Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức cấp xã, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
lượt xem 3
download
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng đánh giá công chức cấp xã của huyện, từ đó phát hiện ra kết quả cũng như tồn tại, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá công chức cấp xã huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá công chức cấp xã, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/………….. ………/……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ LẬP ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Cao Minh Công Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Duy Yên Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402 Nhà A Hội trưởng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa Thành phố Hà Nội. Thời gian: vào hồi 8 giờ 00 ngày 19 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã) là lực lượng tiếp xúc trực tiếp, gần nhất với nhân dân, tiếp thu và phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân tới các cấp có thẩm quyền, là cầu nối giữa nhân dân địa phương với Nhà nước, phản ánh cho Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trong cải cách hành chính, đánh giá công chức là khâu quan trọng trong quá trình quản lý công chức, kết quả đánh giá đúng sẽ giúp động viên, khuyến khích công chức nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp phần cải thiện văn hoá, môi trường làm việc cho cá nhân công chức cũng như cho cả tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại. Hiện nay đánh giá công chức còn chưa phản ánh sát thực về phẩm chất và năng lực của công chức. Các tiêu chí còn chung chung, áp dụng cho nhiều đối tượng, nhiều nhóm công chức, chưa cụ thể hoá cho từng loại hoạt động công vụ… khó phân định được các ranh giới mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức. Công tác đánh giá còn mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh giá độc lập, không có nhân sự hay tổ chức đánh giá chuyên trách trong khi đòi hỏi xây dựng một nền “công vụ mở”. Hơn nữa, các kết quả đánh giá, mức độ phân loại của mỗi công chức trong từng cơ quan, đơn vị lại có sự liên quan phái sinh đến trách nhiệm của người đứng đầu, phản ánh đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ, thành tích của bộ máy lãnh đạo cũng như tập thể tổ chức, cơ quan, đơn vị nói riêng và toàn địa phương nói chung. Chính điều này có nguy cơ dẫn tới kết quả đánh giá còn chưa đảm bảo chính xác, khách quan, công tâm, chưa tạo cơ sở tin cậy cho việc lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tổ chức. Trùng Khánh là một huyện miền núi biên giới nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Cao Bằng. Hiện nay năng lực của cán bộ, công chức cấp xã tuy đã được nâng lên nhưng vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước và yêu cầu chuẩn hóa công chức hiện nay. Một trong nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện nhằm đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ mới trong giai đoạn cải cách hành chính diễn ra mạnh mẽ hiện nay trong đó chú trọng đến việc 1
- đánh giá công chức cấp xã. Rõ ràng, đánh giá công chức nói chung và đánh giá công chức cấp xã nói riêng đang trở thành một đòi hỏi cần thiết, cấp bách không chỉ của nền hành chính quốc gia, mà còn là nhu cầu của toàn xã hội trong tiến trình cải cách hành chính. Từ những lý do nêu trên cũng như mong muốn góp một phần nhỏ vào việc nhận thức và giải quyết vấn đề này từ góc độ lý luận và thực tiễn, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Đánh giá công chức cấp xã, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Từ trước đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu, khảo sát về đội ngũ công chức; xây dựng đội ngũ công chức mà chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về đánh giá công chức cấp xã, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Vấn đề liên quan đến đánh giá công chức cấp xã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, đề cập đến vấn đề công chức chính quyền cấp xã có các công trình, các bài viết của các tác giả đã đề cập đến vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Từ giác độ Quản lý Công, luận văn phân tích, hệ thống hóa những lý luận chung về đánh giá công chức cấp xã; làm rõ thực trạng đánh giá công chức cấp xã của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá công chức cấp xã của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và sự cần thiết phải của việc đánh giá công chức cấp xã ở huyện Trùng Khánh trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng đánh giá công chức cấp xã của huyện, từ đó phát hiện ra kết quả cũng như tồn tại, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó. 2
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá công chức cấp xã huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu việc đánh giá công chức cấp xã hàng năm (nội dung, tiêu chí, phương pháp và quy trình) của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Các xã, thị trấn thuộc huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. + Thời gian: Từ năm 2013 2017 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam liên quan đến cán bộ, công chức và đánh giá cán bộ, công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn vận dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản như phân tích, tổng hợp; so sánh, xử lý số liệu thống kê; phương pháp điều tra xã hội học, khảo sát bằng bảng hỏi… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần vào hệ thống hóa lý luận và thực tiễn vấn đề đánh giá công chức cấp xã nói chung dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng đánh giá công chức cấp xã cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao việc đánh giá công chức cấp xã. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho lãnh đạo huyện Trùng Khánh, dựa vào đó để đánh giá công chức cấp xã trong thực thi công vụ… 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 10 tiết : Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá công chức cấp xã. 3
- Chương 2: Thực trạng đánh giá công chức cấp xã của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp hoàn thiện đánh công chức cấp xã của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm công chức Khái niệm công chức thường được hiểu khác nhau giữa các quốc gia, bị chi phối bởi các yếu tố như hệ thống thể chế chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước, yếu tố văn hóa, lịch sử ... Do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị nước ta, quan niệm về công chức ở Việt Nam cũng có những nét đặc thù. Trước đây, trong một số nghị quyết của Đảng cũng như một số văn bản pháp quy, mặc dù chưa đưa ra được định nghĩa rõ ràng nhưng đã có đề cập đến khái niệm về công chức. Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, cụm từ “cán bộ, công chức” được gọi chung cho những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, nhà nước, đoàn thể. Tuy nhiên, vấn đề ai là “cán bộ”, ai là “công chức” vẫn chưa được phân biệt. Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đườ ng lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nướ c pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, 4
- Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. 1.1.1.2. Khái niệm công chức xã Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức 2008, công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng thống kê; Địa chính xây dựng đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) ho ặc địa chính nông nghiệp xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính kế toán; Tư pháp hộ tịch; Văn hóa xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã Thứ nhất, công chức cấp xã phải là công dân Việt Nam. Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm: Được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Thứ ba, về nơi làm việc: Nơi làm việc của công chức cấp xã là Ủy ban nhân dân cấp xã. Thứ tư, về thời gian làm việc: Công chức cấp xã đảm nhiệm công tác từ khi được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch cho tới khi nghỉ 5
- hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà không hoạt động theo nhiệm kì như cán bộ. Thứ năm, về chế độ làm việc: Công chức cấp xã được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nướ c, công chức cấp xã do cấp huyện quản lý. Thứ sáu, công chức cấp xã được sử dụng quyền lực nhà nước trong thực thi công vụ. Thứ bảy, công chức cấp xã thực hiện thường xuyên một nhiệm vụ theo vị trí việc làm 1.1.3. Chức năng của công chức cấp xã Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được UBND cấp xã giao. 1.2. Đánh giá công chức cấp xã 1.2.1. Khái niệm Đánh giá công chức cấp xã là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong kiểm tra, nhận xét công chức, trên cơ sở so sánh, đối chiếu giữa mục tiêu, tiêu chí xác định cho từng công chức với tình hình thực tế của việc thi hành công vụ từ đó đưa ra các quyết định liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác... đối với công chức cấp xã. 1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của đánh giá công chức cấp xã 1.2.2.1. Mục đích 6
- Làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực, hiệu quả công tác và triển vọng phát triển của công chức. Làm căn cứ để tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức. Phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử cụ thể; trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; công khai đối với công chức được đánh giá. Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá công chức * Có thể nói mục đích đánh giá công chức cấp xã hướng tới hai mục tiêu: Đối với cá nhân công chức cấp xã và đối với chính quyền cấp xã 1.2.2.2. Ý nghĩa của đánh giá Qua đánh giá, người lãnh đạo nắm được chất lượng của từng công chức trong quá trình thực thi công vụ, làm cơ sở cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí để phát huy được tiềm năng đội ngũ cán bộ, công chức; là cơ sở để thực hiện đúng chính sách cán bộ, biểu dương, tôn vinh, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức. Việc đánh giá này có ý nghĩa rất quan trọng. Do vậy việc đánh giá công chức cần phải công tâm, khách quan, toàn diện và tránh được những nhận xét đánh giá có phần chủ quan, định kiến, cảm tính… khi đánh giá công chức; cần phải có sự kết hợp linh hoạt, sáng tạo các phương pháp đó để đạt hiệu quả trong đánh giá. 1.2.3. Các nguyên tắc đánh giá công chức 1.2.3.1. Nguyên tắc đánh giá nhân sự nói chung 1.2.3.2. Nguyên tắc đánh giá cán bộ, công chức Theo điều 3, Nghị định số 56/2015/NĐCP ngày 09/6/2015 của Chính phủ 1.2.3.3. Nguyên tắc đánh giá công chức cấp xã 7
- Đánh giá công chức cấp xã phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và theo nguyên tắc tập trung dân chủ; Đánh giá công chức cấp xã phải căn cứ trên cơ sở những quy định pháp luật và những nội dung, tiêu cụ thể; Đánh giá công chức cấp xã phải tuân theo nguyên tắc công bằng, công khai và toàn diện; Đánh giá công chức cấp xã phải tuân thủ những yêu cầu đặt ra đối với quy trình đánh giá công chức cấp xã. 1.2.4. Chủ thể và khách thể đánh giá công chức cấp xã 1.2.4.1. Đánh giá của cá nhân 1.2.4.2. Đánh giá của tập thể cơ quan 1.2.4.3. Đánh giá của chủ tịch UBND xã 1.2.4.4. Người dân tham gia đánh giá công chức 1.3. Nội dung, tiêu chí, phương pháp và quy trình đánh giá công chức cấp xã 1.3.1. Nội dung đánh giá 1.3.1.1. Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc 1.3.1.2. Đánh giá thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao 1.3.1.3. Đánh giá tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ 1.3.1.4. Đánh giá thái độ phục vụ nhân dân 1.3.2. Tiêu chí đánh giá công chức cấp xã 1.3.2.1. Chấp hành đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước 1.3.2.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống , tác phong và lề lối làm việc 1.3.2.3. Về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 1.3.2.4. Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ 8
- 1.3.2.5. Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ 1.3.2.6. Thái độ phục vụ nhân dân: * Bên cạnh các tiêu chí trên, đánh giá công chức còn thực hiện ở các tiêu chí sau: Chất lượng thực thi công vụ; Tinh thần, ý thức tổ chức kỷ luật, có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ. 1.3.3. Phương pháp đánh giá 1.3.3.1. Phương pháp so sánh với mục tiêu đã định 1.3.3.2. Phương pháp xếp hạng luân phiên 1.3.3.3. Phương pháp cho điểm, xếp hạng theo tiêu chí 1.3.3.4. Phương pháp đánh giá dựa vào những sự kiện đáng chú ý 1.3.3.5. Phương pháp bình bầu 1.3.3.6. Phương pháp quan sát hành vi 1.3.3.7. Phương pháp phỏng vấn 1.3.3.8. Phương pháp đánh giá bằng phản hồi 360 0 có sự tham gia của các chủ thể vào quá trình đánh giá 1.3.3.9. Phương pháp đồ thị, biểu đồ 1.3.3.10. Phương pháp đánh giá thông qua báo cáo 1.3.4. Quy trình đánh giá công chức cấp xã 1.3.4.1. Bước 1: Công chức tự nhận xét, đánh giá (bằng văn bản) theo mẫu; 1.3.4.2. Bước 2: Tập thể cán bộ, công chức cùng làm việc trong đơn vị cơ sở tham gia ý kiến góp ý; các ý kiến nhận xét đánh giá của tập thể được ghi đầy đủ trong biên bản cuộc họp; 9
- 1.3.4.3. Bước 3: Trên cơ sở kết quả nhận xét, đánh giá của tập thể, chủ tịch UBND xã ghi nhận xét đánh giá vào phiếu đánh giá của mỗi công chức; 1.3.4.4. Bước 4: Thông báo kết quả đánh giá và lưu hồ sơ công chức. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá công chức cấp xã 1.4.1. Các yếu tố khách quan Kết hợp tiêu chuẩn chức danh với chỉ tiêu biên chế và vị trí việc làm là một trong những nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Tuy nhiên hiện nay chưa thực hiện việc xác định vị trí việc làm cũng như chưa có bản mô tả công việc cụ thể cho từng vị trí chức danh công chức cấp xã. Một số công chức cấp xã trưởng thành từ cơ sở (thôn, xóm, khu phố), nhiều công chức tham gia công tác rồi mới được cử đi đào tạo tại chức về chuyên môn hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn nên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ không đồng đều, năng lực bị hạn chế. Chưa có một hệ thống các tiêu chí cụ thể xác định dùng để đánh giá cho từng chúc danh công chức cấp xã. Công chức cấp xã thường xuyên làm việc ngoài giờ để giải quyết những vấn đề bức xúc, liên quan đến lợi ích của người dân nhưng không có chế độ đặc thù cho công chức cấp xã nên không khuyến khích được tính tích cực của họ. Môi trường thực thi công vụ: Nếu môi trường đó thân thiện, dân chủ, đoàn kết, không bè phái, cục bộ thì việc thực thi công vụ của công chức cũng như việc đánh giá công chức sẽ có tác động tích cực và ngược lại. 1.4.2. Yếu tố chủ quan Yếu tố thuộc chủ thể đánh giá: Có các chủ thể khác nhau tham gia vào quá trình đánh giá công chức cấp xã. 10
- Việc tuân thủ các nguyên tắc, quy trình đánh giá ảnh hưởng đến kết quả đánh giá. Phương pháp đánh giá nếu được thực hiện khoa học, khách quan, hợp lý thì kết quả đánh giá sẽ công bằng, chính xác và ngược lại có thể làm sai lệch kết quả. 1.5. Kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã của một số địa phương, áp dụng một số kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã với huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng 1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh Huyện Thạch Hà (Hà Tĩnh) tổ chức lấy ý kiến quần chúng vào quá trình đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) cấp xã. Chủ trương này xuất phát từ yêu cầu tiếp tục nâng cao chất lượng và phát huy trách nhiệm, vai trò của đội ngũ CBCC trong công tác Quá trình trên được huyện tổ chức chặt chẽ. Tại từng xã, cấp ủy, chính quyền phối hợp MTTQ phổ biến tới các tổ chức, đoàn thể chính trị, xã hội những quy định, nguyên tắc, yêu cầu, nội dung về đánh giá mức độ hoàn thành chức trách trong năm đối với từng CBCC của xã. Hội nghị lấy ý kiến đánh giá CBCC do đại diện lãnh đạo xã và MTTQ chủ trì với sự tham gia của đại diện các tổ chức đoàn thể, tổ chức quần chúng từ xã đến thôn, được truyền thanh trực tiếp. Các đại biểu đóng góp ý kiến, bỏ phiếu tín nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ với từng CBCC của xã. Kết quả của hội nghị là căn cứ quan trọng để cấp thẩm quyền kết luận, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm của CBCC. Thực tế quá trình này cho thấy, đã tiếp nhận được ý kiến đánh giá thẳng thắn, khách quan về trách nhiệm, trình độ, phẩm chất, lối sống với từng CBCC qua một năm công tác. Quần chúng cũng đóng góp cho lãnh đạo địa phương nhiều sáng kiến, nội dung trong đổi mới công tác. 1.5.2. Kinh nghiệm của huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng Từ năm 2013, hơn 100 công chức cấp xã, với 5/7 chức danh công chức cấp xã (trừ công an và chỉ huy trưởng quân sự) của huyện Hòa 11
- Vang đã bắt đầu thực hiện mô hình quy trình đánh giá kết quả làm việc của công chức cấp xã theo phương pháp 360 độ, đó là: Công chức tự đánh giá đồng nghiệp đánh giá Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp đánh giá hội đồng đánh giá. Kết quả cuối cùng do chủ tịch UBND xã xem xét quyết định và thông báo đến công công cấp xã. Kết quả này được sử dụng làm thước đo để bình xét thi đua khen thưởng; làm cơ sở để phân phối thu nhập cũng như phát triển năng lực công chức. Kết quả đánh giá theo mô hình 3600 được nhận định sẽ là toàn diện, công khai, dân chủ và chính xác về chất lượng công chức; bước đầu áp dụng cho thấy cách đánh giá này sẽ chính xác hơn cách làm cũ. Huyện Hòa Vang sử dụng phần mềm trực tuyến để chấm điểm đánh giá công chức cấp xã. Việc chấm điểm công chức qua mạng góp phần đảm bảo tính công bằng giúp giảm bớt thủ tục hành chính, cuối năm công chức cấp xã không phải báo cáo bằng văn bản về Phòng Nội vụ mà tất cả được thể hiện trên phần mềm. Tất cả các công chức cấp xã đều có quyền xem điểm tự đánh giá, điểm thưởng và điểm trung bình cuối cùng của công chức khác trong đơn vị phần mềm này. 1.5.3. Áp dụng một số kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã đối với huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng Từ việc nghiên cứu thực tiễn đánh giá công chức cấp xã ở một số địa phương trên có thể rút ra một số bài học trong công tác đánh giá công chức cấp xã hiện nay như sau: Một là, cần thể chế hóa bộ tiêu chí đánh giá cho phù hợp với từng chức danh công chức cấp xã, tạo hành lang pháp lý để tiến hành thực hiện. Hai là, chú trọng đánh giá công chức theo kết quả, hiệu quả thực thi công vụ. Ba là, cần đảm bảo tính công bằng, dân chủ, khách quan, khoa học trong đánh giá. Bốn là, áp dụng công nghệ thông tin và các kỹ thuật, phương tiện hiện đại để đánh giá, giảm thời gian và đơn giản thủ tục đánh giá. 12
- Năm là, thực hiện công khai cho nhân dân biết kết quả đánh giá công chức đặc biệt người đứng đầu. Sáu là, tăng cường trách nhiệm đánh giá cũng như trao quyền cho người đứng đầu. Bảy là, phát huy vai trò của người dân, tổ chức tham gia vào quá trình đánh giá công chức. Tiểu kết chương 1 Trong chương này luận văn đã cố gắng làm rõ những vấn đề lý luận chung về công chức cấp xã, đánh giá công chức cấp xã; khái niệm về công chức, công chức cấp xã ở nước ta và chỉ ra những đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã; đề cập đến mục đích, ý nghĩa, các nguyên tắc về đánh giá công chức cấp xã; hệ thống hóa các nội dung, tiêu chí, phương pháp, quy trình đánh giá thường được sử dụng; xem xét một số yếu tố có ảnh hưởng đến đánh giá công chức cấp xã. Đồng thời luận văn cũng đã tìm hiểu kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã ở một số huyện của một số địa phương trên cả nước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để cho công tác đánh giá công chức cấp xã đạt hiệu quả. Trên cơ sở nội dung chương 1 sẽ góp phần hình thành cơ sở cho việc phân tích đánh giá, thực trạng, giải đáp những vấn đề thực tiễn đặt ra trong công tác đánh giá công chức cấp xã ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG 2.1. Giới thiệu chung về huyện Trùng Khánh 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên Trùng Khánh là huyện nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm tỉnh lỵ khoảng 65 km, là một huyện biên giới. Phía Bắc và Đông Bắc giáp các huyện Tịnh Tây, Đại Tân (thuộc tỉnh Quảng Tây, 13
- Trung Quốc); phía Đông và Đông Nam giáp huyện Hạ Lang; phía Nam giáp huyện Quảng Uyên; phía Tây giáp huyện Trà Lĩnh. Có diện tích tự nhiên 46.924,12 ha, Tổng diện tích đất tự nhiên của Trùng Khánh là 46.924,12 ha, trong đó đất rừng núi chiếm diện tích lớn nhất (63%), độ cao trên 600 m 800 m so với mặt nước biển. 2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội Huyện có 20 đơn vị hành chính trong đó có 19 xã và 1 thị trấn. Có 9 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, 8 xã biên giới với tổng chiều dài đường biên tiếp giáp với Trung Quốc là 63,15 km. Dân số khoảng 50 nghìn người với 3 dân tộc chính: Tày (67%), Nùng (32%), Kinh (1 %), dân cư sống thưa thớt. Cơ cấu dân số trẻ, số lượng người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ trên 50%. Về kinh tế: Cơ cấu kinh tế năm 2017: giá trị nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 49,3%, công nghiệp xây dựng 28%, dịch vụ du lịch chiếm 22,7 %. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2017 là 38. 774,6 tấn; Tổng thu ngân sách nhà nước tại địa bàn năm 2017 thu được là: 57,171 tỷ đồng; Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong năm 2017 đạt 17,565 tỷ đồng. Về văn hóa xã hội: Về giáo dục và đào tạo: Huyện có 20 trường mầm non, 30 trường tiểu học, 10 trường trung học cơ sở, 1 trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên. Cơ sở vật chất, phòng học, trang thiết bị phục vụ dạy và học theo chuẩn còn thiếu nhiều. Về y tế: Đến nay toàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, 01 trung tâm y tế, 20 trạm y tế xã, thị trấn. Công tác chăm lo sức khỏe nhân dân được đảm bảo. Về Quốc phòng an ninh: An ninh khu vực biên giới, nội địa ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tất cả những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã cũng như việc đánh giá công chức cấp xã. Đồng thời những yếu tố đó cũng đặt ra yêu cầu, đòi hỏi công chức cấp xã phải không ngừng nâng cao phẩm chất đạo 14
- đức, chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thi hành nhiệm vụ trong thực thi công vụ. 2.2. Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Trùng Khánh 2.2.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã huyện Trùng Khánh * Số lượng công chức xã theo vị trí công việc * Số lượng và cơ cấu công chức xã theo giới tính, dân tộc và độ tuổi 2.2.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Trùng Khánh 2.2.2.1. Về năng lực chuyên môn 2.2.2.2. Về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học, đạo đức, lối sống 2.2.2.3. Về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao 2.2.2.4. Về kỹ năng của đội ngũ công chức cấp xã huyện Trùng Khánh 2.3. Phân tích, nhận định thực trạng đánh giá công chức cấp xã, huyện Trùng Khánh 2.3.1. Việc quán triệt và thực hiện các quy định hiện hành về đánh giá công chức cấp xã ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng Những năm qua công tác đánh giá công chức cấp xã huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng được thực hiện theo các quy định. Trên cơ sở Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định số 56/2015/NĐCP ngày 09/5/2015 về Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, hàng năm Sở Nội vụ Cao Bằng đều có hướng dẫn đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,viên chức. Nhìn chung, các văn bản trên đã tạo khuôn khổ pháp lý cơ bản để đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả, đúng mục đích công tác đánh giá cán bộ, công chức. Sau đó Phòng Nội vụ huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện tổ chức quán triệt, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức. 15
- 2.3.2. Về nội dung, tiêu chí đánh giá Nội dung đánh giá công chức cấp xã tại huyện Trùng Khánh có sự thay đổi qua các giai đoạn như sau: * Giai đoạn 2013 2014, nội dung, tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng chủ yếu dựa vào Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Công văn số 4375/BNVCCVC ngày 02/12/2013 và Công văn số 4393/BNV CCVC ngày 17/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thống nhất việc đánh giá công chức (năm 2013 và 2014) trên phạm vi toàn quốc. Trên cơ sở các văn bản của Trung ương, hàng năm Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng ban hành các hướng dẫn về đánh giá cán bộ, công chức. Trong đó các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cấp xã như sau: Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước; Kết quả công tác; Tinh thần kỷ luật; Tinh thần phối hợp trong công tác; Tính trung thực trong công tác; Lối sống, đạo đức; Tinh thần học tập, nâng cao trình độ; Tinh thần thái độ phục vụ nhân dân. Theo đó, các nội dung, tiêu chí đánh giá được chia thành thang điểm Tuy nhiên, phiếu đánh giá áp dụng chung cho cả cán bộ và công chức, mỗi nhóm tiêu chí chưa được cụ thể thành các tiêu chí nhỏ và chưa có thang điểm cụ thể cho các tiêu chí nhỏ. * Giai đoạn 2015 2017,sau khi có Nghị định số 56/2015/NĐCP, việc đánh giá công chức cấp xã thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Sở Nội vụ và UBND huyện. Theo đó, các tiêu chí đánh giá công chức cấp xã gồm 6 nội dung sau: Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; 16
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; Thái độ phục vụ nhân dân. Ngoài ra UBND huyện Trùng Khánh còn có Công văn đề nghị các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện, Ban chỉ huy quân sự huyện, Công an huyện, chi cục thống kê huyện đánh giá công chức cấp xã thuộc lĩnh vực của mình. Và yêu cầu chủ tịch UBND các xã, thị trấn nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đánh giá của các cơ quan, phòng ban chuyên môn. Tuy nhiên các ý kiến đánh giá của các đơn vị trên chỉ mang tính chất tham khảo để chủ tịch UBND xã đánh giá các chức danh công chức. Tuy nhiên, vẫn chưa hướng dẫn vận dụng cụ thể, chủ yếu là sao chép từ hướng dẫn của cấp trên; nội dung đánh giá còn chung chung, khó lượng hóa được kết quả, hiệu quả thực thi công vụ của công chức; do yếu tố vùng miền và đặc điểm của công chức từng địa phương, từng chức danh cần phải có một quy định cụ thể, chi tiết hơn. Khảo sát về mức độ phù hợp của nội dung tiêu chí đánh giá công chức cấp xã tại các xã, thị trấn hiện nay thì 45/100 ý kiến cho rằng chưa phù hợp, 55/100 ý kiến cho rằng là phù hợp và rất phù hợp. Đối với các tiêu chí để đánh giá công chức cấp xã thực hiện theo các Điều 18, 19, 20 và 21, Nghị định số 56/2015/NĐCP như hiện nay, số ý kiến cho là không phù hợp là 47/100 ý kiến (xem phụ lục bảng 3). Vì chưa có hướng dẫn cụ thể nên cách hiểu về các tiêu chí đánh giá cũng khác nhau dẫn đến đánh giá khác nhau về cùng một hệ thống tiêu chí cũng là bất cập trong đánh giá công chức hiện nay. Vì vậy nếu như không quan tâm đến công tác hướng dẫn về tiêu chí đánh giá sẽ dẫn tới sự mơ hồ, không đồng nhất trong cách hiểu. Do đó, kết quả đánh giá sẽ không đảm bảo tính khách quan, chính xác, toàn diện. 2.3.3. Về phương pháp và quy trình đánh giá 2.3.3.1. Về phương pháp đánh giá 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn