intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức cấp xã, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng đánh giá công chức cấp xã của huyện, từ đó phát hiện ra kết quả cũng như tồn tại, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá công chức cấp xã huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức cấp xã, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng

  1.     BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                          BỘ NỘI VỤ             ………/…………..                                      ………/……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ LẬP ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ,   HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG                             Chuyên ngành: Quản lý công                             Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Cao Minh Công Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Duy Yên Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Luận văn được bảo vệ  tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học   viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp  402    Nhà    A  ­ Hội trưởng bảo vệ  luận văn  thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 ­ Đường Nguyễn Chí Thanh ­ Quận Đống Đa ­ Thành phố  Hà Nội. Thời gian: vào hồi 8 giờ 00 ngày 19 tháng 11 năm  2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư  viện Học viện Hành chính Quốc  gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc   gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công chức xã, phường, thị  trấn (gọi chung là công chức cấp xã) là   lực lượng tiếp xúc trực tiếp, gần nhất với nhân dân, tiếp thu và phản  ánh   những   tâm   tư,   nguyện   vọng   của   nhân   dân   tới   các   cấp   có   thẩm  quyền, là cầu nối giữa nhân dân địa phương với Nhà nước, phản ánh  cho Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật.  Trong cải cách hành chính, đánh giá công chức là khâu quan trọng  trong quá trình quản lý công chức, kết quả  đánh giá đúng sẽ  giúp động  viên, khuyến khích công chức nỗ  lực học tập, bộc lộ  tiềm năng, phát  huy tối đa khả  năng, góp phần cải thiện văn hoá, môi trường làm việc  cho cá nhân công chức cũng như cho cả tập thể đơn vị, kết quả đánh giá  sai sẽ  gây hậu quả  ngược lại. Hiện nay đánh giá công chức còn chưa  phản ánh sát thực về phẩm chất và năng lực của công chức. Các tiêu chí  còn chung chung, áp dụng cho nhiều đối tượng, nhiều nhóm công chức,  chưa cụ thể hoá cho từng loại hoạt động công vụ… khó phân định được  các ranh giới mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức. Công tác đánh  giá còn mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh giá độc lập, không có  nhân sự  hay tổ  chức đánh giá chuyên trách trong khi đòi hỏi xây dựng  một nền “công vụ  mở”. Hơn nữa, các kết quả  đánh giá, mức độ  phân  loại của mỗi công chức trong từng cơ  quan, đơn vị  lại có sự  liên quan  phái sinh đến trách nhiệm của người đứng đầu, phản ánh đến mức độ  hoàn thành nhiệm vụ, thành tích của bộ máy lãnh đạo cũng như tập thể  tổ  chức, cơ  quan, đơn vị  nói riêng và toàn địa phương nói chung. Chính  điều này có nguy cơ  dẫn tới kết quả đánh giá còn chưa đảm bảo chính  xác, khách quan, công tâm, chưa tạo cơ sở tin cậy cho việc lập kế hoạch  phát triển nguồn nhân lực của tổ chức.  Trùng Khánh là một huyện miền núi biên giới nằm  ở  phía Đông  Bắc của tỉnh Cao Bằng. Hiện nay năng lực của cán bộ, công chức cấp  xã tuy đã được nâng lên nhưng vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của   cả nước và yêu cầu chuẩn hóa công chức hiện nay. Một trong nhiều giải  pháp để  nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của   huyện nhằm đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ mới trong giai đoạn cải  cách hành chính diễn ra mạnh mẽ hiện nay trong đó chú trọng đến việc   1
  4. đánh giá công chức cấp xã.  Rõ ràng,  đánh giá công chức nói chung và  đánh giá công chức cấp xã nói riêng đang trở thành một đòi hỏi cần thiết,  cấp bách không chỉ của nền hành chính quốc gia, mà còn là nhu cầu của   toàn xã hội trong tiến trình cải cách hành chính.  Từ  những lý do nêu trên cũng như  mong muốn góp một phần nhỏ  vào việc nhận thức và giải quyết vấn đề  này từ  góc độ  lý luận và thực   tiễn, tôi mạnh dạn chọn đề  tài:  “Đánh giá công chức  cấp xã, huyện   Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc  sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Từ  trước đến nay, đã có nhiều đề  tài nghiên cứu, khảo sát về  đội  ngũ công chức; xây dựng đội ngũ công chức mà chưa có đề  tài nào  nghiên cứu riêng về  đánh giá công chức cấp xã, huyện Trùng Khánh,  tỉnh Cao Bằng. Vấn đề  liên quan đến đánh giá công chức cấp xã được nhiều nhà  khoa học quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, đề cập đến vấn đề công chức  chính quyền cấp xã có các công trình, các bài viết của các tác giả đã đề  cập đến vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ­ Mục đích: Từ giác độ Quản lý Công, luận văn phân tích, hệ thống hóa những  lý luận chung về đánh giá công chức cấp xã; làm rõ thực trạng đánh giá  công chức cấp xã của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, trên cơ  sở  đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh  giá công chức cấp xã của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. ­ Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có nhiệm  vụ: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và sự cần thiết phải của việc   đánh giá công chức cấp xã  ở  huyện Trùng Khánh trong giai đoạn hiện  nay. Thứ  hai, phân tích và đánh giá thực trạng đánh giá công chức cấp   xã của huyện, từ đó phát hiện ra kết quả cũng như tồn tại, bất cập, hạn  chế và nguyên nhân của hạn chế đó. 2
  5. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu   quả đánh giá công chức cấp xã huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ­ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu việc  đánh giá công chức cấp xã  hàng năm (nội dung, tiêu chí, phương pháp và quy trình) của huyện Trùng  Khánh, tỉnh Cao Bằng. ­ Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Các xã, thị  trấn thuộc huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao  Bằng. + Thời gian: Từ năm 2013 ­ 2017 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ­ Phương pháp luận:  Luận văn dựa trên cơ  sở  lý luận là chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, các quan điểm, đường lối  của Đảng Cộng sản Việt Nam liên quan đến cán bộ, công chức và đánh  giá cán bộ, công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng.  ­ Phương pháp nghiên cứu: Luận văn vận dụng kết hợp các phương  pháp nghiên cứu cơ bản như phân tích, tổng hợp; so sánh, xử lý số liệu thống  kê; phương pháp điều tra xã hội học, khảo sát bằng bảng hỏi… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ­ Luận văn góp phần vào hệ thống hóa lý luận và thực tiễn vấn đề  đánh giá công chức cấp xã nói chung dựa trên những phân tích, đánh giá  thực trạng đánh giá công chức cấp xã cũng như  đề  xuất một số  giải   pháp nâng cao việc đánh giá công chức cấp xã. ­ Kết quả  nghiên cứu của luận văn có thể  làm tài liệu tham khảo,   giúp tham mưu cho lãnh đạo huyện Trùng Khánh, dựa vào đó để  đánh  giá công chức cấp xã trong thực thi công vụ…  7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở   đầu, kết luận, phụ  lục, danh mục tài liệu tham   khảo, luận văn gồm 3 chương, 10 tiết : Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá công chức cấp xã. 3
  6. Chương   2:   Thực   trạng   đánh   giá   công   chức   cấp   xã   của   huyện  Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Quan điểm và một số  giải pháp hoàn thiện đánh công   chức cấp xã của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp  xã 1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm công chức Khái niệm công chức thường được hiểu khác nhau giữa các quốc  gia, bị chi phối bởi các yếu tố như hệ thống thể chế chính trị, tổ  chức   bộ máy nhà nước, yếu tố văn hóa, lịch sử ... Do đặc điểm cấu trúc của  hệ  thống chính trị  nước ta, quan niệm về công chức  ở  Việt Nam cũng   có những nét đặc thù. Trước đây, trong một số  nghị  quyết của Đảng  cũng như  một số  văn bản pháp quy, mặc dù chưa đưa ra được định  nghĩa rõ ràng nhưng đã có đề  cập đến khái niệm về  công chức. Đến   năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, cụm từ  “cán bộ,  công chức” được gọi chung cho những người làm việc trong các cơ  quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, nhà nước, đoàn thể. Tuy nhiên, vấn đề  ai là “cán bộ”, ai là “công chức” vẫn chưa được phân biệt. Đến  năm  2008,  Quốc  hội  nước  Cộng  hoà  XHCN  Việt  Nam   đã   thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến  mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể  chế  hoá quan điểm, đườ ng lối của Đảng về  công tác cán bộ, đáp ứng   yêu cầu xây dựng Nhà nướ c pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân  dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào   ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,   4
  7. Nhà nước, tổ chức chính trị ­ xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;   trong cơ  quan, thuộc đơn vị  Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ   quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ  quan   đơn vị  thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ  quan, hạ  sỹ  quan   chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp   công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị ­ xã   hội (sau đây gọi chung là đơn vị  công lập) trong biên chế  và hưởng   lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,   quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ   lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 1.1.1.2. Khái niệm công chức xã Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của   Luật cán bộ, công chức 2008 như  sau: “Công chức cấp xã là công dân   Việt Nam được tuyển dụng giữ  một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ   thuộc  Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân   sách nhà nước”. Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công   chức   cấp   xã   có   các   chức   danh   sau   đây:   Trưởng   Công   an;   Chỉ   huy   trưởng Quân sự; Văn phòng ­ thống kê; Địa chính ­ xây dựng ­ đô thị  và môi trường (đối với phường, thị trấn) ho ặc địa chính ­ nông nghiệp  ­ xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính ­ kế  toán; Tư  pháp ­  hộ tịch; Văn hóa ­ xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã ­ Thứ nhất, công chức cấp xã phải là công dân Việt Nam. ­ Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm: Được tuyển dụng giữ  một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ  thuộc  Ủy ban nhân dân cấp xã,  trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. ­ Thứ ba, về  nơi làm việc: Nơi làm việc của công chức cấp xã là  Ủy ban nhân dân cấp xã.  ­ Thứ  tư, về  thời gian làm việc:   Công chức cấp xã đảm nhiệm  công tác từ khi được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch cho tới khi nghỉ  5
  8. hưu   theo   quy   định   của Bộ   luật   Lao   động mà   không   hoạt   động   theo  nhiệm kì như cán bộ. ­ Thứ năm, về chế độ làm việc:  Công chức cấp xã được biên chế  và hưởng lương từ  ngân sách nhà nướ c,  công chức cấp xã do cấp  huyện quản lý. Thứ  sáu, công chức cấp xã được sử  dụng quyền lực nhà nước trong  thực thi công vụ.  ­ Thứ  bảy, công chức cấp xã thực hiện thường xuyên một nhiệm vụ  theo vị trí việc làm 1.1.3. Chức năng của công chức cấp xã Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc  biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp  xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về  lĩnh vực công tác được  phân công và thực hiện các nhiệm vụ  khác do Chủ  tịch UBND cấp xã  giao. Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp  xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của  Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân  dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng  chính sách và thẩm quyền được UBND cấp xã giao. 1.2. Đánh giá công chức cấp xã 1.2.1. Khái niệm Đánh giá công chức cấp xã là hoạt động của cơ quan hành chính nhà  nước trong kiểm tra, nhận xét công chức, trên cơ  sở  so sánh, đối chiếu   giữa mục tiêu, tiêu chí xác định cho từng công chức với tình hình thực tế  của việc thi hành công vụ từ đó đưa ra các quyết định liên quan đến đào  tạo, bồi dưỡng, đề  bạt, khen thưởng, kỷ  luật và các chế  độ  khác... đối  với công chức cấp xã. 1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của đánh giá công chức cấp xã 1.2.2.1. Mục đích 6
  9. ­ Làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất   chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, hiệu quả  công tác và triển vọng   phát triển của công chức. ­ Làm căn cứ  để  tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân  chuyển, điều động, bổ  nhiệm, giới thiệu  ứng cử, miễn nhiệm, khen  thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức. ­ Phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử ­ cụ thể; trên  cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung   dân chủ; công khai đối với công chức được đánh giá. ­ Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả,   hiệu quả  hoàn thành nhiệm vụ  làm thước đo chủ  yếu trong đánh giá  công chức * Có thể nói mục đích đánh giá công chức cấp xã hướng tới hai mục  tiêu: Đối với cá nhân công chức cấp xã  và đối với chính quyền cấp xã 1.2.2.2. Ý nghĩa của đánh giá Qua đánh giá, người lãnh đạo nắm được chất lượng của từng công  chức trong quá trình thực thi công vụ, làm cơ sở cho việc quy hoạch, đào  tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí để  phát huy được tiềm năng đội ngũ  cán bộ, công chức; là cơ  sở  để  thực hiện đúng chính sách cán bộ, biểu  dương, tôn vinh, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức. Việc đánh giá  này có ý nghĩa rất quan trọng.  Do vậy việc đánh giá công chức cần phải  công tâm, khách quan, toàn diện và tránh được những nhận xét ­ đánh giá có  phần chủ  quan, định kiến, cảm tính… khi đánh giá công chức; cần phải  có sự  kết hợp linh hoạt, sáng tạo các phương pháp đó để  đạt hiệu quả  trong đánh giá. 1.2.3. Các nguyên tắc đánh giá công chức 1.2.3.1. Nguyên tắc đánh giá nhân sự nói chung 1.2.3.2. Nguyên tắc đánh giá cán bộ, công chức Theo   điều   3,   Nghị   định   số   56/2015/NĐ­CP   ngày   09/6/2015   của   Chính phủ  1.2.3.3. Nguyên tắc đánh giá công chức cấp xã 7
  10. ­ Đánh giá công chức cấp xã phải đảm bảo sự  lãnh đạo của Đảng  và theo nguyên tắc tập trung dân chủ; ­ Đánh giá công chức cấp xã phải căn cứ trên cơ sở những quy định  pháp luật và những nội dung, tiêu cụ thể; ­ Đánh giá công chức cấp xã phải tuân theo nguyên tắc công bằng,   công khai và toàn diện; ­ Đánh giá công chức cấp xã phải tuân thủ những yêu cầu đặt ra đối   với quy trình đánh giá công chức cấp xã. 1.2.4. Chủ thể và khách thể đánh giá công chức cấp xã 1.2.4.1. Đánh giá của cá nhân  1.2.4.2. Đánh giá của tập thể cơ quan 1.2.4.3. Đánh giá của chủ tịch UBND xã 1.2.4.4. Người dân tham gia đánh giá công chức 1.3. Nội dung, tiêu chí, phương pháp và quy trình đánh giá công  chức cấp xã 1.3.1. Nội dung đánh giá 1.3.1.1. Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong,   lề lối làm việc 1.3.1.2. Đánh giá thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao 1.3.1.3. Đánh giá tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện   nhiệm vụ 1.3.1.4. Đánh giá thái độ phục vụ nhân dân 1.3.2. Tiêu chí đánh giá công chức cấp xã 1.3.2.1.  Chấp hành đường lối chủ  trương, chính sách của Đảng,   pháp luật của Nhà nước 1.3.2.2. Về  phẩm chất   chính trị,  đạo đức, lối sống , tác phong và   lề lối làm việc 1.3.2.3. Về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 1.3.2.4. Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ 8
  11. 1.3.2.5. Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm   vụ 1.3.2.6. Thái độ phục vụ nhân dân:  * Bên cạnh các tiêu chí trên, đánh giá công chức còn thực hiện ở các  tiêu chí sau: ­ Chất lượng thực thi công vụ; ­ Tinh thần, ý thức tổ  chức kỷ luật, có thái độ  đúng mực và xử  sự  văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; ­ Tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ. 1.3.3. Phương pháp đánh giá 1.3.3.1. Phương pháp so sánh với mục tiêu đã định 1.3.3.2. Phương pháp xếp hạng luân phiên 1.3.3.3. Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo tiêu chí 1.3.3.4. Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý 1.3.3.5. Phương pháp bình bầu 1.3.3.6. Phương pháp quan sát hành vi 1.3.3.7. Phương pháp phỏng vấn 1.3.3.8. Phương pháp đánh giá bằng phản hồi 360 0 ­ có sự tham gia   của các chủ thể vào quá trình đánh giá 1.3.3.9. Phương pháp đồ thị, biểu đồ 1.3.3.10. Phương pháp đánh giá thông qua báo cáo 1.3.4. Quy trình đánh giá công chức cấp xã 1.3.4.1. Bước 1:  Công chức tự  nhận xét, đánh giá (bằng văn bản)  theo mẫu; 1.3.4.2. Bước 2: Tập thể cán bộ, công chức cùng làm việc trong đơn  vị cơ sở tham gia ý kiến góp ý; các ý kiến nhận xét đánh giá của tập thể  được ghi đầy đủ trong biên bản cuộc họp; 9
  12. 1.3.4.3. Bước 3:  Trên cơ  sở  kết quả  nhận xét, đánh giá của tập  thể, chủ  tịch UBND xã ghi nhận xét đánh giá vào phiếu đánh giá của  mỗi công chức; 1.3.4.4. Bước 4:    Thông báo kết quả  đánh giá và lưu hồ  sơ  công  chức. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá công chức cấp xã 1.4.1. Các yếu tố khách quan ­ Kết hợp tiêu chuẩn chức danh với chỉ  tiêu biên chế  và vị  trí việc   làm là một trong những nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức theo quy  định của  Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Tuy nhiên hiện nay  chưa  thực hiện việc xác định vị trí việc làm cũng như chưa có bản mô tả công  việc cụ thể cho từng vị trí chức danh công chức cấp xã. ­ Một số  công chức cấp xã trưởng thành từ  cơ  sở  (thôn, xóm, khu  phố), nhiều công chức tham gia công tác rồi mới được cử đi đào tạo tại  chức về chuyên môn hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn  hạn nên trình độ  chuyên môn, nghiệp vụ  không đồng đều, năng lực bị  hạn chế. ­ Chưa có một hệ thống các tiêu chí cụ  thể  xác định dùng để  đánh  giá cho từng chúc danh công chức cấp xã.  ­ Công chức cấp xã thường xuyên làm việc ngoài giờ  để giải quyết  những vấn đề bức xúc, liên quan đến lợi ích của người dân  nhưng không  có chế độ đặc thù cho công chức cấp xã nên không khuyến khích được  tính tích cực của họ. ­ Môi trường thực thi công vụ: Nếu môi trường đó thân thiện, dân  chủ, đoàn kết, không bè phái, cục bộ thì việc thực thi công vụ của công   chức cũng như việc đánh giá công chức sẽ có tác động tích cực  và ngược  lại. 1.4.2. Yếu tố chủ quan ­ Yếu tố thuộc chủ thể đánh giá: Có các chủ thể khác nhau tham gia  vào quá trình đánh giá công chức cấp xã.  10
  13. ­ Việc tuân thủ  các nguyên tắc, quy trình đánh giá  ảnh hưởng đến  kết quả đánh giá. ­  Phương pháp đánh giá nếu được thực hiện khoa học, khách quan,  hợp lý thì kết quả  đánh giá sẽ  công bằng, chính xác và ngược lại  có thể  làm sai lệch kết quả. 1.5. Kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã của một số  địa  phương,  áp dụng một số  kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã  với huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng 1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh Huyện Thạch Hà (Hà Tĩnh) tổ chức lấy ý kiến quần chúng vào quá  trình đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của đội  ngũ cán bộ công chức (CBCC) cấp xã. Chủ trương này xuất phát từ yêu  cầu tiếp tục nâng cao chất lượng và phát huy trách nhiệm, vai trò của   đội ngũ CBCC trong công tác Quá trình trên được huyện tổ  chức chặt chẽ. Tại từng xã, cấp  ủy,  chính quyền phối hợp MTTQ phổ biến tới các tổ  chức, đoàn thể  chính  trị, xã hội những quy định, nguyên tắc, yêu cầu, nội dung về  đánh giá  mức độ hoàn thành chức trách trong năm đối với từng CBCC của xã. Hội  nghị lấy ý kiến đánh giá CBCC do đại diện lãnh đạo xã và MTTQ chủ trì   với sự tham gia của đại diện các tổ chức đoàn thể, tổ chức quần chúng  từ  xã đến thôn, được truyền thanh trực tiếp. Các đại biểu đóng góp ý  kiến, bỏ phiếu tín nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm   vụ với từng CBCC của xã. Kết quả của hội nghị là căn cứ quan trọng để  cấp thẩm quyền kết luận, đánh giá mức độ  hoàn thành nhiệm vụ  năm   của CBCC. Thực tế quá trình này cho thấy, đã tiếp nhận được ý kiến đánh giá  thẳng thắn, khách quan về  trách nhiệm, trình độ, phẩm chất, lối sống  với từng CBCC qua một năm công tác. Quần chúng cũng đóng góp cho  lãnh đạo địa phương nhiều sáng kiến, nội dung trong đổi mới công tác. 1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng Từ  năm 2013, hơn 100 công chức cấp xã, với 5/7 chức danh công  chức cấp xã (trừ  công an và chỉ  huy trưởng quân sự) của huyện Hòa  11
  14. Vang đã bắt đầu thực hiện mô hình quy trình đánh giá kết quả làm việc  của công chức cấp xã theo phương pháp 360 độ, đó là: Công chức tự  đánh giá ­ đồng nghiệp đánh giá ­ Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND cấp  xã trực tiếp đánh giá ­ hội đồng đánh giá. Kết quả  cuối cùng do chủ  tịch UBND xã xem xét quyết định và  thông báo đến công công cấp xã. Kết quả này được sử dụng làm thước   đo để  bình xét thi đua khen thưởng; làm cơ  sở  để  phân phối thu nhập   cũng như phát triển năng lực công chức. Kết quả đánh giá theo mô hình  3600 được nhận định sẽ là toàn diện, công khai, dân chủ và chính xác về  chất lượng công chức; bước đầu áp dụng cho thấy cách đánh giá này sẽ  chính xác hơn cách làm cũ. Huyện Hòa Vang sử  dụng phần mềm trực tuyến để  chấm điểm   đánh giá công chức cấp xã. Việc chấm điểm công chức qua mạng góp  phần đảm bảo tính công bằng giúp giảm bớt thủ  tục hành chính, cuối  năm công chức cấp xã không phải báo cáo bằng văn bản về Phòng Nội   vụ mà tất cả  được thể  hiện trên phần mềm. Tất cả các công chức cấp   xã đều có quyền xem điểm tự đánh giá, điểm thưởng và điểm trung bình  cuối cùng của công chức khác trong đơn vị phần mềm này. 1.5.3. Áp dụng một số  kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã   đối với huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng Từ  việc nghiên cứu thực tiễn đánh giá công chức cấp xã  ở  một số  địa phương trên có thể rút ra một số bài học trong công tác đánh giá công  chức cấp xã hiện nay như sau: Một là, cần thể chế  hóa bộ  tiêu chí đánh giá cho phù hợp với từng  chức danh công chức  cấp xã, tạo hành lang pháp lý để  tiến hành thực  hiện.  Hai là, chú trọng đánh giá công chức theo kết quả, hiệu quả thực thi  công vụ.  Ba là, cần đảm bảo tính công bằng, dân chủ, khách quan, khoa học  trong đánh giá.  Bốn là, áp dụng công nghệ  thông tin và các kỹ  thuật, phương tiện  hiện đại để đánh giá, giảm thời gian và đơn giản thủ tục đánh giá. 12
  15. Năm là, thực hiện công khai cho nhân dân biết kết quả  đánh giá  công chức đặc biệt người đứng đầu. Sáu là, tăng cường trách nhiệm đánh giá  cũng như  trao quyền cho  người đứng đầu. Bảy là, phát huy vai trò của người dân, tổ  chức tham gia vào quá  trình đánh giá công chức.  Tiểu kết chương 1 Trong chương này luận văn đã cố  gắng làm rõ những vấn đề  lý  luận chung về công chức cấp xã, đánh giá công chức cấp xã; khái niệm  về  công chức, công chức cấp xã  ở  nước ta và chỉ  ra những đặc điểm,  chức năng, nhiệm vụ  của công chức cấp xã; đề  cập đến mục đích, ý  nghĩa, các nguyên tắc về  đánh giá công chức cấp xã; hệ  thống hóa các  nội   dung,   tiêu chí,  phương  pháp,  quy  trình  đánh  giá  thường được  sử  dụng; xem xét một số yếu tố có ảnh hưởng đến đánh giá công chức cấp  xã. Đồng thời luận văn cũng đã tìm hiểu kinh nghiệm đánh giá công chức  cấp xã ở một số huyện của một số địa phương trên cả nước, từ đó rút ra   những bài học kinh nghiệm để  cho công tác đánh giá công chức cấp xã  đạt hiệu quả. Trên cơ  sở  nội dung chương 1 sẽ  góp phần hình thành cơ  sở  cho   việc phân tích đánh giá, thực trạng, giải đáp những vấn đề thực tiễn đặt   ra trong công tác đánh giá công chức cấp xã ở  huyện Trùng Khánh, tỉnh   Cao Bằng. Chương 2  THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XàCỦA HUYỆN  TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG 2.1. Giới thiệu chung về huyện Trùng Khánh 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên Trùng Khánh là huyện nằm  ở  phía Đông Bắc của tỉnh Cao Bằng,   cách trung tâm tỉnh lỵ  khoảng 65 km, là một huyện biên giới. Phía Bắc  và Đông Bắc giáp các huyện Tịnh Tây, Đại Tân (thuộc tỉnh Quảng Tây,  13
  16. Trung Quốc); phía Đông và Đông Nam giáp huyện Hạ  Lang; phía Nam  giáp huyện Quảng Uyên; phía Tây giáp huyện Trà Lĩnh.  Có diện tích tự nhiên 46.924,12 ha, Tổng diện tích đất tự nhiên của   Trùng Khánh là 46.924,12 ha, trong đó đất rừng núi chiếm diện tích lớn  nhất (63%), độ cao trên 600 m ­ 800 m so với mặt nước biển. 2.2.2. Điều kiện kinh tế ­ xã hội Huyện có 20 đơn vị hành chính trong đó có 19 xã và 1 thị trấn. Có 9  xã   thuộc   diện   đặc   biệt   khó   khăn,   8   xã   biên   giới   với   tổng   chiều   dài   đường biên tiếp giáp với Trung Quốc là 63,15 km. Dân số  khoảng 50  nghìn người với 3 dân tộc chính: Tày (67%), Nùng (32%), Kinh (1 %),   dân cư sống thưa thớt. Cơ cấu dân số trẻ, số lượng người trong độ tuổi  lao động chiếm tỷ lệ trên 50%. ­ Về  kinh tế: Cơ  cấu kinh tế  năm 2017: giá trị  nông lâm nghiệp  chiếm tỷ  trọng 49,3%, công nghiệp ­ xây dựng 28%, dịch vụ  ­ du lịch  chiếm 22,7 %. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2017 là  38. 774,6   tấn; Tổng thu ngân sách nhà nước tại địa bàn năm 2017 thu được là:  57,171 tỷ  đồng; Giá trị  sản xuất tiểu thủ  công nghiệp trong năm 2017  đạt 17,565 tỷ đồng. ­ Về văn hóa ­ xã hội:  Về  giáo dục và đào tạo: Huyện có 20 trường mầm non, 30 trường  tiểu học, 10 trường trung học cơ sở, 1 trung tâm giáo dục nghề nghiệp ­   giáo dục thường xuyên. Cơ  sở  vật chất, phòng học, trang thiết bị  phục  vụ dạy và học theo chuẩn còn thiếu nhiều. Về y tế: Đến nay toàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa tuyến huyện,  01 trung tâm y tế, 20 trạm y tế xã, thị  trấn. Công tác chăm lo sức khỏe  nhân dân được đảm bảo. ­ Về  Quốc phòng ­ an ninh: An ninh  khu vực biên giới, nội địa  ổn  định, trật tự  an toàn xã hội được đảm bảo.  Tất cả  những điều kiện tự  nhiên, kinh tế, xã hội của huyện có  ảnh  hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã cũng   như việc đánh giá công chức cấp xã. Đồng thời những yếu tố đó cũng đặt ra   yêu cầu, đòi hỏi công chức cấp xã phải không ngừng nâng cao phẩm chất đạo  14
  17. đức, chính trị, trình độ  chuyên môn nghiệp vụ, kỹ  năng thi hành nhiệm vụ  trong thực thi công vụ. 2.2.   Thực   trạng   số   lượng,   chất  lượng   đội   ngũ   cán   bộ,   công  chức cấp xã của huyện Trùng Khánh 2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã huyện Trùng   Khánh  * Số lượng công chức xã theo vị trí công việc * Số  lượng và cơ  cấu công chức xã theo giới tính, dân tộc và độ   tuổi  2.2.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Trùng Khánh 2.2.2.1. Về năng lực chuyên môn 2.2.2.2. Về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ,   tin học, đạo đức, lối sống 2.2.2.3. Về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao  2.2.2.4. Về  kỹ  năng của đội ngũ công chức cấp xã huyện Trùng   Khánh 2.3. Phân tích, nhận định thực trạng đánh giá công chức cấp xã,  huyện Trùng Khánh 2.3.1. Việc quán triệt và thực hiện các quy định hiện hành về   đánh giá công chức cấp xã ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng Những năm qua công tác đánh giá công chức cấp xã huyện Trùng  Khánh, tỉnh Cao Bằng được thực hiện theo các quy định. Trên cơ  sở  Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 56/2015/NĐ­CP ngày   09/5/2015 về  Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, hàng   năm Sở Nội vụ Cao Bằng đều có hướng dẫn đánh giá, phân loại cán bộ,  công chức,viên chức. Nhìn chung, các văn bản trên đã tạo khuôn khổ  pháp lý cơ bản để  đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả, đúng mục   đích công tác đánh giá cán bộ, công chức. Sau đó Phòng Nội vụ  huyện  tham mưu cho  Ủy ban nhân dân huyện tổ  chức quán triệt, ban hành văn  bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,  viên chức. 15
  18. 2.3.2. Về nội dung, tiêu chí đánh giá Nội dung đánh giá công chức cấp xã tại huyện Trùng Khánh có sự  thay đổi qua các giai đoạn như sau: * Giai đoạn 2013 ­ 2014, nội dung, tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức  nói chung và công chức cấp xã nói riêng chủ  yếu dựa vào Luật Cán bộ,   công chức năm 2008 và Công văn số 4375/BNV­CCVC ngày 02/12/2013 và  Công văn số  4393/BNV­  CCVC ngày 17/10/2014  của Bộ  Nội vụ  hướng  dẫn thống nhất việc đánh giá công chức (năm 2013 và 2014) trên phạm vi  toàn quốc. Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, hàng năm Sở Nội vụ  tỉnh Cao Bằng ban hành các hướng dẫn về  đánh giá cán bộ, công chức.  Trong đó các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cấp xã như sau: ­ Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước; ­ Kết quả công tác; ­ Tinh thần kỷ luật; ­ Tinh thần phối hợp trong công tác; ­ Tính trung thực trong công tác; ­ Lối sống, đạo đức; ­ Tinh thần học tập, nâng cao trình độ; ­ Tinh thần thái độ phục vụ nhân dân. Theo đó, các nội dung, tiêu chí đánh giá được chia thành thang điểm   Tuy nhiên,  phiếu đánh giá áp dụng chung cho cả  cán bộ  và công chức,  mỗi nhóm tiêu chí chưa được cụ  thể  thành các tiêu chí nhỏ  và chưa có   thang điểm cụ thể cho các tiêu chí nhỏ.  * Giai đoạn 2015  ­2017,sau khi có Nghị  định số  56/2015/NĐ­CP,  việc đánh giá công chức cấp xã thực hiện theo các văn bản hướng dẫn  của Sở  Nội vụ  và UBND huyện. Theo đó, các tiêu chí đánh giá công  chức cấp xã gồm 6 nội dung sau: ­ Chấp hành đường lối, chủ  trương, chính sách của Đảng và pháp  luật của Nhà nước; 16
  19. ­ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề  lối làm  việc; ­ Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; ­ Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; ­ Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; ­ Thái độ phục vụ nhân dân. Ngoài ra UBND huyện Trùng Khánh còn có Công văn đề  nghị  các  phòng chuyên môn thuộc  UBND huyện, Ban chỉ  huy quân sự  huyện,  Công an huyện, chi cục thống kê huyện đánh giá công chức cấp xã thuộc  lĩnh vực của mình. Và yêu cầu chủ  tịch UBND các xã, thị  trấn nghiêm   túc tiếp thu những ý kiến đánh giá của các cơ  quan, phòng ban chuyên   môn. Tuy nhiên các ý kiến đánh giá của các đơn vị  trên chỉ  mang tính   chất tham khảo để chủ tịch UBND xã đánh giá các chức danh công chức. Tuy nhiên, vẫn chưa hướng dẫn vận dụng cụ thể, chủ yếu là sao chép   từ hướng dẫn của cấp trên; nội dung đánh giá còn chung chung, khó lượng  hóa được kết quả, hiệu quả  thực thi công vụ  của công chức; do yếu tố  vùng miền và đặc điểm của công chức từng địa phương, từng chức danh   cần phải có một quy định cụ  thể, chi tiết hơn. Khảo sát về  mức độ  phù   hợp của nội dung tiêu chí đánh giá công chức cấp xã tại   các xã, thị  trấn  hiện nay thì 45/100 ý kiến cho rằng chưa phù hợp, 55/100 ý kiến cho rằng   là phù hợp và rất phù hợp. Đối với các tiêu chí để đánh giá công chức cấp   xã thực hiện theo các Điều 18, 19, 20 và 21, Nghị định số 56/2015/NĐ­CP   như hiện nay, số ý kiến cho là không phù hợp là 47/100 ý kiến (xem phụ  lục bảng 3). Vì chưa có hướng dẫn cụ thể nên cách hiểu về các tiêu chí đánh giá  cũng khác nhau dẫn đến đánh giá khác nhau về cùng một hệ  thống tiêu  chí cũng là bất cập trong đánh giá công chức hiện nay. Vì vậy nếu như  không quan tâm đến công tác hướng dẫn về tiêu chí đánh giá sẽ dẫn tới  sự mơ hồ, không đồng nhất trong cách hiểu. Do đó, kết quả đánh giá sẽ  không đảm bảo tính khách quan, chính xác, toàn diện. 2.3.3. Về phương pháp và quy trình đánh giá 2.3.3.1. Về phương pháp đánh giá 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2