bộ uỷ ban nhân cấp xã;Công tác đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cấp xã; Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã; Chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; Môi trường làm việc; Công tác, kiểm tra, giám sát cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.3.Những yêu cầu đạt ra đối với chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã: Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế; Yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước; Yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động. Tiểu kết Chương 1 Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã là người đứng đầu, có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính quyền cơ sở, cụ thể là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Đội ngũ này đóng vai trò trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã. Trong hoạt động quản lý, điều hành; hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính quyền cơ sở nói chung, xét đến cùng quyết định chủ yếu bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức. Điều này có thể khẳng định rằng, chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định sự thành bại trong hoạt động quản lý nhà nước tại chính quyền cơ sở. 7
- Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. Khái quát chung về huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý, dân cư của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng: Di Linh là một huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Di Linh, ở độ cao 1000m so với mặt nước biển. Diện tích 1614.63 km2. Phía đông giáp với huyện Đức Trọng; Phía tây giáp huyện Bảo Lâm; Phía nam giáp tỉnh Bình Thuận; Phía bắc giáp huyện Lâm Hà. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội - Về kinh tế Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm: 13,4%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2016 đạt 1.650 tỷ đồng, gấp 2 lần so với năm 2012; GDP bình quân đầu người năm 2016 đạt 40 triệu đồng, tăng gần 1,4 lần năm 2012. [12, tr.5] - Về xã hội Huyện Di Linh bao gồm thị trấn Di Linh và 18 xã: Bảo Thuận, Đinh Lạc, Đinh Trang Hoà, Đinh Trang Thượng, Gia Bắc, Gia Hiệp, Gung Ré, Hoà Bắc, Hoà Nam, Hoà Ninh, Hoà Trung, Liên Đầm, Sơn Điền, Tam Bố, Tân Châu, Tân Nghĩa, Tân Thượng. Toàn huyện có 194 thôn và khu phố với 32.071 hộ dân. Dân số trung bình đến cuối năm 2015: 168.830.000 người, với 29 dân tộc khác nhau, chiếm 35.6 % toàn huyện. 8
- Ngoài ra còn có 22 dân tộc khác gồm có 2.232 Người. 2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Di Linh 2.2.1. Khái quát về chính quyền cấp xã của huyện Di Linh Tổ chức bộ máy cấp xã của huyện Di Linh được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Huyện Di Linh có 19 đơn vị hành chính bao gồm 18 xã, 01 thị trấn: Xã phường loại I không quá 25 cán bộ, công chức; xã phường loại II không quá 23 cán bộ, công chức; xã loại III không quá 21 cán bộ, công chức. Căn cứ vào quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 26/01/2010 về việc giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc Ủy ban nhân dân huyện Di Linh, theo đó xã loại I gồm: Xã Tam Bố, Gia Hiệp, Đinh Lạc, Tân Nghĩa, thị trấn Di Linh, Tân Châu, Tân Thượng, Gung Ré, Liên Đầm, Hòa Trung, Hòa Bắc, Hòa Ninh, Hòa Nam mỗi đơn vị bố trí không quá 25 cán bộ, công chức; xã loại II gồm: Xã Tân Lâm, Đinh Trang Thượng, Bảo Thuận, Đinh Trang Hòa mỗi đơn vị bố trí 23 cán bộ, công chức; xã loại III gồm: Xã Gia Bắc, Sơn Điền mỗi đơn vị bố trí 23 cán bộ, công chức. 9
- Bảng 2.1: Số lượng đơn vị hành chính và số lượng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn huyện Di Linh Số lượng Số lượng STT Đơn vị hành chính Loại xã cán bộ, cán bộ công chức 1 Xã Tam Bố 1 25 12 2 Xã Gia Hiệp 1 25 12 3 Xã Đinh Lạc 1 25 12 4 Xã Tân Nghĩa 1 25 12 5 Thị Trấn Di Linh 1 25 11 6 Xã Tân Châu 1 25 12 7 Xã Tân Thượng 1 25 12 8 Xã Tân Lâm 2 23 12 9 Xã Đinh Trang Thượng 2 23 11 10 Xã Bảo Thuận 2 23 11 11 Xã Gung Ré 1 21 11 12 Xã Gia Bắc 3 23 12 13 Xã Sơn Điền 3 23 12 14 Xã Liên Đầm 1 25 12 15 Xã Đinh Trang Hoà 2 23 12 16 Xã Hoà Trung 1 25 12 17 Xã Hoà Bắc 1 25 12 18 Xã Hoà Ninh 1 25 13 19 Xã Hoà Nam 1 25 12 Tổng cộng 459 225 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Di Linh) 10
- Tại 4 đơn vị: Xã Đinh Trang Thượng, Bảo Thuận, Gung Ré, thị trấn Di Linh chỉ bố trí 11 cán bộ, vì có 4 Chủ tịch Hội đồng nhân dân kiêm nhiệm chức danh Phó Bí thư Đảng ủy xã, thị trấn. Về số lượng cán bộ: Hiện nay số cán bộ Ủy ban nhân dân toàn huyện có 225 người, hiện còn thiếu 4 chỉ tiêu so với định biên vì có 4 đơn vị trên địa huyện bố trí Chủ tịch Hội đồng nhân dân Kiêm chức danh Phó Bí thư Đảng ủy. Theo mô hình này tạo được sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát, giảm bớt khâu trung gian, đẩy nhanh việc thực hiện, cụ thể hoá Nghị quyết của cấp uỷ Đảng. Khi Phó Bí thư Đảng ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân vừa tổ chức giám sát, công việc sẽ thuận lợi hơn, kịp thời, hiệu lực hơn, không qua nhiều tầng nấc, không mất thời gian. 2.2.2. Thực trạng cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân cấp xã - Cơ cấu về giới tính, dân tộc, độ tuổi Theo báo cáo của Phòng Nội vụ huyện Di Linh về số lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã đến thời điểm 31/12/2015 là 225 người, trong đó nam: 188 người, chiếm 83,55%; Nữ 36 người, chiếm 16 %; Dân tộc kinh là 188 người, chiếm 83,55%; Dân tộc thiểu số 36 người, chiếm 16%. Về độ tuổi được phân thành ba nhóm: Nhóm dưới 35 tuổi là 34 người (chiếm 15,11%); từ 35 tuổi đến 50 tuổi là 128 người (chiếm 56,88%); trên 50 tuổi là 69 người (chiếm 30,66%). Qua bảng 2.2, chúng ta thấy rằng đội ngũ cánbộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh khá lớn tuổi, đa số tập 11
- Bảng 2.2: Cơ cấu về giới tính, dân tộc, độ tuổi của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Di Linh Giới Tính Dân Tộc Độ Tuổi Tổng Trên Stt Chức Danh Ít Dưới 35 Đến Số Nam Nữ Kinh 50 người 35 50 1 Bí thư 19 19 0 16 3 0 10 9 2 Phó Bí thư 15 15 0 13 3 0 10 5 3 Chủ tịch HĐND 19 19 0 14 4 0 9 10 4 Phó Chủ tịch 19 14 3 16 3 1 14 4 HĐND 5 Chủ tịch UBND 19 18 3 15 3 0 15 4 6 Phó Chủ tịch 39 32 5 39 7 5 35 9 UBND 7 Chủ tịch 19 19 0 15 3 3 9 7 UBMTTQVN Chủ tịch Hội Cựu 8 19 19 0 15 2 0 6 13 chiến binh 9 Chủ tịch Hội Nông 19 16 3 17 2 3 10 6 dân 10 Chủ tịch HLH Phụ 19 0 19 14 3 3 10 2 nữ 11 Bí thư Đoàn 19 17 3 14 3 19 0 0 Tổng cộng 225 188 36 188 36 34 128 69 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Di Linh) trung ở nhóm độ tuổi từ 35 - 50 tuổi và trên 50 tuổi. Trong đó số cán bộ đảm nhiệm chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban 12
- nhân dân trên 50 tuổi là 27 người, chiếm 12 %. Số lượng cán bộ dưới 35 tuổi hầu hết chỉ tập trung ở chức danh cán bộ Đoàn. Cơ cấu nam nữ trong đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đang có sự bất cập và chênh lệch khá lớn, có 11/94 cán bộ là nữ, chiếm tỉ lệ 11,70%; có 11/94 cán bộ là đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm tỉ lệ 18,08%; có 03 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là nữ (chiếm 3,19%); có 05 nữ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (chiếm 5,32%). Như vậy, tỉ lệ nữ trong đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã chiếm tỉ lệ khá thấp. Trong tổng số 36 cán bộ nữ cấp xã thì đã có 19 người là Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, chức danh không thể bố trí nam giới. Bảng 2.3: Trình độ học vấn của đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tổng Trình độ chuyên môn STT Chức danh số TH THCS THPT 1 Chủ tịch HĐND 19 0 7 12 2 Phó Chủ tịch HĐND 19 0 3 16 3 Chủ tịch UBND 19 0 0 19 4 Phó Chủ tịch UBND 39 0 2 37 Tổng số 96 0 12 84 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Di Linh) Trong số 96 trường hợp khảo sát, về trình độ học vấn Trung học phổ thông là 84 người, chiếm 87,5%; số cán bộ mới tốt nghiệp Trung học cơ sở là 12 người, chiếm 12,5%. (Trong đó có 02 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân). 13
- - Về trình độ chuyên môn Có 36 người có trình độ Đại học, chiếm tỉ lệ 37,5%; 12 người có trình độ Cao đẳng, chiếm tỉ lệ 12,5%; Trung cấp: 31 người, chiếm 32,29%; 13 người có trình độ sơ cấp, chiếm tỉ lệ 13,98%; 07 người chưa qua đào tạo, chiếm tỉ lệ 7,29%. Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Trình độ chuyên môn Tổng STT Chức danh Chưa số Sơ Trung Cao Cử nhân, đào cấp cấp đẳng Đại học tạo 1 Chủ tịch HĐND 19 2 2 7 0 6 2 Phó Chủ tịch HĐND 19 5 3 3 0 6 3 Chủ tịch UBND 19 0 3 4 2 10 4 Phó Chủ tịch UBND 39 0 2 14 10 14 Tổng số 96 7 13 28 12 36 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Di Linh) + Đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Cán bộ có trình độ qua đào tạo Sơ cấp: 03 người, chiếm 15,78%; Trung cấp: 04 người, chiếm 21%; Cao đẳng: 02 người, chiếm 10,52%; Đại học: 10 người, chiếm 52,63%. + Đối với chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân: Cán bộ qua đào tạo Trung cấp: 04 người, chiếm 21,05%; Cao đẳng: 10 người, chiếm 52,63%; Đại học: 14 người, chiếm 73,68% và sơ cấp là 02 người. chiếm 10,52%. 14
- - Trình độ lý luận chính trị Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị của đội Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thị trấn huyện Di Linh S Trình độ lý luận chính trị Chức danh TT Chưa đào tạo Sơ cấp Trung cấp Cao cấp 1 Chủ tịch HĐND 0 4 10 5 2 Phó Chủ tịch HDND 0 5 14 1 3 Chủ tịch UBND 1 2 13 3 4 Phó Chủ tịch UBND 1 6 23 7 Tổng cộng 2 17 61 16 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Di Linh) Theo số liệu thống kê: Số lượng cán bộ có trình độ lý luận chính trị cử nhân, cao cấp: 16 người, chiếm tỉ 16,66%; Trung cấp 61 người, chiếm 63,54%; sơ cấp 17 người, chiếm 17,70%; Chưa đào tạo 02 người, chiếm 2,08%. - Trình độ quản lý Nhà nước Theo số liệu thống kê trong Bảng 2.6 thì cán bộ đã qua bồi dưỡng quản lý Nhà nước là 71 người, chiếm 73,95%; Chuyên viên 11 người, chiếm 11,45%; chưa qua bồi dưỡng 14 người, chiếm 14,58%. -Về chế độ chính sách đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã Chế độ chính sách đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Di Linh được áp dụng và thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC- BLĐTB&XH ngày 27 15
- tháng 5 năm 2010 của Liên bộ Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã. 2.3. Chất lượng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyên Di Linh - Chất lượng của cán bộ là Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Chất lượng của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (theo các tiêu chí đề cập ở Chương I) Theo báo cáo của Phòng Nội vụ huyện Di Linh năm 2015, đội ngũ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân xã, thị trấn ở huyện Di Linh có 90/96 là đảng viên, chiếm 93,75%; 6/96 trường hợp là người ngoải đảng, chiếm 6,25%. 2.3.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ Ưu điểm: - Phần lớn, đa số cán bộ Ủy ban nhân cấp xã có ý thức trách nhiệm, tinh thần cầu tiến, khắc phục khó khăn, tích cực, tự giác học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng rèn luyện các kỹ năng quản lý điều hành, kỹ năng giao tiếp hành chính… đã cập nhật kiến thức, nghiên cứu tổng kết thực tiễn, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới; - Đa số cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức và lập trường đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà 16
- nước, đạo đức tốt, ý thức tổ chức kỷ luật cao, luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, có lối sống giản dị, trong sáng, am hiểu đời sống nhân dân, tâm huyết với cơ sở; - Thái độ phục vụ của các cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực thi nhiệm vụ với các tổ chức, công dân đúng mực, có trách nhiệm; tận tình và chu đáo; công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đã có nhiều chuyển biến tiến bộ hơn; ý thức kỷ luật trong thực thi công vụ tương đối nghiêm túc; - Đa số cán bộ lớn tuổi nên có kinh nghiêm trong quá trình công tác; - Đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã đã có nhiều đóng góp tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, cùng với nhân dân trong địa bàn tạo nên những thành tựu đổi mới về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng an ninh cơ bản, vững chắc, góp phần giữ vững ổn định chính trị ở địa phương. Các xã, thị trấn trên toàn địa bàn huyện đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kinh tế xã hội đề ra, an ninh chính trị được giữ vững, đời sống kinh tế, văn hóa được cải thiện, xóa được hộ đói, hộ nghèo, số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn “ gia đình văn hóa” được nâng lên. Những nguyên nhân tạo nên ưu điểm: - Sự ra đời kịp thời của các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn chức danh của cán bộ cũng như quy định trách nhiệm trong thực thi công vụ của cán bộ lãnh đạo chính quyền Ủy ban nhân cấp xã; 17
- - Công tác quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn huyện Di Linh đã được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể từ xã đến thị trấn Di Linh; - Sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tự hoàn thiện chuẩn hóa chức danh, vị trí đang đảm nhiệm. Hạn chế: Về độ tuổi; Về cơ cấu; Về trình độ chuyên môn; Về năng lực thực tiễn; Về đạo đức; Về chức trách, nhiệm vụ được giao; Nguyên nhân của hạn chế: Yếu tố hình thành đội ngũ cán bộ quản lý chính quyền Ủy ban nhân dân cấp xã;Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; Công tác quy hoạch cán bộ; Công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ; Cơ chế, chính sách, quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức cấp xã so với điều kiện hiện nay quá thấp, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; Công tác đánh giá cán bộ; Công tác luân chuyển cán bộ Tiểu kết Chương 2 Việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, nhất là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã luôn là nhiệm vụ được cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành quan tâm nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ và hiệu quả công tác. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chính quyền Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Di Linh từng bước kiện toàn về nhiều mặt; phẩm chất chính trị; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành được nâng lên; hầu hết Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã thể hiện 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn