intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài – tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là phân tích thực trạng để làm rõ các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện công tác QLNN đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài – tỉnh Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/…………. ……/……… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ PHƢƠNG TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỬA KHẨU MỘC BÀI – TỈNH TÂY NINH Chuyên ngành Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Đăng Kiên Phản biện 1: TS. Nguyễn Huy Hoàng Phản biện 2: PGS.TS Vương Đức Hoàng Quân Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A – Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP.Hồ Chí Minh Số: 10 – Đường 3/2 – Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian: Vào hồi 15 giờ 00 ngày 24 tháng 08 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước (QLNN) đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) qua biên giới được Nhà nước giao cho cơ quan hải quan đảm trách. Cơ quan hải quan có trách nhiệm làm thủ tục cho hàng hóa XNK qua biên giới, thu thuế nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Hải quan do Quốc hội ban hành. Công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK ở nước ta nói chung và tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh nói riêng, đã có nhiều cố gắng, có những bước cải cách hiện đại hóa để đáp ứng công tác QLNN về XNK hàng hóa cũng như môi trường hội nhập kinh tế sâu, rộng của đất nước. Cụ thể là các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính, thuế XNK, công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK đang đặt ra các vấn đề cấp thiết trong công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK. Mặc dù đã được Đảng, Nhà nước và chính quyền tỉnh Tây Ninh luôn quan tâm, tạo điều kiện trong công tác quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, tuy nhiên, tại cửa khẩu Mộc Bài vẫn còn có một số biểu hiện bất cập cần phải cải thiện hơn nữa cụ thể như sau: Thứ nhất, Hệ thống pháp luật về xuất nhập khẩu chưa nhất quán, thường xuyên thay đổi và tương thích với luật pháp quốc tế nên hiệu lực và hiệu quả quản lý chưa cao. Thứ hai, Các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan còn rườm rà; Năng lực về đội ngũ cán bộ hải quan tại các cửa khẩu còn hạn chế, vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chất lượng. Thứ ba, Việc triển khai mô hình kiểm tra “một cửa, một lần dừng” tại cặp cửa khẩu Mộc Bài - Bavet chưa thực hiện được do gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về cơ sở pháp lý cùng với chính sách điều hành của hai nước khác nhau. Thứ tư, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị chưa đáp ứng đầy đủ cho công tác kiểm tra, giám sát của lực lượng hải quan; tình trạng gian lận 1
  4. qua giá tính thuế của các doanh nghiệp tăng; tình hình doanh nghiệp buôn lậu núp bóng hàng quá cảnh và tình trạng vận chuyển hàng hóa trái phép qua cửa khẩu Mộc Bài ngày càng gia tăng. Là một công chức đang công tác trong ngành hải quan và bản thân luôn nhận thức rõ vai trò của mình là “binh chủng đặc biệt”, “là người gác cửa của đất nước” về kinh tế. Vì vậy hoàn thiện công tác QLNN về hải quan đối với hàng hóa XNK là yêu cầu cần thiết khách quan. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “ Quản lý nhà nƣớc đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài – tỉnh Tây Ninh”, để làm đề tài luận văn thạc sỹ quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề QLNN đối với hàng hóa XNK ở phạm vi cả nước nói chung và của từng địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế, quản lý công. Tuy nhiên những công trình, bài báo tác giả đã nghiên cứu đều có tính cập nhật, hệ thống lý thuyết và phân tích có tính logic, biện chứng về một số mặt công tác cụ thể từ thực tiển hải quan một số địa phương như quản lý thuế, QLNN đối với hàng hóa XNK tại cảng biển, QLNN về hải quan tại cửa khẩu sân bay của cơ quan hải quan và việc triển khai mô hình kiểm tra một cửa một điểm dừng tại cửa khẩu Lao Bảo- Densavanh . Tuy nhiên, chưa có tính hệ thống về lý thuyết, hướng nghiên cứu mang tính gợi ý, xác định và phát triển xuất nhập khẩu nói chung, chứ chưa có công trình nghiên cứu sâu và toàn diện về QLNN đối với hàng hóa XNK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài thuộc Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh. Các công trình đã nghiên cứu cũng là nguồn tư liệu quý để tác giả luận văn tham khảo và kế thừa. Đề tài: " Quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài – tỉnh Tây Ninh ” là một đề tài không trùng lặp, mang tính đặc thù riêng, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về vấn đề này. 2
  5. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích của luận văn là phân tích thực trạng để làm rõ các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện công tác QLNN đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh. 3.2. Nhiệm vụ - Khái quát hóa cơ sở lý luận về hàng hóa xuất nhập khẩu và QLNN đối với hàng hóa XNK. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh làm rõ mặt mạnh, mặt hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác QLNN đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài của Chi cục HQCK Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Hàng hóa XNK thuộc địa bàn quản lý của Chi cục HQCK Mộc Bài. - Về thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018 và định hướng đến năm 2020. - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của QLNN đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 3
  6. - Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử triết học Mác-Lênin. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiêu cứu cụ thể như thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu; tổng hợp, phân tích và thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Sau khi hoàn thành, luận văn dự kiến sẽ có những đóng góp như sau: Luận văn khái quát hóa cơ sở lý luận và pháp lý về QLNN đối với hàng hóa XNK. Qua đó, luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến vấn đề QLNN đối với hàng hóa XNK. Luận văn khuyến nghị một số giải pháp có tính khả thi cho các nhà quản lý đối với vấn đề hoàn thiện QLNN đối với hàng hóa XNK. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài chia thành 03 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận của QLNN đối với hàng hóa XNK. Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh - Giai đoạn 2014- 2018. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QLNN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XNK 1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA XNK 1.1.1. Khái niệm hàng hóa xuất nhập khẩu Theo điều 4 Luật Hải quan năm 2014 quy định thì hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. 4
  7. Hàng hóa xuất nhập khẩu: bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. 1.1.2. Các loại hàng hóa xuất nhập khẩu. Theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 06 năm 2017 của Bộ Tài chính qui định danh mục hàng hóa XNK Việt Nam; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định hàng hóa XNK được cho phép theo qui định hay được biết dưới loại hàng hóa trong danh mục XNK. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ. 1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của hàng hóa xuất nhập khẩu. 1.1.3.1 Ý nghĩa, vai trò của hàng hóa xuất khẩu Xuất khẩu hàng hóa có một vai trò quan trọng như sau: (1) Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. (2) Xuất khẩu hàng hóa thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. (3) Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất. (4) Xuất khẩu hàng hóa có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân của nước xuất khẩu. (5) Xuất khẩu hàng hóa còn là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. 1.1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của hàng hóa nhập khẩu Nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam hiện nay giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, đối với đời sống xã hội và đặc biệt là nhập khẩu góp phần không nhỏ vào sự phát triển của xuất khẩu, tạo điều kiện cho xuất khẩu phát triển. Xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hỗ trợ phát triển kinh tế, mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên trong trực tiếp tham gia 5
  8. vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế như: vốn, lao động, kỹ thuật, nguồn tiêu thụ, thị trường,… . 1.2. Những khái quát chung về Hải quan; chức năng, nhiệm vụ của Hải quan trong quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu 1.2.1. Khái niệm về hải quan Theo Tổ chức Hải quan thế giới “Hải quan là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm thi hành luật Hải quan và chịu trách nhiệm thu thuế và lệ phí xuất nhập khẩu, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ khác liên quan tới việc nhập khẩu, quá cảnh và xuất khẩu hàng hoá.” [51] 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của hải quan trong quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu. Theo qui định pháp luật hiện hành, hệ thống tổ chức ngành Hải quan được phân thành 3 cấp gồm: Tổng cục Hải quan có chức năng, nhiệm vụ chính theo Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Cục Hải quan có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động theo Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/09/2016 của Bộ Tài chính; Chi cục Hải quan có chức năng và nhiệm vụ theo Quyết định số 4292/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hàng hóa XNK 1.3.1. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc Khái niệm QLNN là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các quy định của pháp luật nhằm tạo lập sự ổn định và phát triển đất nước. 6
  9. 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hàng hóa XNK. a. Về công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa XNK. Kiểm tra hải quan: là việc Cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. Kiểm tra hải quan là việc Cơ quan Hải quan xem xét, xác định tính hợp pháp, tính chính xác của bộ hồ sơ hải quan về thực tế hàng hoá, vật phẩm. Giám sát hải quan: là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa XNK là hoạt động quan trọng, phức tạp và cơ bản của ngành được trình bày theo 5 bước qui định tại Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ; Luật Hải quan năm 2014; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 59/2018/NĐ-CP và Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 39/2018/TT-BTC . b. Về công tác quản lý thuế đối với hàng hóa XNK Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào mỗi quốc gia hoặc từ khu chế xuất vào thị trường thuộc lãnh thổ quốc gia đó, còn thuế xuất khẩu đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu ra khỏi biên giới quốc gia hoặc vào các khu chế xuất. Bản chất thuế XNK là loại thuế gián thu, đánh vào hàng hóa XNK làm tăng chi phí của việc đưa hàng hóa đến một quốc gia khác. Nội dung quản lý thuế đối với hàng hóa XNK bao gồm: Quản lý nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Quản lý nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 7
  10. c. Về công tác phòng, chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm đối với hàng hóa XNK; Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại (viết tắt là GLTM) là toàn bộ những hoạt động nhằm làm cho môi trường sản xuất kinh doanh diễn ra đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo các quy luật kinh tế, ngăn chặn, đẩy lùi những hoạt động kinh tế phi pháp, gây hậu quả xấu đến nền kinh tế quốc dân, nhằm từng bước xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước. QLNN đối với hoạt động buôn lậu và GLTM đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của đất nước, đặc biệt là nền kinh tế và đây là một hoạt động rất khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý thường xuyên, liên tục của các cơ quan quản lý nhà nước. Như vậy, QLNN về phòng chống buôn lậu và GLTM là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các yếu tố, các đối tượng, các hoạt động liên quan đến buôn lậu và GLTM nhằm đảm bảo nhu cầu và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, tạo nên sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Khái niệm VPHC trong lĩnh vực hải quan là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hải quan mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý VPHC. d. Mô hình thủ tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” tại cửa khẩu Mộc Bài. “Kiểm tra một cửa”: Các thủ tục kiểm tra, kiểm soát người (hộ chiếu, thị thực, bằng lái xe, ngoại tệ, hải quan, y tế, phòng dịch), xe vận tải (đăng ký xe, giấy chứng nhận đăng kiểm xe, giấy chứng nhận bảo hiểm) và hàng hóa (hải quan, chất lượng, kiểm dịch động thực vật, y tế) 8
  11. sẽ do các cơ quan chức trách có thẩm quyền của các Bên ký kết (chẳng hạn như các cơ quan hải quan, công an, xuất nhập cảnh, thương mại, nông nghiệp, y tế) tiến hành kiểm tra chung và đồng thời.” “Kiểm tra một điểm dừng”: nhân viên công vụ của hai nước phối hợp cùng lúc theo khả năng có thể được để hỗ trợ lẫn nhau thực hiện công vụ của mình. Cơ quan chức trách có thẩm quyền quốc gia của hai nước liền kề nhau sẽ tiến hành kiểm tra chung và đồng thời. Những nơi điều kiện mặt bằng không cho phép lắp đặt các trạm kiểm tra biên giới liền kề, áp lưng nhau thì nhân viên kiểm tra của một Bên ký kết được phép thực hiện nhiệm vụ của mình trên lãnh thổ của Bên ký kết kia.” Như vậy, thủ tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” được xây dựng trước hết nhằm mục tiêu tạo thuận lợi cho vận chuyển người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước GMS, từ đó, nhằm tại thuận lợi cho cho thương mại và đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh cho các quốc gia trong khu vực. Về phía DN, các lợi ích cơ chế một cửa có thể mang lại chủ yếu là giảm được chi phí, đẩy nhanh tốc độ thông quan và giải phóng hàng hóa; có khả năng dự đoán trước trong quá trình tìm hiểu và áp dụng các quy định, quy tắc liên quan; triển khai các nguồn lực hiệu quả hơn; và tăng cường tính minh bạch. Ngoài ra, thủ tục kiểm tra hải quan “một cửa, một điểm dừng” là tiền đề để cơ quan hải quan các nước tiến đến triển khai thực hiện cơ chế hải quan một cửa ASEAN, là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện các sáng kiến kinh tế hiện đại, kể cả sáng kiến Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA). 1.4. Kinh nghiệm QLNN đối với hàng hóa XNK ở một số Chi cục hải quan trong nƣớc và bài học rút ra cho Chi cục HQCK Mộc Bài tỉnh Tây Ninh 1.4.1. Kinh nghiệm QLNN đối với hàng hóa XNK của Cục Hải quan Lạng Sơn năm 2017 9
  12. Ba tháng đầu năm 2017 các mặt hàng hàng xuất khẩu qua các cửa khẩu thuộc Cục Hải quan Lạng Sơn quản lý vẫn là những mặt hàng như: dưa hấu, thanh long, sắn lát khô, hoa quả tươi… Còn hàng nhập khẩu chủ yếu là hoa quả tươi, nông sản, thực phẩm, linh kiện, máy móc… Đặc biệt, thực hiện Hiệp định thương mại ASEAN – Trung Quốc giai đoạn 2015 – 2018, thời gian này nhiều mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu được hưởng mức ưu đãi về thuế đặc biệt (cơ bản giảm về 0%). Cùng đó, số lượng doanh nghiệp hoạt động XNK qua Lạng Sơn tăng lên. Tuy nhiên, việc gia tăng về số lượng DN này không đồng nghĩa với việc số thu sẽ tăng, vì hầu hết các DN này thực hiện XNK đối với những loại hàng hóa được ưu đãi đặc biệt về thuế. Do đó, Cục Hải quan Lạng Sơn đã chỉ đạo các chi cục hải quan: Theo dõi tình hình khai báo giá tính thuế của các DN, trường hợp phát hiện việc giá khai báo có diễn biến bất thường phải kịp thời báo cáo, đề xuất biện pháp quản lý. 1.4.2. Kinh nghiệm chống thất thu thuế của Cục Hải quan Quảng Ninh năm 2017 Thực tế năm 2017 tại Cục Hải quan Quảng Ninh cho thấy, vẫn còn có nhiều DN cố tình chây ỳ, trốn thuế. Có trường hợp DN nợ thuế kéo dài, đến nay vẫn chưa thể thu hồi nợ đọng và giải quyết dứt điểm vụ việc. Việc thực hiện các biện pháp đôn đốc thu đòi nợ thuế mất rất nhiều thời gian, nhân lực và tốn kém. Đối với trường hợp DN đã giải thể, bỏ trốn có ra quyết định cưỡng chế dừng làm TTHQ cũng không còn ý nghĩa vì DN đã không còn hoạt động, NSNN bị thất thu một khoản lớn. Để khắc phục tình trạng này, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo các đơn vị hải quan thuộc và trực thuộc thực hiện nhiều giải pháp trọng tâm. Về kết quả đạt được, năm 2017 thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ước tính đạt 16.500 tỷ đồng, vượt 3.000 tỷ đồng so với kế hoạch năm. 10
  13. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục HQCK Mộc Bài Có nhiều bài học kinh nghiệm QLNN đối với hàng hóa XNK của đơn vị trong ngành Hải quan, tuy nhiên luận văn đề cập đến tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Quảng Ninh vì hai tỉnh giáp biên giới với Trung Quốc và có lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn. Luận văn cũng đề cập tới hai nội dung chủ yếu trong QLNN đối với hàng hóa XNK đó là kiểm tra, giám sát và chống thất thu thuế đối với hàng hóa XNK, theo tác giả đây là hai yếu tố quan trọng nhất, chúng ta nên tập trung học hỏi, nghiên cứu và triển khai cho đúng trọng tâm, trọng điểm, tránh một chiến lược cải cách dàn đều như trước đây. Cụ thể : Thứ nhất, Đối với công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa XNK cần thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ các đối tượng chịu sự quản lý Hải quan đối với hàng hóa XNK. Thứ hai, cần phải hiểu rõ các xu hướng thương mại mới, nghiên cứu sâu hơn nữa các biến tướng của các loại hình gian lận, trốn thuế XNK để có phương án xây dựng, định hướng hệ thống giải pháp đồng bộ để đối phó kịp thời và hiệu quả. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XNK TẠI CỬA KHẨU MỘC BÀI, TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2014 – 2018 2.1. Tổng quát chung về cửa khẩu Mộc Bài - tỉnh Tây Ninh 2.1.1 Khái niệm về cửa khẩu Theo điều 3 của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ đã giải thích cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là cửa khẩu biên giới) là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia trên đất liền, bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa. 2.1.2 Vị trí địa lý của cửa khẩu Mộc Bài 11
  14. Cửa khẩu Mộc Bài là cửa khẩu quốc tế lớn nhất phía Nam trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia. Phía Bắc có kênh Đìa Xù theo hướng Đông Tây từ sông Vàm Cỏ Đông tới biên giới. Phía Đông có sông Vàm Cỏ Đông, phía Nam có một số kênh rạch nhỏ và vùng đất trũng, ngập. Phía Tây là khu cửa khẩu Campuchia. Phía Bắc có thị trấn Bến Cầu. So với các cửa khẩu khác trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia, cửa khẩu Mộc Bài có lợi thế đặc biệt vì nằm trên đường xuyên Á. Theo con đường này, cửa khẩu Mộc Bài chỉ cách TP. Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất của Việt Nam 70 km và Thủ đô PhnomPenh của Vương quốc Campuchia 170 km. 2.2. Giới thiệu khái quát về Chi cục HQCK Mộc Bài 2.2.1. Quá trình hình thành, phát triển Chi cục HQCK Mộc Bài: Tây Ninh là tỉnh có 240km đường biên giới giáp Campuchia, để nâng cao đời sống cho nhân dân khu vực biên giới, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh nhà đỏi hỏi phải mở cửa quan hệ ngoại giao và trao đổi buôn bán với nước bạn. Xuất phát từ yêu cầu trên, ngày 14/2/1977, Bộ Ngoại thương đã ban hành Quyết định số 248/BNgT-TCCB về việc thành lập các Chi cục Hải quan các tỉnh phía Nam trong đó có Cục Hải quan Trung ương đã ban hành Quyết định số 1291/CHQ-TCCB về tổ chức bộ máy Chi cục Hải quan Tây Ninh. Căn cứ vào 02 Quyết định trên, ngày 19/01/1980 Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ra Quyết định số 88/QĐ-UB về việc thành lập Chi cục Hải quan Tây Ninh và ngày 14/03/1980 Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Tây Ninh ra Thông báo số 52/UB-TC thông báo Chi cục Hải quan Tây Ninh chính thức đi vào hoạt động. Đến ngày 20/10/1984 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 139/NĐ-HĐBT về việc thành lập Tổng cục Hải quan Việt Nam và sau đó đổi thành Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh. Khi mới thành lập, Chi cục Hải quan Tây Ninh có 30 người 12
  15. được cơ cấu thành: 02 phòng, 01 Đội Kiểm soát lưu động Hải quan, 02 Trạm Hải quan cửa khẩu Mộc Bài và Xa Mát. Chi cục HQCK Mộc Bài từ khi thành lập đến nay đã trải qua chặng đường hơn 38 năm xây dựng và phát triển, với chức năng nhiệm vụ được giao đã tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về Hải quan góp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Chi cục HQCK Mộc Bài - Về cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục HQCK Mộc Bài đến tháng 12/2018 được sắp xếp thành 02 Đội, 1 Tổ công tác với số biên chế 30 người, cụ thể : Đội Tổng hợp (07 người), Đội Nghiệp vụ (12 người), Tổ Kiểm soát Hải quan (07 người) và Ban lãnh đạo Chi cục (04 người) 2.3. Thực trạng QLNN đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài - tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 -2018. 2.3.1. Công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài. Trong giai đoạn từ 2014 – 2018 nền kinh tế Việt Nam và khu vực có nhiều biến động, vì thế mà kim ngạch hàng hoá XNK làm thủ tục hải quan tại Chi cục HQCK Mộc Bài có phần tăng trưởng không cao, thể hiện qua Bảng 2.1 tổng giá hàng hoá làm thủ tục XNK trên địa bàn không có sự tăng đột biến mà có mức phát triển vừa phải, mặc dù Tây Ninh là địa bàn có hoạt động XNK tương đối của tỉnh; điều này chứng tỏ trong thời kỳ này nền kinh tế vẫn chưa có đột phá, vẫn còn ảnh hưởng nhiều của kinh tế thế giới. Bảng 2.1. Thống kê kim ngạch XNK từ năm 2014 - 2018 Tổng kim ngạch Trong đó Năm xuất nhập khẩu Kim ngạch xuất Kim ngạch nhập (USD) khẩu (USD) khẩu (USD) 13
  16. 2014 539.402.542,61 390.131.641,90 149.270.901,00 2015 520.475.801,66 344.141.720,56 143.334.081,10 2016 544.475.334,87 414.789.992,46 129.685.342,41 2017 622.355.551,95 478.083.840,71 144.271.711,24 2018 932.960.776,87 723.817.807,32 209.142.969,55 (Đơn vị tính: USD. Nguồn: Báo cáo của Chi cục HQCK Mộc Bài) Tuy nhiên, với lưu lượng hàng hóa XNK nhiều nhưng công chức kiểm tra hàng hóa phải thực hiện kiểm tra thực tế và giám sát hàng hóa bằng phương pháp thủ công, bằng chính con người căn cứ vào kỹ năng, nghiệp vụ và chuyên môn, kinh nghiệm của từng công chức ngay tại luồng xuất cảnh và luồng nhập cảnh, do đó thường xuyên gây ùn tắt các phương tiện vận tải chở hàng hóa XNK tại đây. Việc ùn tắc thường xuyên tại cửa khẩu Mộc Bài do cả hai phía Việt Nam và Campuchia đã gây không ít khó khăn, tốn nhiều chi phí cho DN khi hàng hóa không thực hiện thủ tục XNK kịp thời. Đây là vấn đề cần quan tâm giải quyết hàng đầu của Chi cục HQCK Mộc Bài trong thời gian gần đây. 2.3.2 Công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài. Hiện nay, thu NSNN từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam bao gồm nhiều sắc thuế như: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế chống bán phá giá, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu…Tuy nhiên, trong phạm vi của Luận văn chỉ đề cập đến kết quả thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục HQCK Mộc Bài giai đoạn năm 2014-2018. Năm 2014, tình hình thu ngân sách năm 2014 tăng 2,7% so với năm 2013 (13,200 tỷ đồng) nhưng không đáng kể. Nguyên nhân là do từ 01/10/2014 thực hiện theo Thông tư 109/2014/TT-BTC của Bộ Tài 14
  17. chính lượng hàng nhập vào khu Thương mại-Công nghiệp Mộc Bài chịu thuế nên nguồn thu tăng. Năm 2015, tình hình thu thuế đối với hàng hóa XNK tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2014 là do hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Phi thuế quan phải nộp thuế ngay theo quy định tại Thông tư số 109/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, cũng theo quy định tại Thông tư số 109/2014/TT-BTC thì số thuế này phải hoàn cho DN khi DN làm thủ tục hoàn thuế với số tiền 15.121.414.307 đồng. Năm 2016, do các mặt hàng có thuế XNK qua địa bàn ít, chủ yếu là hàng quá cảnh. Năm 2017, Tổng số thu thuế từ hoạt động XNK đạt 34,838 tỷ đồng đạt 106,5% so với chỉ tiêu được giao 25 tỷ đồng và giảm 6,6% so với năm 2016. Số thu năm 2017 giảm so với cùng kỳ năm trước. Đồng thời cũng do Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2016 đã đưa một số mặt hàng trước đây phải chịu thuế ngay nay chuyển thành đối tượng miễn thuế. Năm 2018, Tổng số thu thuế từ hoạt động XNK đạt 30,284 tỷ đồng đạt 288,88% so với chỉ tiêu 10 tỷ đồng được giao, tăng 11,57% so với năm 2017. Nguyên nhân do các mặt hàng có thuế xuất nhập khẩu qua địa bàn ít, chủ yếu là hàng quá cảnh và nguồn thu nhập khẩu chủ yếu là mặt hàng sữa đặc có đường, khí CO2 hóa lỏng và máy móc thiết bị của các dự án tạo tài sản cố định. 2.3.3 Công tác phòng, chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm đối với hàng hóa XNK tại cửa khẩu Mộc Bài. Lợi dụng địa bàn cửa khẩu Mộc Bài với địa hình tuyến biên giới đất liền, bằng phẳng có nhiều đường mòn lối mở và hai bên cánh gà cửa khẩu giữa hai nước Việt Nam – Campuchia, các đối tượng buôn lậu sử dụng các phương thức thủ đoạn buôn lậu tinh vi và lợi dụng chính sách ưu đãi, thông thoáng của Nhà nước trong việc tạo thuận lợi cho các hoạt động XNK hàng hóa, phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh và trao đổi mua bán hàng hóa của cư dân để tổ chức móc nối vận chuyển hàng hóa 15
  18. qua cửa khẩu, đường mòn, lối mở hoặc hai bên cánh gà cửa khẩu; ngoài ra các đối tượng còn lợi dụng hành khách xuất nhập cảnh mang hộ hàng hóa trong định mức miễn thuế, ngụy trang hàng hoặc gia cố phương tiện vận tải liên vận để cất giấu, vận chuyển hàng lậu....... Các mặt hàng vận chuyển chủ yếu là thuốc lá điếu, sữa Ensure, đường cát, rượu, đô la Mỹ, tiền Việt Nam, thuốc, dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng…Vì vậy tình hình buôn lậu, GLTM tại cửa khẩu Mộc Bài có nhiều tiềm ẩn diễn biến phức tạp với những phương thức, thủ đoạn rất đa dạng. Đặc biệt là việc vận chuyển trái phép tiền tệ, ma túy qua biên giới luôn diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Trong giai đoạn từ năm 2014 – 2018, Chi cục đã bắt giữ và xử lý rất nhiều vụ vi phạm. Cùng với việc triển khai TTHQ điện tử VNACCS/VCISS được triển khai đồng bộ từ tháng 05/2014, trong thời gian tới tình hình buôn lậu, GLTM có nhiều khả năng diễn biến phức tạp hơn với nhiều thủ đoạn phương thức ngày càng tinh vi, quy mô, phạm vi hoạt động tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ngờ. Các phương thức, thủ đoạn buôn lậu, GLTM và vận chuyển hàng trái phép qua biên giới đã xảy ra tại cửa khẩu Mộc Bài cụ thể như sau: gian lận qua phân loại, áp mã hàng hóa, gian lận qua tên hàng, chủng loại, gian lận qua trị giá tính thuế, gian lận qua loại hình hàng quá cảnh. 2.3.4 Mô hình thủ tục kiểm tra “một cửa, một điểm dừng” tại cửa khẩu Mộc Bài. Từ khi Hiệp định GMS được các nước ký kết cho đến nay, do Hiệp định chưa được tất cả các nước phê chuẩn nên các quy định trong Hiệp định chưa được triển khai chính thức trong khu vực, vì vậy kết quả đạt được mới chỉ dừng lại ở việc thí điểm thực hiện tại một số cặp cửa khẩu theo một số nội dung cam kết trong Hiệp định. Tuy nhiên, cho đến nay, sau hơn 12 năm triển khai hai bên cặp cửa khẩu Mộc Bài (Việt Nam) và BaVet (Campuchia) chưa triển khai được theo mô hình này do 16
  19. gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về cơ sở pháp lý cùng với chính sách điều hành của hai nước khác nhau; chưa thống nhất địa điểm kiểm tra chung của hai nước; cơ sở hạ tầng và trang thiết bị chưa đảm bảo cùng với một số khó khăn khác ảnh hưởng đến vận hành mô hình này là rào cản về ngôn ngữ, văn hóa làm việc…. 2.4 Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại cửa khẩu Mộc Bài tỉnh Tây Ninh. 2.4.1 Đánh giá về công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa XNK - Về kết quả đạt được: do sớm nhận thức được vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý của ngành Hải quan. Công chức Hải quan đã có nhận thức tốt và nắm chắc về nghiệp vụ. Có nhiều ý kiến tham mưu cho Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh về cải cách thủ tục hành chính của ngành. Luôn chú trọng việc hiện đại hoá công tác kiểm tra, giám sát của Hải quan. Chi cục HQCK Mộc Bài đang từng bước quản lý chặt chẽ việc chuyển tiếp hàng hóa và kiểm tra, giám sát hàng hóa ở các địa điểm kiểm tra, giám sát hàng hóa ở các địa phương kiểm tra ngoài cửa khẩu. - Về hạn chế: Nghiệp vụ kiểm tra, giám sát là nghiệp vụ còn chưa theo kịp tình hình mới. Việc nắm bắt thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, giám sát chưa đạt yêu cầu; Công chức của Chi cục chưa được đào tạo nhiều về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ về kiểm tra, giám sát và có trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK. - Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại: Cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện trang thiết bị làm việc còn thiếu. Nhân lực thực hiện kiểm tra, giám sát chưa theo kịp sự đòi hỏi, mong đợi của ngành và cơ quan QLNN; Văn bản của Chính phủ, của các Bộ ngành quá nhiều nội dung chồng chéo, bổ sung sửa đổi thường xuyên, chưa khoa học, chưa sát thực tế. 17
  20. 2.4.2 Đánh giá về công tác quản lý thuế đối với hàng hóa XNK - Về kết quả đạt được: Trong giai đoạn 2014 – 2018, Chi cục luôn thực hiện nghiêm túc Luật quản lý thuế, phối hợp có hiệu quả với Kho bạc, Ngân hàng trong công tác thu thuế XNK, thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời vào NSNN. Công tác quản lý giá được lãnh đạo Chi cục quan tâm đúng mức, nhờ vậy mà Chi cục hàng năm đều đạt chỉ tiêu được giao. - Về hạn chế: Tình trạng thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn diễn ra phổ biến dưới nhiều hình thức đa dạng và phức tạp; Cơ cấu tổ chức và nguồn lực thực hiện công tác quản lý thu NSNN thường xuyên có sự thay đổi; Khối lượng công việc lớn, nhiều công việc tồn đọng kéo dài chưa dứt điểm như nợ đọng thuế, việc doanh nghiệp dây dưa kéo dài trong nộp các kết quả giám định, kiểm tra chất lượng nhà nước đã khiến cho đơn vị phải tốn nhiều nhân lực theo dõi, xử lý giải quyết. - Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại: Do còn nhiều điểm bất cập của văn bản, cũng như trình độ của người làm TTHQ nên khi khai báo sai vẫn còn nhiều dẫn đến gây khó khăn cho cơ quan Hải quan khi thực hiện công tác tiếp nhận, tính thuế, ra thông báo thuế..... và quan trọng nhất ảnh hưởng tới thời gian thông quan hàng hóa; Việc luân chuyển cán bộ không mang tính kế thừa, còn mang nặng tính chủ quan. 2.4.3 Đánh giá về công tác phòng chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm đối với hàng hóa XNK - Về kết quả đạt được: Nhìn chung công tác phòng chống buôn lậu, GLTM và xử lý vi phạm của chi cục diễn ra tích cực với sự quyết tâm của lãnh đạo và các công chức hải quan của chi cục. Qua 5 năm thực hiện thanh tra, xử lý buôn lậu và GLTM, chi cục đã ngăn chặn hàng trăm vụ với giá trị hàng trăm tỷ đồng. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2