Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên đia bàn tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Mục đích cơ bản của luận văn này là phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua và hiện nay, chỉ ra những mặt đạt được, những mặt chưa đạt được và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. Đề xuất các phương hướng, giải pháp, kiến nghị để tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên đia bàn tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÁI HÒA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG MINH VIỆT Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI Phản biện 2: TS. DƯƠNG HƯƠNG SƠN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi 08 giờ 15 phút ngày 22 tháng 9 năm 2018
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua hơn 25 năm xây dựng và phát triển, mô hình KCN, ở nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH, số lượng các KCN được quy hoạch và thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã phát triển từ chỗ cả nước chỉ có 01 KCN năm 1991; đến cuối năm 2017 cả nước có 325 KCN, với tổng diện tích đất tự nhiên gần 95 nghìn ha; thu hút được nguồn vốn đầu tư lớn cả trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư nói chung, đối với lĩnh vực KCN, KKT nói riêng, nhờ đó QLNN đối với các KCN có nhiều thành tựu, góp phần quan trọng phát triển kinh tế. Ngày 07/10/1997, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 830/TTg về việc thành lập Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi với chức năng quản lý các KCN tỉnh Quảng Ngãi. Mục tiêu phát triển chủ yếu của các KCN là tạo môi trường thu hút đầu tư trong và ngoài nước; tạo cơ hội cho quá trình tiếp thu khoa học công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến từ bên ngoài để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và cả nước nói chung. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, thì QLNN đối với các KCN nói chung, các KCN Quảng Ngãi nói riêng còn nhiều hạn chế bất cập như: Một số quy định của luật pháp, cơ chế, chính sách còn chưa phù hợp, chồng chéo, thiếu và chưa đồng bộ; việc phân cấp, ủy quyền chưa được thực hiện mạnh mẽ, đầy đủ, cơ quan quản lý trực tiếp các KCN (Ban Quản lý) chưa có chế tài xử phạt nên chưa tạo được hành lang pháp lý giúp doanh nghiệp đi đúng hướng. Điều này 1
- làm giảm hiệu lực và hiệu quả của QLNN nói chung, trong lĩnh vực QLNN đối với các KCN nói riêng. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài: Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên đia bàn tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu của luâṇ văn. Các công trình nghiên cứu nêu trên là những tài liệu tham khảo hữu ích để tác giả nghiên cứu và lựa chọn tính kế thừa cho công trình nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về QLNN đối với các KCN, đánh giá thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong những năm qua và hiện nay, luận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và luận giải cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các KCN. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thời gian qua và hiện nay, chỉ ra những mặt đạt được, những mặt chưa đạt được và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. - Đề xuất các phương hướng, giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu 2
- - Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý Nhà nước đối với các KCN. Chủ thể quản lý là cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và cơ quan quản là Nhà nước ở địa phương; đối tượng quản lý là các KCN và với các công cụ quản lý là chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan... 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan mật thiết đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN như: xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các KCN; tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách quản lý nhà nước các KCN; thực hiện hoạt động giám sát của các KCN. - Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý Nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (ngoài Khu kinh tế Dung Quất). - Về thời gian: nghiên cứu từ năm 1997 (khi khu công nghiệp đầu tiên được thành lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi) đến năm 2017 và định hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận - Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đối với hoạt động quản lý nhà nước. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như: - Phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá số liệu của các cơ quan nhà nước tại tỉnh Quảng Ngãi để xây dựng các luận cứ cho từng vấn đề. 3
- - Phương pháp hệ thống hóa, thống kê, quan sát, khảo cứu thực tế, phân tích tổng hợp, so sánh để khái quát thành luận điểm có căn cứ lý luận thực tiễn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Góp phần hệ thống hoá lý luận và kinh nghiệm về quản lý Nhà nước đối với các KCN. - Đánh giá được thực trạng của quản lý Nhà nước đối với các KCN tỉnh Quảng Ngãi hiện nay, chỉ ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập cần giải quyết. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với các KCN tỉnh Quảng Ngãi thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Tên luận văn: "Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi". Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp Quảng Ngãi. Chương 3. Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Những vấn đề lý luận về Khu công nghiệp 1.1.1 Khái niệm, phân loại Khu công nghiệp * Khái niệm: KCN là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. * Phân loại: Nhóm 1: Là khu vực được quy hoạch riêng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công nghiệp cũng như các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. Nhóm 2: Khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu. 1.1.2. Những đặt trưng cơ bản của Khu công nghiệp Thư nhất, KCN là khu vực được quy hoạch riêng để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thứ hai, hàng hóa của KCN không chỉ phục vụ cho xuất khẩu mà còn phục vụ cho nhu cầu nội địa. Thứ ba, KCN là nơi tiếp nhận và ứng dụng có hiệu quả những thành tựu phát triển của khoa học công nghệ, kinh nghiệm Quốc tế 1.1.3. Chức năng KCN, KCX là nơi tập trung các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc công nghiệp và dịch vụ, có dự án đầu tư dài hạn, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, vị trí thuận lợi, gắn với nguồn vùng nguyên liệu của địa phương thế mạnh tại chỗ, di dời các cơ sở công nghiệp ô nhiễm trong khu vực đông dân cư để đảm bảo công tác bảo vệ môi trường. 5
- 1.1.4. Vai trò của Khu công nghiệp đối với nền kinh tế * KCN đã góp phần vào đổi mới môi trường đầu tư, kinh doanh *Thu hút được lượng vốn lớn đầu tư đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật và sản xuất kinh doanh để phát triển nền kinh tế * KCN đã thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực *Tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực *Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô thị mới *Phát triển KCN góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy việc đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế *Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng nguồn thu ngân sách * Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước 1.2. Quản lý nhà nước đối với các KCN 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các KCN QLNN đối với các KCN là hoạt động quy hoạch, điều hành, kiểm soát sự phát triển của các KCN và các hoạt động khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển các KCN; QLNN đối với các KCN bao gồm tạo lập môi trường pháp lý ổn định và bình đẳng cho các doanh nghiệp, xác lập chính sách khuyến khích đầu tư phát triển và biện pháp xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, phối hợp đồng bộ trong việc cung cấp các nguồn nhân tài vật lực đảm bảo thông suốt đầu vào và đầu ra cho doanh nghiệp. QLNN đối với các KCN là tăng khả ngăng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp trong thị trường nội địa cũng như xuất khẩu. 6
- Nhà nước có những chính sách thích hợp để thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung tìm kiếm thế mạnh và phát huy hết khả năng sản xuất kinh doanh của mình. Nhà nước cung cấp đầy đủ các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cũng như những thông tin kịp thời, nhanh chóng, chính xác để giúp cho việc xây dựng, phát triển các KCN đạt hiệu quả cao. 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với các KCN Một là, Nhà nước là chủ thể quản lý xã hội, quản lý chung mọi hoạt động của đời sống xã hội trong đó có hoạt động của các KCN. Hai là, Chỉ có Nhà nước mới có thể “hợp chuẩn hóa” các quy trình, thủ tục trong quá trình hoạt động của các KCN. Ba là, Nhà nước đầu tư vào KCN ở một số ngành, lĩnh vực không thể thu hút đầu tư được và đảm bảo an toàn, an ninh cho hoạt động của các KCN. Bốn là, Nhà nước thực hiện cơ chế xã hội hóa các hoạt động của các KCN. Năm là, Nhà nước cung cấp và giới thiệu cho các KCN “đối tác” trong quá trình quản lý của mình. Sáu là, Tiến hành xử lý mọi vi phạm, giải quyết tốt các khếu nại tố cáo liên quan đến hoạt động của KCN. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với các KCN Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Hai là, ban hành và thực thi pháp luật có liên quan. Ba là, ban hành và thực thi các chính sách có liên quan. Bốn là, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động. Năm là, tổ chức bộ máy QLNN đối với KCN. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp 7
- Một là, ý thức của chủ doanh nghiệp và cán bộ, công nhân làm việc tại các danh nghiệp KCN trong việc thực thi các chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với các KCN. Hai là, đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ quan QLNN đối với KCN. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các KCN và bài học cho Quảng Ngãi. 1.3.1. Kinh nghiệm tại Đài Loan 1.3.2. Kinh nghiệm tại Thái Lan 1.3.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước: Bình Dương, Hải Phòng. 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi Một là, sớm quy hoạch, tạo điều kiện phát triển các KCN là con đường thích hợp để CNH, HĐH kinh tế địa phương. Hai là, Bảo đảm sự thống nhất trong quản lý, có cơ chế chính sách ổn định lâu dài, công khai các thủ tục hành chính, giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư nhanh và đúng theo quy định của nhà nước, xử phạt nghiêm minh đối với các DN vi phạm pháp luật, phải có đội ngũ công chức toàn tâm, toàn ý, có trình độ năng lực thực thi công việc QLNN trong các KCN. Ba là, Tình hình chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định, có cơ chế quản lý linh hoạt, thủ tục hành chính đơn giản; thực thi một số biện pháp khuyến khích ưu đãi cho các DN hoạt động trong KCN, nhất là thuế; thu hút được lượng lao động dồi dào, có kỹ năng; có địa điểm thuận lợi, chi phí đầu tư có sức cạnh tranh; có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt, được các ngành khác hỗ trợ. 8
- Bốn là, nỗ lực phát huy được lợi thế so sánh, mạnh dạn đi vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm. Tiểu kết chương 1 Trong chương này luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề sau: Đã hệ thống hóa và làm rõ khái niệm về KCN, vai trò của KCN đối với nền kinh tế. Đã rõ khái niệm quản lý nhà nước đối với các KCN; sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với các KCN. Từ đó luận văn đã phân tích rõ nội dung của quản lý nhà nước đối với các KCN theo quy trình quản lý, bao gồm: Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, ban hành và thực thi pháp luật, ban hành và thực hiện chính sách quản lý nhà nước các KCN, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các KCN, tổ chức bộ máy QLNN đối với KCN và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư vào các khu công nghiệp. Luận văn đã giới thiệu khái quát về quản lý nhà nước tại một số nước, vùng lãnh thổ châu Á, như: Đài Loan, Thái Lan, đây là các nước có chế độ chính trị, điều kiện tự nhiên khác nhau và đều có các KCN phát triển mạnh, đa dạng các loại hình. Ngoài ra luận văn cũng đã giới thiệu sơ lược về công tác quản lý nhà nước đối với các KCN của các địa phương của Việt Nam, như: Hải Phòng, Bình Dương. Từ đó rút ra bài học có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn. 9
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Quảng Ngãi thuộc địa bàn Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền; Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 5.155,78km2, bao gồm 01 thành phố trực thuộc và 13 huyện, trong đó có 06 huyện đồng bằng, 06 huyện miền núi và 01 huyện đảo. 2.1.1.2. Địa hình và khí hậu thời tiết Địa hình Quảng Ngãi đa dạng, kéo dài theo hướng Bắc – Nam, hẹp theo chiều dài Đông - Tây, chia thành 3 khu vực chính: Đồng băng, miền núi và hải đảo, khí hậu nhiệt đới gió màu. 2.1.1.3. Tài nguyên Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên 515.578,46ha. Tài nguyên rừng: Diện tích đất có rừng 299.093,96 ha. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Dân số và lao động việc làm Dân số trung bình năm 2017 của tỉnh Quảng Ngãi đạt 1.263,57 nghìn người (Biểu đồ 2.1). 2.1.2.2. Kinh tế Quy mô GRDP giá hiện hành năm 2017 đạt 64.241,68 tỷ đồng, tương đương 2.880,79 triệu USD. GRDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 50,84 triệu đồng, tương đương 2.280 USD, tăng 170 USD so với năm 2016. 10
- 2.2. Thực trạng hoạt động các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Số lượng, vị trí quy mô phân bổ ngành nghề sản xuất kinh doanh trong các KCN 2.2.1.1. Số lượng KCN Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 04 KCN (ngoài KKT Dung Quất), tổng diện tích 540,27ha. Trong đó 02 KCN đi vào hoạt động, 01 đang trong quá trình xây dựng, 01 KCN đang tiến hành lập quy hoạch phân khu xây dựng [3,4]. 2.2.1.2. Vị trí, quy mô phân bổ và ngành nghề sản xuất kinh doanh trong các KCN - KCN Tịnh Phong thành lập năm 1997, nằm trên tuyến quốc lộ 1A, cách trung tâm TP Quảng Ngãi 7 km về phía Bắc, cách KKT Dung Quất và sân bay Chu Lai khoảng 20 Km về phía Nam, diện tích 140,72 ha; tập trung thu hút các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, đồ gỗ xuất khẩu, điện tử, da giày, dệt may, vật liệu tổng hợp… - KCN Quảng Phú thành lập năm 1999, thuộc phường Quảng Phú, TP Quảng Ngãi, cạnh Ga đường sắt Quảng Ngãi, cách đường quốc lộ 1A 02 km về phía Tây, cách KKT Dung Quất và sân bay Chu Lai khoảng 30 km về phía Nam, diện tích 92,14 ha; tập trung thu hút các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất bao bì, thuỷ sản, Bia - rượu, nước giải khát, đường, bánh kẹo, các loại sản phẩm sau đường, đồ gỗ xuất khẩu…. - KCN Phổ Phong thành lập năm 2010, cách trung tâm TP Quảng Ngãi 40 km về phía Nam, diện tích là 157,38 ha; tập trung thu hút các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, các ngành công nghiệp nhẹ ít gây ô nhiễm môi trường. 11
- - KCN Đồng Dinh được Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung năm 2015, cách trung tâm TP Quảng Ngãi 8 km về phía Tây, diện tích 150ha; tập trung thu hút các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản, ngành công nghiệp nhẹ ít gây ô nhiễm như may mặc,... 2.2.2. Các dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp Tính đến hết 31/12/2017, các KCN tỉnh Quảng Ngãi đã thu hút được 98 dự án (kể cả 07 dự án FDI) với tổng số vốn đăng ký là 6.940,804 tỷ đồng, vốn thực hiện 5.636,502 tỷ. 2.2.3. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh Việc quản lý đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các KCN, BQL đóng vai trò hướng dẫn, giúp đỡ, làm cầu nối và đồng hành cùng doanh nghiệp; tạo môi trường lành mạnh và công khai thủ tục hành chính. 2.2.4. Vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người lao động Các doanh nghiệp trong KCN đã thu hút giải quyết việc làm cho 15.156 lao động. 2.2.5. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 tăng 1,3% so với năm 2016; GRDP giá hiện hành đạt 64.241,68 tỷ đồng, tương đương 2.880,79 triệu USD; GRDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 50,84 triệu đồng, tương đương 2.280 USD, tăng 170 USD so với năm 2016. (Nguồn: NGTK Quảng Ngãi năm 2015, 2016, 2017 và Báo cáo KT-XH năm 2015, 2016, 2017). 2.2.5.1. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Từ khi thành lập và phát triển các KCN đến nay đã có sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển. Cụ thể nông, lâm nghiệp và thủy sản tăngtừ 18,7% năm 2010 lên 19% năm 2017; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 59,3% năm 2010 xuống 52,6% năm 2017; khu vực dịch tăng từ 12
- 22,1% năm 2010 lên 28,4% năm 2017. (Nguồn: NGTK Quảng Ngãi năm 2015, 2016, 2017 và Báo cáo KT-XH năm 2015, 2016, 2017). 2.2.5.2. Đống góp vào kim ngạch xuất khẩu Đóng góp của các dự án hoạt động tại các KCN vào kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng, từ năm 2001 đạt 07 triệu USD đến năm 2017 là 20 triệu USD. ( Bảng 2.4). 2.2.5.3. Đống góp vào ngân sách nhà nước KCN trên địa bàn tỉnh đóng góp đã tăng từ 203 tỷ đồng năm 2010 lên 1.020 tỷ đồng năm 2014; năm 2015, 1.191 tỷ đồng; năm 2016, 1.195 tỷ đông; năm 2017, 1.418 tỷ đồng . (Bảng 2.5) 2.2.6. Vấn đề xử lý chất thải KCN Quảng Phú có trạm xử lý nước thải công suất 4.500m3/ngày đêm, tất cả nước thải của các doanh nghiệp thu gom về trạm xử lý. KCN Tịnh Phong đang triển khai xây dựng trạm xử lý nước thải 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đã đưa ra 02 nội dung chính về quy hoạch mạng lưới các KCN và sản phẩm công nghiệp của các KCN: *Về quy hoạch mạng lưới ngành nghề sản phẩm công nghiệp thu hút đầu tư vào các KCN:: Tịnh Phong, Quảng Phú, Phổ Phong, Đồng Dinh (Bảng 2.1). *Về quy hoạch chi tiết các KCN 13
- 2.3.2. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đối với hoạt động phát triển các KCN Văn bản QPPL là công cụ pháp lý để QLNN có hiệu quả; phù hợp với thực tiễn, phù hợp với quy luật khách quan, phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, ngược lại sẽ kiềm hãm. 2.3.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến sự phát triển các KCN Đã ban hành một hệ thống các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển các KCN: Chính sách giải phóng mặt bằng; chính sách quy hoạch; chính sách khuyến khích ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư. 2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của các Khu công nghiệp Quảng Ngãi. Tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 14/3/2008 có quy định Ban Quản lấp cấp I mới được thành lập Bộ phận thanh tra trực thuộc Ban quản lý các KCN, thực hiện việc thanh tra toàn diện đối với các hoạt động của các Khu công nghiệp, đây là một bước đột phát đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp. Tuy nhiên, đối với Ban Quản lý các KCN trước đây là Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi hiện nay không đảm bảo điều kiện để thành lập Bộ phận thanh tra KCN. Chính vì vậy, mặc dù UBND tỉnh đã ban hành Quyết định quy định quy chế thanh tra, kiểm tra nhưng các đơn vị vẫn không thông qua một đầu mối là Ban Quản lý mà thực hiện việc thanh tra chồng chéo, theo kế hoạch của đơn vị, gây mất thời gian cho doanh nghiệp KCN. 14
- 2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Quảng Ngãi CHÍNH PHỦ CÁN BỘ, CƠ QUAN, BỘ KẾ ỦY BAN NGÀNH BỘ HOẠCH VÀ NHÂN DÂN ĐẦU TƯ CẤP TỈNH (VỤ QUẢN LÝ KKT) BAN QUẢN CÁC LÝ CÁC KCN KCN CẤP TỈNH -Quan hệ trực thuộc tổ chức và quản lý trực tiếp: -Quan hệ phối hợp của các cơ quan: -Quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn quản lý Nhà nước: …………….► Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức quản lý Nhà nước về KCN, KCX ở Việt Nam 15
- 2.3.6. Thực trạng công tác thu hút và quản lý đầu tư vào các Khu công nghiệp tại Quảng Ngãi. *Về công tác vận động, xúc tiến và thu hút cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 98 dự án (kể cả 7 DA FDI) với tổng số vốn đăng ký là 6.941 tỷ đồng *Về quản lý hoạt động của khu công nghiệp và của doanh nghiệp: Quản lý doanh nghiệp, Quản lý hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu, Quản lý về môi trường, Quản lý về lao động,. *Về quản lý phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong các Khu công nghiệp trên địa bàn: Mạng lưới giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước và hệ thống xử lý nước thải, hạ tầng ngoài hàng rào, dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, hệ thống dịch vụ sinh hoạt. 2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua 2.3.1. Kết quả đạt được . Về cơ bản, cơ chế “phân cấp”, “ủy quyền” đã phát huy tác động tích cực, Ban quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi đã được trao nhiều quyền hơn trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến QLNN đói với các KCN, góp phần nâng cao tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả QLNN, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các nhà đầu tư nên đã lấy lại niềm tin của nhà đầu tư vào chính sách của nước ta. - Về tính phù hợp, khả thi của chiến lược, quy hoạch kế hoạch quản lý nhà nước các KCN - Về hiệu lực và hiệu quả của công tác chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch và chính sách biện pháp quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp - Về thực hiện cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư: 16
- 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế hoạt động quản lý nhà đối với các Khu công nghiệp Quảng Ngãi * Những hạn chế Một là, những khó khăn, hạn chế trong quá trình triển khai quy hoạch và phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Hai là, Chính sách về quản lý KCN Ba là, công tác thu hút và quản lý đầu tư còn một số hạn chế Bốn là, công tác đào tạo và tuyển dụng lao động Năm là, phân cấp, ủy quyền và chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý KCN, KKT. Sáu là, công tác bảo vệ môi trường, xử lý nước thải tại các KCN còn nhiều hạn chế. Bảy là, cải cách thủ tục hành chính tuy đã có bước chuyển biến tích cực, nhưng vẫn chưa thật sự đồng bộ, việc giải quyết các vướng mắc nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp cũng chưa tốt. * Nguyên nhân của những hạn chế Một là, công tác quy hoạch phát triển các KCN tuy đã được chú trọng xây dựng để định hướng phát triển, tuy nhiên quy hoạch các KCN vẫn chưa đảm bảo, trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, GPMB để phát triển các KCN còn nhiều bất cập. Hai là, chính sách về quản lý các KCN chưa được rà soát, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh thường xuyên, liên tục cho phù hợp thực tiễn. Ba là, công tác thu hút đầu tư vào các KCN chưa chú trọng chọn lựa chất lượng dự án Bốn là, chất lượng nguồn nhân lực hạn chếtrong việc đào tạo người lao động địa phương. 17
- Năm là, việc phân cấp ủy quyền cho Ban Quản lý KCN, KKT trong một số lĩnh vực còn chưa đầy đủ, nhất quán, không thống nhất với các quy định pháp luật chuyên nghành; Ban Quản lý KCN, không được giao thực hiện chức năng thanh tra, nên hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước không cao. Sáu là, Công tác quản lý bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức Tiểu kết chương 2 Trong chương này luận văn đã làm rõ các vấn đề sau: Luận văn đã trình bày thực trạng hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN Quảng Ngãi bao gồm: Thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; ban hành và thực thi pháp luật; ban hành và thực thi chính sách; thực trang công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; tổ chức bộ máy quản lý các KCN; thực trạng công tác thu hút và quản lý đầu tư vào các KCN tại Quảng Ngãi. Dựa trên các số liệu thống kê khảo sát, tác giả đã chỉ rõ thực trạng quản lý nhà nước đối về đầu tư vào các KCN Quảng Ngãi; đã đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các KCN Quảng Ngãi theo hệ thống các tiêu chí quản lý bao gồm: tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính phù hợp và tính bền vững của quản lý nhà nước. Ngoài các thành tựu đạt được như công tác phân cấp, ủy quyền, giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa tại chỗ”. Luận văn đã đưa ra các điểm yếu của công tác quản lý nhà nước các KCN Quảng Ngãi bao gồm: Công tác quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn chưa thực sự hợp lý; Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với các KCN chưa thực sự hiệu 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn