Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 5
download
Luận văn "Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa các kiến thức về khoa học và công nghệ, quản lý nhà nước về KH&CN; phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ THỊ THÙY TRANG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2022
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ THẮNG Phản biện 1:..................................................................... Phản biện 2:...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong những năm qua, khoa học và công nghệ (KH&CN) đã có đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) trên tất cả các lĩnh vực. Khoa học tự nhiên, các ngành khoa học cơ bản, KH&CN liên ngành, khoa học mới tiếp tục phát triển, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị góp phần quan trọng trong việc cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; khẳng định lịch sử hình thành và phát triển dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn hóa Việt Nam. Hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ có chuyển biến; tiềm lực khoa học, công nghệ được nâng lên; quản lý nhà nước (QLNN) về khoa học, công nghệ có đổi mới; hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ có bước tiến bộ; thị trường khoa học, công nghệ đã hình thành và bước đầu phát huy tác dụng, từ đó tạo chuyển biến tích cực cho hoạt động đổi mới và khởi nghiệp sáng tạo. Xu thế hội nhập và sự phát triển mạnh mẽ Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên toàn cầu, KH&CN trở thành yếu tố đầu vào quan trọng nhất của lực lượng sản xuất hiện đại có ảnh hưởng quyết định tới chất lượng và tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế. KH&CN là một yếu tố có tác động to lớn đến việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước ta; là chìa khóa cho việc hội nhập thành công, cho việc thực hiện rút ngắn quá trình công nghiệp hóa - hiện 1
- đại hóa đất nước, bắt kịp với các quốc gia khác trên thế giới; là yếu tố quyết định đến việc thực hiện mục tiêu chuyển nền kinh tế của nước ta sang nền kinh tế tri thức, cho tiến trình toàn cầu hóa; là đòn bẩy trong quá trình tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam sớm trở thành nước công nghiệp. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, đánh giá cao vai trò của KH&CN trong sự nghiệp CNH, HĐH. Đại hội XII của Đảng đề ra phương hướng, nhiệm vụ: “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng an ninh. Đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ phát triển của nhóm các nước dẫn đầu ASEAN; đến năm 2030, có một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến thế giới”. Đại hội XIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh: “Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương KH&CN là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, đổi mới mô hình hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế”. Đến nay, Quốc hội đã ban hành 8 đạo luật chuyên ngành, đặc biệt là Luật Khoa học và công nghệ được Quốc hội khóa XIII thông qua. Nhiều nội dung về KH&CN được đề cập trong Nghị quyết Đại hội XI, XII, XIII của Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 6 khóa XI phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện 2
- kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 và các văn bản pháp lý khác đã tạo môi trường, điều kiện thúc đẩy môi trường sáng tạo, ứng dụng và chuyển giao công nghệ phát triển. Tiềm lực khoa học quốc gia ngày càng được nâng lên, hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành tiếp tục được đầu tư. Hạ tầng nghiên cứu trong một số lĩnh vực trọng điểm được tăng cường. Đến đầu năm 2019, cả nước có hơn 63.000 cán bộ nghiên cứu và phát triển (R&D), 3.590 tổ chức đăng ký hoạt động KH&CN, 13 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và 8 khu công nghệ thông tin tập trung. Đầu tư tài chính từ xã hội và doanh nghiệp cho KH&CN được cải thiện theo hướng tích cực… Hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo phát triển sôi động. Chỉ số đổi mới sáng tạo của Việt Nam năm 2017 tăng 12 bậc, năm 2018 tăng tiếp 2 bậc, xếp thứ 45/126 quốc gia, năm 2019 xếp thứ 42/129 quốc gia. Việt Nam đã có quan hệ hợp tác với hơn 70 quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế và khu vực; là thành viên của hơn 100 tổ chức quốc tế và khu vực; ký kết và thực hiện hơn 80 hiệp định, thỏa thuận hợp tác cấp Chính phủ và ngành. Hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả quan trọng. Nhiều đề tài, dự án, mô hình mang tính ứng dụng vào điều kiện thực tiễn của tỉnh ngày càng cao, đã góp phần phục vụ tốt công tác hoạch định các chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh; đóng góp tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra được nhiều sản phẩm, hàng hóa có năng suất, chất lượng cao, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, công tác thông tin KH&CN đã từng bước được nâng cao, phản ánh kịp thời các hoạt động 3
- KH&CN; công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân được triển khai toàn diện; hoạt động QLNN về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đã có nhiều đóng góp tích cực phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội; quyền lợi của người tiêu dùng được bảo vệ. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: hoạt động KH&CN chưa đáp ứng được yêu cầu là động lực và nền tảng cho phát triển KT-XH; việc đầu tư cho KH&CN còn hạn chế (tỷ lệ ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống còn thấp); thị trường KH&CN quy mô nhỏ, thiếu đa dạng; các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh chưa có sự bứt phá trong đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất - kinh doanh; nhiều lĩnh vực vẫn thiếu chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu ngành. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ các nhiệm vụ KH&CN thiếu đồng bộ… Nghiên cứu hoạt động QLNN về KH&CN đưa ra được những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động quản lý khoa học công nghệ, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về KH&CN không chỉ có nghĩa khoa học, thực tiễn mà còn mang tính thời sự góp phần phục vụ phát triển KT-XH tỉnh Thừa Thiên Huế. Chính vì thế, đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế” là đề tài có tính cấp thiết cao. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu QLNN về KH&CN với cách luận giải và phân tích vấn đề khác nhau. Một số nghiên cứu liên quan đến luận văn: - Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Bùi 4
- Văn Sỹ, 2005, đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động QLNN về hoạt động KH&CN với cách tiếp cận ở các lĩnh vực khác nhau liên quan đến hoạt động KH&CN nhưng chủ yếu dưới góc độ pháp lý nhằm tăng cường hiệu quả QLNN về hoạt động KH&CN; từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về hoạt động KH&CN trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, từ năm 2014, cách thức nhìn nhận và mục tiêu về CNH, HĐH của Đảng và Nhà nước đã có những thay đổi nhất định so với thời kỳ trước, do đó các yêu cầu về QLNN về hoạt động KH&CN cũng phải có sự thay đổi. - Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá” của Lê Xuân Minh, 2012, đã nghiên cứu chủ yếu công tác QLNN về lĩnh vực KH&CN. Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu nghiên cứu hết các lĩnh vực khác thuộc QLNN về KH&CN như: sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, thanh tra, kiểm tra... - Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại thành phố Hà Nội” của Nguyễn Kim Quý, 2017, luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận chung và phân tích thực trạng QLNN về KH&CN thành phố Hà Nội để đề xuất những giải pháp phù hợp, khả thi tiếp tục đổi mới QLNN về KH&CN ở địa phương nhằm góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Luận văn đặt ra được một số đặc thù tại thành phố Hà Nội cũng như khó khăn thuận lợi nhất định, qua đó đề xuất các giải pháp phù hợp. - Luận văn Thạc sĩ “Văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động quản lý khoa học và công nghệ” của Nguyễn Hà Anh, 2021, luận văn đề cập một cách hệ thống và cụ thể các văn bản quy phạm 5
- pháp luật về quản lý KH&CN tại Bộ KH&CN, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực KH&CN nói chung, các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ KH&CN nói riêng. - Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao chất lượng công chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình” của Hoàng Thị Hương Giang, 2018, luận văn tập trung phân tích thực trạng đội ngũ công chức tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình qua đó tập trung giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức ngành KH&CN bằng các giải pháp, lộ trình thực hiện một cách cụ thể để góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. - Bài báo khoa học “Triển khai Đề án 844 tại Thừa Thiên - Huế: Những kết quả tích cực” của Nguyễn Đức Phú, 2019, được đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, bài báo chỉ ra những điểm sáng trong hoạt động KNĐMST tại Thừa Thiên Huế và nêu ra những nội dung cần triển khai trong thời gian tới. - Bài báo khoa học “Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030: một số nội dung đột phá” của Vũ Hưng, 2022, được đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, bài báo đề cập đến sự cần thiết, quan điểm và mục tiêu của Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và ĐMST đến năm 2030 từ đó đề ra những nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả, đạt được những mục tiêu đề ra. - Bài báo khoa học “Thừa Thiên Huế: Hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm KH&CN lớn của đất nước” của Hồ Thắng, 2022, được đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, bài báo phân tích thành tựu nổi bật của ngành KH&CN tỉnh Thừa Thiên Huế, 6
- qua đó đề xuất những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện mục tiêu trở thành trung tâm KH&CN lớn của đất nước. Qua đó, tác giả luận văn muốn nghiên cứu công tác QLNN về KH&CN tại tỉnh Thừa Thiên Huế, để phần nào phản ánh một cách đầy đủ và xác thực nhất về thực trạng quản lý KH&CN tại tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục tiêu Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về KH&CN, QLNN về KH&CN; phân tích thực trạng hoạt động QLNN về KH&CN tại tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về KH&CN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN về KH&CN gắn với phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Phân tích thực trạng QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2017 - 2021. Đưa ra các giải pháp để thúc đẩy phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: hoạt động QLNN về KH&CN gắn với phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 7
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu, đánh giá hoạt động QLNN về KH&CN trong giai đoạn 2017 - 2021. Định hướng: Đề xuất giải pháp phát triển KH&CN đến năm 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được phân tích dựa trên các quan điểm, chủ chương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực KH&CN gắn với phát triển KT-XH. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên các phương pháp nghiên cứu như: thu thập các tài liệu, sách, luận văn có liên quan đã thực hiện trước đây, thống kê các tài liệu, số liệu về KH&CN gắn với phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2017 đến nay, so sánh các năm, tổng hợp và phân tích các tài liệu để đưa ra các khái niệm riêng, phân tích thực trạng QLNN về KH&CN gắn với phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Phương pháp thứ cấp: phương pháp này thu thập hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn công tác QLNN về KH&CN gắn với phát triển KT-XH. Phương pháp kế thừa: phương pháp này sử dụng và thừa hưởng những tài liệu, dữ liệu đã có về vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát triển thành cơ sở dữ liệu cần thiết. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần hoàn thiện nội dung nghiên cứu công tác QLNN về KH&CN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH tỉnh Thừa Thiên Huế. 8
- 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh và đề xuất được các giải pháp làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý tham khảo để đưa ra các quyết sách phù hợp về quản lý và phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, cho cán bộ quản lý của Tỉnh tham khảo phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo phù hợp với tình hình hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 9
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.1. Khái niệm liên quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 1.1.1. Khái niệm khoa học và công nghệ 1.1.1.1. Khoa học Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2013) của Việt Nam định nghĩa: “Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy”. 1.1.1.2. Công nghệ Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2013) của Việt Nam định nghĩa: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 1.1.2.1. Khái niệm quản lý Quản lý nói chung được hiểu là một quá trình tổ chức, điều hành do chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. 1.1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước QLNN là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật 10
- tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của Nhà nước. 1.1.2.3. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ QLNN về KH&CN là dạng quản lý mà trong đó, chủ thể quản lý chính là Nhà nước. Đó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước bộ máy hành chính nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực hoạt động KH&CN. 1.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 1.2. Vai trò của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ 1.3.1. Thể chế hóa các quy định, chính sách pháp luật của nhà nước về khoa học và công nghệ 1.3.2. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ 1.3.3. Tạo môi trường cho khoa học và công nghệ phát triển 1.3.4. Tổ chức bộ máy để quản lý khoa học và công nghệ 1.3.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển khoa học và công nghệ 1.3.6. Huy động nguồn lực để đầu tư cho khoa học và công nghệ 1.3.7. Tăng cường hợp tác quốc tế, đối ngoại để phát triển khoa học và công nghệ 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ gắn với phát triển kinh tế - xã hội TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Tỉnh Thừa Thiên Huế có diện tích tự nhiên 5.048,2 km², dân số khoảng 1.133.713 người, đông thứ 36 về số dân. Phía Bắc, từ Đông sang Tây, Thừa Thiên Huế trên đường biên dài 111,671 km tiếp giáp với các huyện Hải Lăng, Đakrông và Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Từ mặt Nam, tỉnh có biên giới chung với huyện Hiên, tỉnh Quảng Nam dài 56,66km, với huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng dài 55,82 km. Ở phía Tây, ranh giới tỉnh (cũng là biên giới quốc gia) kéo dài từ điểm phía Bắc (ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh Quảng Trị và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) đến điểm phía Nam (ranh giới tỉnh Thừa Thiên Huế với tỉnh Quảng Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) dài 87,97km. Phía Đông, tiếp giáp với biển Đông theo đường bờ biển dài 120km. 2.1.2. Đặc điểm xã hội Năm 2020, dân số tỉnh Thừa Thiên Huế là 1.133.713 người (trong đó: Nam là 561.301 người, Nữ là 572.412 người; mật độ dân số là 229 người /km2; sống ở thành thị 562.321 người; sống ở vùng nông thôn 571.392 người). Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 621.715 người (trong đó: Nam 323.086 người, Nữ: 298.629 người; phân theo thành thị: 306.641 người; phân theo vùng nông thôn: 315.074 người). 2.1.3. Đặc điểm kinh tế 12
- Kinh tế duy trì mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các ngành, lĩnh vực có bước phát triển. Kiên trì thực hiện mục tiêu phát triển theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững, kinh tế có mức tăng trưởng khá, bình quân ước đạt 6,5%/năm, cao hơn bình quân chung cả nước và một số tỉnh trong khu vực miền Trung. So với năm 2015, quy mô nền kinh tế tăng gấp 1,6 lần; thu ngân sách nhà nước tăng bình quân gần 8%/năm; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 2.169 USD, đứng thứ 3 của Vùng duyên hải miền Trung. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 105.180 tỉ đồng, tốc độ tăng bình quân 11%/năm. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân trên 4%/năm. 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế - Về thể chế chính trị - Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách - Về nguồn nhân lực - Văn hóa, xã hội - Toàn cầu hóa 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2021 2.2.1. Thể chế hóa các quy định, chính sách pháp luật của nhà nước về khoa học và công nghệ Xác định rõ tầm quan trọng của KH&CN, trong thời gian qua, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã kịp thời cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo của cấp trên, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực KH&CN đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương; làm cơ sở tạo hành lang 13
- pháp lý cho phát triển KH&CN; góp phần tăng cường công tác QLNN về KH&CN, thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh. Trong 5 năm 2017 - 2021, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sửa đổi, bổ sung, ban hành 129 văn bản gồm các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản phục vụ công tác quản lý ngành về lĩnh vực KH&CN. Có thể nói, các cơ chế, chính sách về hoạt động KH&CN hiện nay đã khá hoàn chỉnh giúp cho công tác QLNN về KH&CN ngày càng chặt chẽ, minh bạch, dân chủ, đồng thời phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan QLNN về KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, chính quyền địa phương đồng thời tạo môi trường pháp lý nhằm thúc đẩy các hoạt động phát triển ngành KH&CN trên địa bàn tỉnh. Các chương trình, đề án và cơ chế chính sách của ngành đã góp phần hỗ trợ, thúc đẩy đổi mới công nghệ, tăng cường ứng dụng KH&CN, phát triển hệ sinh thái KNĐMST tỉnh, góp phần hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp và hướng trọng tâm vào doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ truy xuất nguồn gốc, đo lường và phát triển TSTT cho doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh, góp phần phát triển KT- XH của tỉnh nhà. 2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ 2.2.3. Tạo môi trường cho khoa học và công nghệ phát triển 2.2.3.1. Công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ Trong 5 năm (2017 - 2021), trên địa bàn tỉnh đã triển khai 08 nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia và các dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi. 14
- Nhìn chung, các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, các nhiệm vụ thuộc Chương trình Nông thôn miền núi đã trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết những vấn đề bức xúc của thực tiễn sản xuất và đời sống góp phần phát triển KT-XH của tỉnh. Các dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi đã đem lại hiệu quả KT-XH rõ rệt cho vùng núi, ven biển, vùng đồng bào dân tộc ít người. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở Công tác quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu - thử nghiệm cấp tỉnh được triển khai chặt chẽ, đúng quy trình. Giai đoạn 2017 - 2021, đã tổ chức hội nghị tuyển chọn, giao trực tiếp 79 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tất cả các nhiệm vụ được triển khai theo đúng quy trình, đảm bảo đúng quy định. Đối với các nhiệm vụ có tính cấp thiết, ảnh hưởng đến an sinh xã hội hoặc ảnh hướng đến phát triển kinh tế của địa phương, ngành đã tập trung chỉ đạo, gấp rút triển khai các thủ tục nhằm tạo điều kiện cho đơn vị chủ trì sớm thực hiện được nhiệm vụ. Đặc biệt, năm 2020 là năm đầu tiên ngành KH&CN tham mưu và UBND tỉnh phê duyệt ban hành danh mục nhiệm vụ nghiên cứu - thử nghiệm KH&CN cấp tỉnh theo 2 đợt. Trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn Trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và môi trường Trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật Trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp Trong lĩnh vực y dược 2.2.3.2. Hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy hình thành và phát triển doanh nghiệp, thị trường công nghệ và khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo Về hỗ trợ nâng cao năng lực Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ 15
- Về hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo Bảng 2.1. Tổng hợp về cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016 - 2021 Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2021 Tổng Hồ sơ Hồ sơ dự thi 50 41 28 36 56 54 265 Chọn vào vòng 12 16 12 14 16 15 85 chung kết Đạt giải 5 6 6 6 9 12 44 Nguồn: Sở KH&CN tỉnh Thừa Thiên Huế Sau 6 năm liên tiếp tổ chức Cuộc thi KNĐMST cấp tỉnh (từ năm 2016 đến 2021) đã có 265 hồ sơ đăng ký dự thi, trong đó 85 dự án được chọn vào vòng chung kết và 44 ý tưởng, dự án có tiềm năng nhất được chọn để trao giải cấp tỉnh, 02 dự án đạt giải nhất cấp vùng Miền Trung và Tây Nguyên, 02 dự án đạt giải ba quốc gia. Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2021 Lần tổ chức (năm) Số tham gia Số đạt giải Lần thứ VIII (năm 2017) 104 53 Lần thứ IX (năm 2019) 76 64 Lần thứ X (năm 2020) 110 64 Lần thứ XI (năm 2021) 133 70 Nguồn: Sở KH&CN tỉnh Thừa Thiên Huế Qua 11 lần tổ chức, đã có 730 giải pháp kỹ thuật đăng ký tham gia Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó có 478 16
- giải pháp được trao giải, số lượng cá nhân, đơn vị không ngừng gia tăng, các giải pháp đạt ở giải tỉnh và toàn quốc ngày càng nhiều. 2.2.3.3. Hoạt động sự nghiệp khoa học và công nghệ Về công tác ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Về hoạt động sở hữu trí tuệ Bảng 2.3. Thống kê công tác bảo hộ sản phẩm hàng hóa địa phương giai đoạn 2017 - 2021 Năm Số đơn nộp Số văn bằng bảo hộ được cấp 2017 136 53 2018 128 62 2019 134 73 2020 165 85 2021 120 89 Tổng 683 362 Nguồn: Sở KH&CN tỉnh Thừa Thiên Huế Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có hàng trăm nhãn hiệu được bảo hộ; theo số liệu thống kê từ năm 2017 - 2021, đã có 683 đơn nộp và 362 văn bằng được cấp. Về hoạt động quản lý công nghệ Về công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực KH&CN Về hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng 2.2.3.4. Công tác quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân 2.2.3.5. Công tác thông tin, thống kê khoa học và công nghệ 2.2.3.6. Công tác cải cách hành chính, hoạt động chuyển đổi số và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Về công tác cải cách hành chính Về hoạt động chuyển đổi số và xây dựng chính quyền điện tử 2.2.4. Tổ chức bộ máy để quản lý khoa học và công nghệ 17
- Về hoạt động của các tổ chức KH&CN và các đơn vị trực thuộc Sở Về phát triển nhân lực khoa học và công nghệ Thời gian qua, chất lượng đội ngũ CBCCVC của Sở KH&CN từng bước được nâng cao về năng lực chuyên môn, năng lực quản lý và điều hành; công tác bồi dưỡng, đào tạo được chú trọng. Đến nay, đội ngũ CBCCVC của Sở KH&CN tỉnh Thừa Thiên Huế có trình độ tiến sĩ, sau tiến sĩ (PGS,GS) chiếm 1%; thạc sĩ chiếm 27%; đại học chiếm 63,5% và còn lại chiếm 8,5% (cao đẳng, trung cấp…). Biểu đồ 2.1. Chất lượng đội ngũ CBCCVC của Sở KH&CN Nguồn: Sở KH&CN tỉnh Thừa Thiên Huế Về phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ 2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động phát triển khoa học và công nghệ 2.2.6. Huy động nguồn lực để đầu tư cho khoa học và công nghệ Về tình hình sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ Phối hợp với Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 346 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn