intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hệ công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

13
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục mầm non công lập trên địa bàn TP. BMT, từ đó làm rõ thực trạng QLNN về giáo dục mầm non trên địa bàn TP. BMT, tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những kết quả và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó. Qua đó, phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với giáo dục mầm non trên địa bàn TP. BMT, tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hệ công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THANH BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON HỆ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Thị Minh Tuyết Phản biện 1: ......................................................................................... ............................................................................................................. Phản biện 2: ......................................................................................... ............................................................................................................. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia (Phân viện khu vực Tây Nguyên) Địa điểm: ……………………………………………………………. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Khu vực Tây Nguyên, Học viện Hành chính Quốc gia - Số 51 Phạm Văn Đồng - TP Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng … năm 201… Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống Giáo dục quốc dân nước ta, Giáo dục mầm non với học sinh ở độ tuổi là 2 tuổi - 6 tuổi được xem là khởi đầu của nền giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người. Xưa kia, ông cha ta không coi trọng cấp bậc đầu tiên này của trẻ nhỏ bởi họ nghĩ khi còn nhỏ thế chưa thể tiếp thu kiến thức vào não bộ. Vậy nên, họ quan niệm trẻ em chỉ cần ăn no, ngủ kỹ là có thể phát triển bình thường. Tuy nhiên, trẻ ở bậc mầm non là giai đoạn vàng để trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hay nói cách khác chăm lo cho trẻ em ngay nay chính là chăm lo cho tương lai của nhân loài. Trong những năm gần đây, TP Buôn Ma Thuột đẩy mạnh phát triển giáo dục mầm non công lập, không ngừng nâng cao chất lượng giáo viên, cải thiện chương trình của giáo dục mầm non công lập, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao cơ sở vật chất,…nhằm mang tới cho các em một môi trường học tập tốt nhất, một môi trường có thể phát triển an toàn, đảm bảo đầy đủ về chăm sóc, dạy học và phòng bệnh cho trẻ, về giáo dục mầm non được đầu tư đạt chuẩn quốc gia như trường mầm non Kitty, trường mầm non Quốc Tế, trường mầm non Việt Úc, trường mầm non Hoa Sen, mầm non Sài Gòn, mầm non Tây Nguyên. Đây là một trong những trường có khả năng cạnh tranh và thu hút lượng trẻ theo học với các trường công lập. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý giáo dục mầm non hệ công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột cần phải có sự đổi mới mạnh mẽ và tích cực để phát triển. Mặc dù công tác quản lý nhà nước về giáo dục mầm non công lập (GDMNCL) trong những năm gần đây đang được coi trọng và mang lại nhiều kết quả tích cực, song trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và TP. Buôn Ma Thuột nói riêng, hoạt động Quản lý cơ sở GDMNCL hiện nay có những khó khăn và bất cập: Tình trạng không ổn định về số lượng, đặc biệt là chất lượng giáo dục các cơ sở GDMNCL; thêm vào đó, công tác quản lý các cơ sở GDMNCL chưa theo kịp sự phát triển; Quy hoạch chưa hợp lý, cơ sở vật chất trường lớp và đội ngũ giáo viên mầm non chưa đáp ứng nhu cầu, ảnh hường không nhỏ tới chất lượng giáo dục đối với giáo dục mầm non trên địa bàn. Nhận thức sâu sắc vai trò tầm quan trọng của công tác QLNN đối với giáo dục mầm non công lập và với tất cả những lý do trên, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hệ công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu - Bùi Thị Bằng (2010) “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội”. - Nguyễn Vũ Hoàng Liên (2015) “Phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk” đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành kinh tế phát triển. - Lê Thị Huyền Trâm (2017) “Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc Gia. - Lê Minh Nguyệt (2018) “Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đăk Lăk”, đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý công. PGS.TS Bùi Quang Bình trong cuốn “Giáo trình Kinh tế phát triển” năm 2012 Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2011 - 2020” Nguyễn Võ Kỳ Anh (2014), “Xã hội hóa giáo dục mầm non góp phần nâng cao chất lượng nòi giống và đào tạo nhân tài cho đất nước”, Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể quản lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Vì vậy học viên chọn đề
  4. tài “Quản lý nhà nước dối với giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk” là đề tài mới và không trùng lặp với các đề tài được công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về GDMNCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non hiện nay. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: QLNN về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. + Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến 2019 và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. + Phạm vi nội dung: nội dung QLNN đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.theo quy định của pháp luật. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: phân tích tài liệu thứ cấp; thống kê xã hội học; phân tích, tổng hợp; so sánh; lịch sử; quan sát thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận: Đề tài hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước giáo dục mầm non công lập, vận dụng trong quản lý nhà nước giáo dục mầm non công lập trên địa bàn TP. BMT, tỉnh Đắk Lắk. - Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục mầm non công lập trên địa bàn TP. BMT, từ đó làm rõ thực trạng QLNN về giáo dục mầm non trên địa bàn TP. BMT, tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những kết quả và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó. Qua đó, phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với giáo dục mầm non trên địa bàn TP. BMT, tỉnh Đắk Lắk thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học lý nhà nước đối với giáo dục mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
  5. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON CÔNG LẬP 1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến luận văn 1.1.1. Giáo dục mầm non Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Điều 22, Luật giáo dục có ghi: Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, mục tiêu của giáo dục mầm non nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 Giáo dục mầm non gồm hai giai đoạn chủ yếu là giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo. Giáo dục mầm non có vai trò rất quan trọng, là nền móng ban đầu cho việc giáo dục, hình thành và phát triển nhân cách trẻ em. Nội dung giáo dục mầm non phải đảm bảo hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ; giúp trẻ phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích đi học. Phương pháp chủ yếu trong giáo dục mầm non là thông qua các hoạt động tổ chức vui chơi để giúp trẻ phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Việc chăm sóc tốt cho trẻ từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. 1.1.2. Giáo dục mầm non công lập Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. 1.1.3. Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công lập QLNN về giáo dục là sự tác động có tổ chức và có sự điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước. Quản lý cơ sở GDMNCL là những tác động có mục đích, có khoa học của các ban ngành đoàn thể đối với các cơ sở GDMNCL, nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu của Giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1, quản lý việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tháng của cán bộ - giáo viên - nhân viên cấp dưỡng, nhân viên phục vụ. Quản lý nhà nước về GDMNCL là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục mầm non công lập trong phạm toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Quốc gia. Chủ thể QLNN về GDMNCL: Là UBND thành phố; Khách thể QLNN về giáo dục MNCL: là giáo viên, học sinh
  6. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công lập 1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với giáo dục mầm non công lập Luật giáo dục năm 2005, đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày 14/6/2005 có hiệu lực 01/01/2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật giáo dục đã được Quốc hội khóa 12 thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 25/11/2009 là nội dung rất tiến bộ, đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động dạy và học của các cấp học nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục đào tạo ở nước ta trong thời kỳ mới; mỗi hoạt động về giáo dục đào tạo đều phải dựa vào luật này. Quyết định số 161/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách về GDMN, Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006 - 2015 đây chính là những tiền đề và định hướng cho QLNN về GDMN trong giai đoạn mới. Nhà nước đã ban hành pháp luật và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật làm công cụ quản lý hệ thống GDMNCL nhằm tác động vào các mối quan hệ của giáo dục mầm non công lập để định hướng, điều chỉnh, kiểm soát sự phát triển sao cho phù hợp với sự phát triển bền vững hệ thống giáo dục Việt Nam và hội nhập quốc tế; Tạo hành lang pháp lý cho các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân áp dụng thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc đi đúng hướng trong việc phát triển GDMN- Công tác tổ chức quản lý nhà nước về giáo dục mầm non công lập 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với giáo dục mầm non công lập Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ta về giáo dục mầm non công lập: Nghị quyết TW2 khóa VIII đặt ra yêu cầu đến 2020 phải “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ trong độ tuổi”. Phải phấn đấu cho mục đích đó nhưng ngay từ bây giờ phải thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trên cơ sở một sự phát triển đa dạng và ổn định, phải đổi mới phương thức nuôi dạy bằng những cải tiến cơ bản và toàn diện. Đó là sự cố gắng đầu tư và tăng cường sự tham gia của toàn xã hội chăm lo cho trẻ thơ. Sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về giáo dục mầm non công lập: Luật giáo dục năm 2005, đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 có hiệu lực 01/01/2006. Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 35/2009/QH12 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính tài chính trong giáo dục, trong đó bổ sung nội dung phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, đồng thời quy định cụ thể một số vấn đề đầu tư cho GDMN 1.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giáo dục mầm non công lập Tổ chức bộ máy QLNN đối với GDMNCL từ cấp Trung ương đến các cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương được quy định nêu trong Luật giáo dục. Hiệu quả của tổ chức bộ máy được xác định bởi hai yếu tố: Tổ chức bộ máy khoa học và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực cụ thể, trong đó có quản lý nhà nước về giáo dục nói chung, GDMN nói riêng, đó là: xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển về giáo dục, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, quy định mục tiêu, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp bằng, tổ chức bộ máy quản lý giáo dục mầm non,... Về vấn đề phân cấp quản lý, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nói chung gồm có: Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan ngang bộ có liên quan và UBND các cấp. Trong đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục; Bộ GDĐTchịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
  7. về giáo dục; Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền và UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo phân cấp được giao. 1.2.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và vật chất cho giáo dục mầm non công lập Với sự thay đổi về tư duy từ “Bao cấp” sang tư duy “Xã hội hóa” và “Cạnh tranh”, công tác QLNN đối với các mô hình giáo dục theo dạng XHH cũng cần thay đổi phù hợp. Với mục đích xã hội hóa giáo dục là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục và sự phát triển về thể chất và tinh thần của nhân dân Huy động các nguồn lực cho GDMNCL thực chất là đẩy mạnh công tác xã hội hóa GDMN, nhằm tạo điều kiện cho các lực lượng xã hội, gia đình và cộng đồng phát huy tinh thần làm chủ, tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung phương pháp chăm sóc giáo dục, quản lý GDMNCL. Một trong các phương thức huy động các nguồn lực và thực hiện xã hội hóa GDMN là huy động các lực lượng tham gia vào xây dựng phát triển hệ thống trường, lớp và các loại hình GDMNCL. Xu hướng đa dạng hóa các loại hình GDMNCL là một tất yếu, nó chịu sự chi phối và tác động của quá trình phát triển – xã hội với đặc trưng nhu cầu chăm sóc - giáo dục trẻ của các tầng lớp dân cư. Đa dạng hóa các loại hình GDMNCL đó là việc huy động các lực lượng của cộng đồng tham gia vào các công tác giáo dục. Các lực lượng xã hội đó có thể tham gia gia rộng rãi vào nhiều lĩnh vực hoạt động giáo dục với nhiều hình thức phong phú đa dạng. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với giáo dục mầm non công lập Một là, tăng cường tính chuyên nghiệp trong hoạt động thanh tra. Hai là, chuyển mạnh từ thanh tra nặng về chuyên môn giáo dục sang thanh tra quản lý. Ba là, tăng cường tự thanh tra, kiểm tra đi đôi với tăng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Bốn là, tăng cường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền thanh tra theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục. Bên cạnh đó đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kĩ năng chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng. 1.3. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục mầm non công lập 1.3.1. Định hướng hoạt động giáo dục mầm non công lập Chú trọng công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển trường, lớp; công tác cấp phép thành lập, cấp phép hoạt động; công tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý vi phạm. Đề ra các biện pháp khắc phục, xử lý đối với các cơ sở giáo dục mầm non không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; bảo dảm tuyệt đối an toàn cho trẻ. Quán triệt, giáo dục đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về thái độ, hành vi ứng xử thân thiện đối với trẻ và phụ huynh trong giao tiếp hằng ngày; xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có hành vi ngược đãi, bạo hành trẻ, vi phạm đạo đức nhà giáo. Tăng cường phối hợp liên ngành và huy động các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư trong việc giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non. 1.3.2. Điều chỉnh và tạo điều kiện cho giáo dục mầm non công lập Thực hiện phát triển trường mầm non kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT. Về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và sử dụng CBQL, giáo viên, nhân viên, Sở GDĐT yêu cầu, ngoài các văn bằng, chứng chỉ theo quy định, các đơn vị tập trung đến chất lượng đội ngũ thông qua đào tạo đạt và trên chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dường nâng cao nhằm đáp ứng yêu cầu mới về GDMN.
  8. Thực hiện tuyển dụng và sử dụng đội ngũ đúng quy định, tiếp tục rà soát và tích cực tham mưu với chính quyền địa phương về hợp đồng giáo viên sau khi tuyển dụng mà vẫn còn thiếu để từng bước nâng định mức giáo viên/lớp theo quy định tại Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ban hành ngày 10/6/2015. 1.3.3. Phát huy vai trò của giáo dục mầm non công lập Theo Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV, tại Điều 5 quy định Phòng GDĐT có nhiệm vụ và có quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND cấp huyện các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực GDĐT nói chung và GDMNCL nói riêng. Các vấn đề về cơ chế chính sách, pháp luật về hoạt động giáo dục; quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm và chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục trên địa bàn,... 1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công lập 1.4.1. Trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý giáo dục mầm non công lập Tại Điều 4, Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở GDĐT thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng GDĐT thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định chức năng của Phòng GD&ĐT, là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GDĐT. 1.4.2. Xã hội hóa giáo dục mầm non công lập Xã hội hóa giáo dục có hai vế: Mọi người có nghĩa vụ chăm lo phát triển giáo dục để giáo dục phục vụ cho mọi người. Được học tập, học tập thường xuyên, học suốt đời, học để biết cách sống trong cộng đồng và lao động để tồn tại và phát triển. Tăng cường tuyên truyền công tác XHHGD là sự khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học, tôn trọng đạo lý, đề cao sự học, đề cao giá trị của học vấn... của mỗi gia tộc, dòng họ; niềm tin của cá nhân vào sự nghiệp phát triển chung của giáo dục, của từng nhà trường để có thể huy động nhiều nguồn lực khác nhau chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. 1.4.3. Yêu cầu đảm bảo chất lượng dịch vụ giáo dục mầm non công lập Thực hiện liên kết các lực lượng xã hội hưởng ứng tích cực và đóng góp, ủng hộ, tham gia xây dựng môi trường nhà trường từ cơ sở hạ tầng, cảnh quan, nền nếp giáo dục chăm sóc trẻ đến các mối quan hệ nhà trường, để nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hoá, môi trường giáo dục lành mạnh. Cần tranh thủ những mối quan hệ, tìm hiểu về các đối tác để có cơ hội trao đổi với họ về kế hoạch phát triển của nhà trường qua đó sẽ kêu gọi sự ủng hộ, giúp đỡ của họ cho các vấn đề liên quan đến giáo dục của nhà trường Các hình thức phối hợp làm công tác XHHGD cũng có những khía cạnh, mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào sự tự nguyện, tự giác, khả năng của các lực lượng xã hội và tính chất của từng hoạt động xã hội. 1.4.4. Sự cạnh tranh giữa trường mầm non công lập và tư thục Trường công lập khó cạnh tranh so với các trường công lập về các điều kiện đội ngũ, cơ sở vật chất. Trong khi đó, khả năng đáp ứng nhu cầu gửi trẻ ở trường mầm non công lập không đảm bảo. Việc phối hợp giữa chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể và ngành GDĐT chưa chặt chẽ. Tiểu kết chương 1
  9. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NONTRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về kinh tế-xá hội có ảnh hưởng đến quản lý các hoạt động tôn giáo của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Buôn Ma Thuột (hay Ban Mê Thuột) là thành phố trực thuộc tỉnh Đắk Lắk, đồng thời là thành phố lớn nhất, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên và là đô thị miền núi có dân số lớn nhất Việt Nam, nằm trong 16 đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh của Việt Nam. 2.1.2. Phát triển kinh tế Trong 10 năm qua, nền kinh tế thành phố có mức tăng trưởng cao, ổn định, tốc độ tăng trưởng các năm khoảng 16 - 17%. Các khu vực kinh tế đều đạt mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá cố định năm 2010) tăng bình quân 2010 - 2018: 17,02%; trong đó: Nông – Lâm - Ngư nghiệp tăng 15,89%; Công nghiệp - xây dựng tăng 24,01%; Dịch vụ tăng 25,51%. Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của thành phố đã từng bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ lệ các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ lệ của ngành nông nghiệp, tuy nhiên mức độ chuyển dịch còn chưa cao. 2.1.3. Điều kiện xã hội Thành phố Buôn Ma Thuột được xem như là một Việt Nam thu nhỏ, trên địa bàn thành phố có 40 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc anh em trên toàn quốc, trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 85% và 15% còn lại là người dân tộc khác. Do sự gia tăng về dân số đã kéo theo sự tăng nguồn lao động trong các ngành kinh tế...vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động đang là một vấn đề lớn và cần chú trọng của thành phố Buôn Ma Thuột. Tổng lao động của Thành phố tham gia các ngành kinh tế chiếm khoảng 50% dân số toàn thành phố Buôn Ma Thuột 2.2. Thực trạng giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk 2.2.1. Quy mô và mạng lưới giáo dục mầm non công lập Sự phát triển nhanh chóng của mạng lưới trường mầm non đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Theo thống kê của Phòng giáo dục và đào tạo Thành phố Buôn Ma Thuột, tính đến năm 2018, trên địa bàn Thành phố có 48 trường và 649 nhóm lớp giáo dục mầm non. Sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu đến tuổi đi học của số đông trẻ em cùng một lúc, yêu cầu cơ sở vật chất tăng lên. Yêu cầu về một hệ thống giáo dục mầm non công lập có chất lượng ngày càng cao. Việc gia tăng các cơ sở giáo dục mầm non công lập nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. 2.2.2. Cơ sở vật chất Nhu cầu xây dựng trường, lớp nhà trẻ ngày càng lớn. Nhiều xã, phường, nhà trẻ, mẫu giáo xuống cấp, thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất... Vấn đề thiếu trường, quá tải trường, xuống cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất, thiếu giáo viên, cho trường mầm non đang là vấn đề được mọi người quan tâm. Việc đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non công lập trên địa bàn còn gặp nhiều khó khăn. Kinh phí sửa chữa, mua sắm còn hạn chế do cắt giảm ngân sách nên việc triển khai thực hiện còn chậm chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng, một số điểm lẻ các trường công lập không có hàng rào bao quanh, các thiết bị đồ chơi ngoài trời còn thiếu
  10. Cơ sở vật chất của các cơ sơ GDMNCL qua khảo sát cho thấy, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập và sinh hoạt cho trẻ tại các trường mầm non trên địa bàn. Trường lớp đảm bảo an toàn cho trẻ; Có trang bị đầy đủ đồ dùng, đồ chơi cho trẻ theo quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Có phòng học riêng cho các lứa tuổi; Diện tích bình quân 1 trẻ đạt đối thiểu từ 1,5 m2 (theo quy định). 2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Hiện nay, trình độ của đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột ngày càng được quan tâm và đẩy mạnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn tốt là nền tảng quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay Công tác chỉ đạo, kết quả thực hiện bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non được triển khai đầy đủ theo hướng dẫn. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non công lập Trong những năm qua Chính phủ, các bộ ngành ở Trung ương và các địa phương đã tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống các chính sách, luật, đề ra những chủ trường, định hướng chuẩn mực để phát triển GDĐT, tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho tất cả mọi người dân có thể tiếp cận được nhiều dich vụ GDĐT. Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm và ban hành nhiều văn bản quản lý và phát triển GDĐT như chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa hội nhập kinh tế thế giới. Phòng giáo dục thành phố Buôn Ma Thuột đã triển khai thực hiện công văn số 852/SGDĐT-GDMN ngày 03 tháng 8 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk về việc triển khai Chỉ thị số 09/CT- TTg, ngày 22/5/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, phòng đã đã tham mưu với UBND thành phố chỉ đạo các xã phường phối hợp với các trường mầm non kiểm tra, rà soát, hướng dẫn cấp phép thành lập các nhóm trẻ tư thục độc lập tại các khu dân cư. 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giáo dục mầm non công lập Phòng GDĐT thành phố Buôn Ma Thuột đã triển khai kịp thời một số văn bản chỉ đạo của địa phương về phát triển giáo dục mầm non công lập. Tham mưu với UBND thành phố trong việc quy hoạch đất cho GDMNCL. Đối với ngành giáo dục Đắk Lắk nói chung, giáo dục TP. Buôn Ma Thuột nói riêng tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ. Đẩy mạnh việc xây dựng trường lớp, tập trung ưu tiên ở cấp học mầm non, các điểm nhằm đảm bảo tỉ lệ huy động trẻ em đến trường. Khảo sát cán bộ giáo viên Mầm non trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột thông qua bảng hỏi thì có 86 ý kiến (chiếm 61,4%) cho rằng công tác quản lý việc thực hiện các chính sách hiệu quả; 30% ý kiến cho rằng chỉ hoạt động ở mức trung bình và 8,6% cho rằng công tác quản lý chưa hiệu quả, chưa đáp ứng nhu cầu về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn. 2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giáo dục mầm non công lập
  11. Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, được tổ chức theo quy định của Bộ giáo dục. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GDMNCL trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuộtcũng được thực hiện theo phân cấp quản lý hiện nay của nhà nước về Giaó dục. Cơ quan quản lý nhà nước cao nhất là cấp Thành phố/huyện. Cấp phường: UBND cấp xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) quản lý nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ trên địa bàn (ra quyết định cấp phép hoạt động hoặc sáp nhập, chia tách, đình chỉ, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo khi có văn bản đề nghị của Phòng Giáo dục và Đào tạo). Phòng Giáo dục và Đào tạo: Phòng giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện/thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trên địa bàn, bao gồm quản lý về thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục, tiêu chuẩn CSVC thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục và an toàn cho trẻ. Về cơ bản cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN về GDMNCL trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột chặt chẽ, khoa học phát huy được sức mạnh tập thể và từng cá nhân trong quá trình nghiên cứu và làm việc, mang lại hiệu quả công việc. Sự phân cấp trong quản lý GDMNCL rõ ràng đã tạo sự chủ động trong việc phát huy những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDMNCL phát triển nhằm thực hiện tốt mục tiêu của cấp học. 2.3.4. Thực trạng hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính và vật chất cho giáo dục mầm non công lập Trong 4 cấp học thì vốn đầu tư dành cho bậc Tiểu học là lớn nhất chiếm tỷ trọng 39,52%, sau đó đến bậc THCS (29,64%), THPT (20,04%) và Mầm non (10,8%). Qua kết quả phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ nhân viên của một số trường mầm non trên địa bàn, nhìn chung đa số các ý kiến đều cho rằng hiện nay nhu cầu về vốn đầu tư nói chung và đầu tư nói riêng cho giáo dục mầm non công lập là rất lớn. Việc sử dụng vốn hiệu quả là một yêu cầu cấp thiết trong bất cứ chương trình dự án nào và bất kỳ lĩnh vực nào, trong đó có lĩnh vực giáo dục mầm non công lập. Thực tế việc sử dụng vốn đầu tư công đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn khá phù hợp. 2.3.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về GDMNCL Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục trong đó có giáo dục mầm non công lập nói riêng được tăng cường, đi vào hoạt động nề nếp, có chất lượng và đạt hiệu quả cao hơn. Công tác kiểm tra của ngành giáo dục đề ra theo từng năm học. Kết quả khảo sát cho thấy: Có 87 ý kiến (chiếm 62,1%) cho rằng hoạt động thanh tra, giám sát giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột là hết sức quan trọng; 27,1% ý kiến cho rằng quan trọng. Đối với việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo trong quản lỷ trật tự xây dựng, theo số liệu do Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột cung cấp, từ năm 2015 đến 2018 đã tiếp nhận và xử lý 185 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh Vviệc ý thức chấp hành các quy định về trật tự xây dựng của người dân trên địa bàn thành phố đã nâng lên tuy vậy tình trạng vi phạm trật tư xây dựng vẫn còn xảy ra khá nhiều. 2.4. Đánh giá quản lý nhà nước về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
  12. 2.4.1. Kết quả đạt được Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non công lập được triển khai kịp thời, đáp ứng được nhu cầu về giáo dục mầm non công lập của địa phương. Việc tổ chức thực hiện chính sách về giáo dục mầm non công lập mang lại hiệu quả tương đối cao. Khảo sát cán bộ giáo viên mầm non trên địa bàn Tp. Buôn Ma Thuột thông qua bảng hỏi thì có 86 ý kiến (chiếm 61,4%) cho rằng công tác quản lý việc thực hiện các chính sách hiệu quả; 30% ý kiến cho rằng chỉ hoạt động ở mức trung bình và 8,6% cho rằng công tác quản lý chưa hiệu quả, chưa đáp ứng nhu cầu về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn. Tổ chức bộ máy nhà nước và phân cấp quản lý đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột, được tổ chức theo quy định của Bộ giáo dục. Qua khảo sát cho thấy mức độ đánh giá của giáo viên về trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục MN trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột khá tốt. Việc sử dụng vốn đầu tư công đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn khá phù hợp. Huy động được nhiều nguồn lực quan tâm, đầu tư hỗ trợ cho ngành học. Tăng cường phân cấp, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ dạy và học, tổ chức bộ máy và tài chính ở các trường mầm non trên địa bàn. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục trong đó có giáo dục mầm non công lập nói riêng được tăng cường, đi vào hoạt động nề nếp, có chất lượng và đạt hiệu quả cao hơn. Quy mô, mạng lưới giáo dục đáp ứng kịp thời nhu cầu học tập, chất lượng giáo dục mầm non công lập đã có bước phát triển. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục mầm non được quan tâm đầu tư nhiều hơn. Tạo điều kiện cho các cháu được phát triển toàn diện. Cơ sở công lập được sửa chữa, đầu tư xây dựng mới khang trang. Công tác tuyên truyền, huy động trẻ ra lớp tốt. 2.4.2. Hạn chế Việc thể chế hóa các văn bản cấp trên đến các cơ sở giáo dục mầm non công lập còn chậm, chưa kịp thời, dẫn đến xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng, thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Cơ chế quản lý giáo dục mầm non công lập chậm đổi mới, chưa đúng tinh thần cải cách của Chính phủ, đặc biệt là trong việc quản lý ngân sách, tuyển dụng biên chế. Địa bàn rộng, dân cư đông, cơ sở vật chất đầu tư xây dựng nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu ra lớp của trẻ 1-3 tuổi. Trong khi đó, khả năng thu hút vốn xã hội hóa vào đầu tư chưa cao. Tiểu kết chương 2
  13. CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON HỆ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển giáo dục mầm non công lập 3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển giáo dục mầm non Giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục mầm non nói riêng là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Những năm gần đây giáo dục mầm non đựơc xác định là vấn đề có tầm chiến lược lâu dài trong việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Đảng ta xác định Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước. Vì vậy, ngay từ khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ "một dân tộc dốt là một dân tộc yếu". Do đó GDĐT được xác định là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam. Đại hội XI của Đảng đã xác định mục tiêu tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh. “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục mầm non là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục mầm non và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội. 3.1.2. Định hướng của tỉnh ĐakLak về giáo dục mầm non Phát triển giáo dục mầm non phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục mầm non từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục mầm non. Tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo thụ hưởng thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao. Nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh việc hoàn thiện chính sách tăng nguồn lực đầu tư; tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo dục. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật pháp, phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng. Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 15% trẻ em độ tuổi nhà trẻ, 87% trẻ em độ tuổi mẫu giáo, trong đó hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi được đến trường, tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập chiếm từ 25% trở lên. Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Phấn đấu đến năm 2020, có 98,5% nhóm lớp, mầm non được học 2 buổi/ ngày, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,3%/năm, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em thừa cân – béo phì khống chế. Về đội ngũ giáo giáo viên: Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 58%giáo viên đạt trình độ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên
  14. Về cơ sở vật chất trường lớp: Bảo đảm tỷ lệ 01 phòng học/ lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố đạt 92%, giảm 30% phòng học nhờ, mượn hiện có; có ít nhất 39% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia 3.1.3 Định hướng phát triển giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Giữ vững mục tiêu và định hướng XH chủ nghĩa, chú trọng GD và phát triển toàn diện nhân cách con người tiêu biểu cho tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và phong cách lao động sáng tạo của con người Việt Nam; Phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất nước, thời đại nói chung và tỉnh ĐăkLăk nói riêng. Phát triển GDĐT vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phải đi trước một bước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học – công nghệ đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực tây nguyên và cả nước. Công tác giáo dục mầm non công lập được phát triển theo hướng chương trình khung cấp quốc gia, phù hợp với từng độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo. Chương trình giáo dục mầm non công lập được thiết kế với đầy đủ các thành tố từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến các họat động giáo dục, đánh giá kết quả quá trình giáo dục và các điều kiện thực hiện chương trình. Xây dựng xã hội học tập, chuẩn bị thích ứng với kinh tế tri thức trong thập kỷ đầu của thế kỉ XXI; ưu tiên đầu tư cho ngoại thành để rút ngắn khoảng cách phân cực trong phát triển giáo dục giữa nội và ngoại thành, hoàn thành sớm các yêu cầu phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi. Đổi mới công tác giáo dục mầm non công lập theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tiếp cận với công tác giáo dục mầm non công lập tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới đồng thời dựa trên những nghiên cứu khoa học về đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi mầm non, về đặc trưng của công tác giáo dục mầm non công lập, lí luận xây dựng chương trình, thực trạng của chương trình chăm sóc trẻ nhà trẻ và mẫu giáo hiện hành và những yêu cầu đổi mới của thực tiễn GDMNCL ở Việt nam. Tiếp thu những tinh hoa của công tác giáo dục mầm non công lập trong và ngoài nước. Tư tưởng cốt lõi của chương trình được thể hiện một cách nhất quán theo các quan điểm: quán triệt mục tiêu GDMN trong giai đọan mới; tiếp cận họat động nhân cách và phát triển; GD hướng vào trẻ, lấy trẻ làm trung tâm và quan điểm tích hợp. 3.1.4. Nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Mở rộng quy mô trường lớp, xây dựng nhiều cơ sở khang trang, huy động số trẻ ra lớp cao hơn cùng kỳ năm trước. Tham mưu với UBND thành phố, Sở GDĐT, UBND tỉnh trong việc mở rộng quỹ đất cho Trường MN Tân Lợi (1000 m2), chuyển đất sử dụng của Trung tâm y tế dự phòng thành phố cho Trường MN Thành Công mở rộng diện tích, quy hoạch đầu tư xây dựng trường mầm non đạt chuẩn mức độ II Tham mưu với UBND thành phố trong việc quy hoạch đất cho GDMN do một số dự án xây dựng trường công lập của các tổ chức doanh nghiệp tư nhân đầu tư. Chỉ đạo các trường mầm non chủ động trong việc tổ chức khám sức khỏe cho CB – GV - NV và trẻ theo quy định. Phối hợp với Phòng y tế, Trung tâm y tế tổ chức lớp tập huấn về việc phòng dịch sốt xuất huyết, sởi cho trẻ, bồi dưỡng kỹ năng cho NV-GV trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Các trường có kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ, tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ cho phụ huynh qua các buổi họp Hội cha mẹ học sinh đầu năm.
  15. Tiếp tục duy trì, giữ vững các tiêu chuẩn đạt phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn toàn thành phố. Phòng GD&ĐT tiến hành cập nhật phần mềm, xác minh thông tin về trẻ 5 tuổi và thành lập đoàn kiểm tra công nhận lại đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi của 21 xã phường Tăng cường bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, tình thương yêu đối với trẻ của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN. Chỉ đạo các trường mầm non chủ động trong việc tổ chức khám sức khỏe cho CB – GV - NV và trẻ theo quy định. Tình hình thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập tại thành phố Buôn Ma Thuột tiếp tục tiến hành triển khai thực hiện nhưng tiến độ còn chậm, số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường chưa bổ sung đủ theo hướng dẫn. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 3.2.1. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với giáo dục mầm non công lập kịp thời và đồng bộ Nhà nước ban hành pháp luật và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật làm công cụ quản lý hệ thống GDMNCL nhằm tác động vào các mối quan hệ của giáo dục mầm non công lập để định hướng, điều chỉnh, kiểm soát sự phát triển sao cho phù hợp với sự phát triển bền vững hệ thống giáo dục Việt Nam và hội nhập quốc tế; tạo hành lang pháp lý cho các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân áp dụng thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc đi đúng hướng trong việc phát triển GDMN Trong thời gian tới, Phòng giáo dục thành phố Buôn Ma Thuột cần đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ trong đơn vị: Các đơn vị chủ động tổ chức triển khai, phổ biến và hướng dẫn đội ngũ thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành được ban hành . Tăng cường công tác tuyên truyền xã hội hoá GDMN công lập nhằm mục đích để quần chúng có hiểu biết, tự giác, tích cực và chủ động tham gia vào giáo dục mầm non công lập. Đồng thời nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của xã hội hóa GDMN trong đời sống cộng đồng. Nhận thức được đầy đủ, thấu đáo những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước trong xã hội hoá giáo dục mầm non sẽ tạo ra sự chuyển biến mới về nhận thức trong toàn xã hội về tầm quan trọng của xã hội hoá giáo dục và tăng cường quản lý xã hội hoá giáo dục mầm non đối với sự phát triển của đất nước cũng như đối với quyền lợi, lợi ích của mọi công dân. Từ đó thiết thực tham gia mang tính tự nguyện, tự giác đối với sự nghiệp xã hội hoá giáo dục nói chung và quản lý xã hội hoá giáo dục mầm non nói riêng. Đối tượng cần tác động là cấp uỷ chính quyền địa phương. Cha mẹ học sinh là lực lượng cần được tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin để hiểu nhiệm vụ và phương pháp giáo dục của nhà trường, những yêu cầu đảm bảo các điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ để có trách nhiệm với con em, đồng thời phối hợp với nhà trường nuôi dạy con theo khoa học. 3.2.2. Chính sách đối với giáo dục mầm non công lập cần được cụ thể hóa đúng đối tượng và chế độ phù hợp Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015, Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11 tháng 3 năm 2013 Hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ - TTg. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
  16. GDĐT về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1. Các cơ sở GDMN tuyệt đối không tổ chức dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ; không yêu cầu trẻ tập đọc, tập viết chữ. Phòng Giáo dục và Đào tạo cần tăng cường việc kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn quản lý hoạt động của các trường. Phối hợp với các địa phương để kiểm tra quản lý và có giải pháp chỉ đạo chuyên môn đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ở ngoài xã hội. Tổ chức tập huấn, phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMNCL thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN mới được ban hành. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển giáo dục mầm non theo Quyết định 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 về phê duyệt đề án phát triển giáo dục Mầm non giai đoạn 2018 – 2025. Tiếp tục thực hiện quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/1/2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Xây dựng và thực hiện kế hoạch triển khai Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường (sau đây gọi là Nghị định 80/2017/NĐ-CP); Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường các giải pháp xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong cơ sở GDMN. Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục, đổi mới việc tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; nâng cao năng lực đội ngũ trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục; Tăng cường cơ hội thực hành, trải nghiệm, phát triển toàn diện cho trẻ; Hoàn thiện, nhân rộng mô hình điểm về thực hiện chuyên đề. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 2/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”. 3.2.3. Ổn định tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giáo dục mầm non công lập . Chính vì vậy việc quản lý, giám sát sự hình thành và phát triển của các trường mầm non công lập cần được đầu tư và quan tâm hơn nữa. Các cấp ban ngành quản lý cần phải phân công nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng từng cấp. Các cấp quản lý cần thực hiện đồng bộ và thường xuyên trao đổi trong quá trình hoạt động. Việc theo dõi giám sát quá trình hoạt động của các trường mầm non là một trong những nhiệm vụ lâu dài. Để thực hiện tốt cần phải có sự chung tay của các cấp, ban ngành. Vừa phân cấp làm vừa quản lý việc thực hiện. Thực trạng hoạt động các cơ sở GDMNCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay còn gặp khó khăn. Công tác quản lý, chỉ đạo của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở GDMNCL trên địa bàn hiện nay còn chưa hiệu quả nhiều. Do vậy, cần có những sự điều chỉnh phù hợp và hoạt động quản lý nhà nước với các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn hiệu quả hơn, từ đó nâng cao được chất lượng giáo dục mầm non, giúp các bậc phụ huynh yên tâm hơn. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo số lượng, chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, chuẩn về nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, có phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, trong sáng. Phát triển trí tuệ, tình cảm xã hội, ngôn ngữ, thể chất và phát triển các kỹ năng giao tiếp cho trẻ.
  17. 3.2.4. Tăng hỗ trợ từ ngân sách địa phương và huy động nguồn lực xã hội hóa để phát triển giáo dục mầm non công lập Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nguồn vốn của dự án phát triển giáo dục nông thôn miền núi và tích cực tranh thủ các nguồn lực khác để xây mới phòng học, trước hết ưu tiên đảm bảo đủ phòng học cho trẻ 5 tuổi. Đẩy mạnh công tác XHHGD, thu hút các nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn, cảnh quan môi trường... Khai thác các nguồn lực từ chương trình, dự án xây dựng nông thôn mới và các dự án, các tổ chức phi chính phủ khác; đảm bảo, nghiêm túc đúng quy định của Nhà nước và yêu cầu của dự án, góp phần nâng cao chất lượng và phát triển GDMNCL của địa phương. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở GDMNCL, ưu tiên đủ thiết bị đồ dùng đồ chơi đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi. Phát huy hiệu quả trang thiết bị được cấp, nhân rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ trợ quản lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Tiếp tục tham mưu rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trường lớp, ưu tiên các nguồn vốn từ các chương trình dự án và các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng đủ phòng học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non công lập trên địa bàn. Chú trọng xây dựng công trình vệ sinh, nước sạch, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt ở các điểm trường lẻ. Rà soát, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ công tác quản lý chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, phù hợp thực tiễn. Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Việc tự làm đồ dùng đồ chơi cần đảm bảo hiệu quả, tránh hình thức, tăng cường sự tham gia của trẻ trong quá trình làm đồ dùng đồ chơi; Đảm bảo an toàn cho trẻ trong khi sử dụng đồ dùng đồ chơi. 3.2.5. Thanh tra, kiểm tra tiến hành nghiêm túc, thường xuyên và hiệu quả Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các địa phương, chỉ đạo các trường mầm non tiếp tục tăng cường công tác khảo sát, kiểm tra, đánh giá và tìm giải pháp quản lý tốt các nhóm trẻ gia đình. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về giáo dục. Tổ chức thanh tra toàn diện, thanh tra chuyên đề, kiểm tra công tác, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các hiện tượng vi phạm quy chế, quy định trong các cơ sở GDMNCL. Thường xuyên phối hợp với Sở y tế, y tế phường để kiểm tra vệ sinh; công tác tiêm vacxin, cho trẻ uống vitamin theo quy định đồng thời đẩy mạnh việc kiểm tra chéo, kiểm tra theo cụm nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo cửa cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển giáo dục mầm non; Đưa mục tiêu phát triển giáo dục mầm non công lập vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Đổi mới công tác quản lý của các cơ sở giáo dục mầm non; Nâng cao năng lực tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục mầm non; Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non; Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo dục mầm non và trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời. 3.4. Khuyến nghị
  18. 3.4.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành các văn bản, hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện cụ thể về quản lý giáo dục mầm non công lập Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đổi mới nội dung chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non phục vụ công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Nhà nước cần nghiên cứu để có chế độ chính sách thoả đáng, khuyến khích giáo dục mầm non, đặc biệt giáo dục mầm non công lập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới mà xã hội đặt ra cho ngành GDMN. 3.4.2. Đối với UBND thành phố Buôn Ma Thuột Có văn bản chỉ đạo UBND các phường tăng cường quản lý cơ sở GDMN theo đúng quy định của nhà nước; Quản lý và quy hoạch tốt việc triển khai quỹ đất xây dựng trên địa bàn, tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng trường học, nhất là cấp học mầm non để góp phần cải thiện hơn nữa hệ thống cơ sở vật chất giáo dục nói chung và hệ thống cơ sở vật chất giáo dục mầm non nói riêng. Thực hiện tốt các hướng dẫn của UBND tỉnh và có sự chỉ đạo sát sao hơn việc xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện giữa cơ quan quản lý giáo dục và các cơ quan chức năng khác trên địa bàn thành phố trong công tác giáo dục, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phòng giáo dục, các cơ sở giáo dục có nhiều điều kiện để thực hiện mục tiêu giáo dục. 3.4.3. Đối với Phòng GD&ĐT thành phố Buôn Ma Thuột Có biện pháp chỉ đạo quản lý phù hợp, hỗ trợ kịp thời đối với các cơ sở GDMN công lập, Thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm cho đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở GDMN công lập trên địa bàn. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc quản lý nhà nước về giáo dục tại địa bàn thành phố. Phòng giáo dục và đào tạo là cơ quan trực tiếp chủ động chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu phân bổ ngân sách đến các cơ sở giáo dục; thực hiện việc tuyển dụng, điều động luân chuyển, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc quyền quản lý của phòng. Do đó cần có sự chủ động trong tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ một cách sáng tạo, không ngại khó, ngại khổ. Tiểu kết chương 3
  19. KẾT LUẬN Trong xu thế hội nhập toàn cầu, vấn đề giáo dục lại được đưa lên hàng đầu, đặc biệt là giáo dục mầm non. Các văn bản, chính sách của nhà nước đưa ra nhằm xây dựng và củng cố hơn nữa công tác quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên công tác quản lý các trường mầm non công lập còn đang là vấn đề khó khăn đối với ngành giáo dục nói chung và ngành giáo dục TP. Buôn Ma Thuột nói riêng. Mạng lưới các cơ sở GDMNCL trên địa bàn ngày càng tăng nhanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của các bậc phụ huynh có con em trong độ tuổi đi học mầm non. Cơ sở vật chất, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại các cơ sở GDMNCL trên địa bàn ngày càng được cải thiện và nâng cao, chất lượng giáo dục được cải thiện một bước đáng kể. Bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở GDMNCL đã được triển khai và tổ chức thực hiện khá bài bản từ cấpthành phố đến phường, xã và các cơ sở GDMNCL theo đúng quy định của pháp luật. Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên, liên tục đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động của các cơ sở GDMNCL. Điều này đã có tác động tích cực đến chất lượng giáo dục và đến nhận thức, tạo được sự tin tưởng của người dân, đặc biệt là các bậc phụ huynh có con em trong độ tuổi mầm non và nhận thức của đội ngũ giáo viên, nhân viên đang công tác tại các cơ sở GDMNCL. Tuy nhiên, công atcs quản lý giáo dục mầm non NCL vẫn không tránh khỏi một số tồn tại, hạn chế như: Trình độ của đội ngũ quản lý, giáo viên tại các cơ sở GDMNCL chưa đồng đều. Sự yêu mến và gắn bó với công việc của đội ngũ giáo viên trẻ chưa cao, cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ không nhiều... Bên cạnh đó sự phân cấp quản lý nhà nước đối với các cơ sở GDMNCL còn thiếu cụ thể, rõ ràng. Do vậy, trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công lập trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0