intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

41
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích chung của luận văn là xây dựng luận cứ khoa học về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa, từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TUẤN NGỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRANG THỊ TUYẾT Phản biện 1: Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng … Nhà …, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng … năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Kể từ thời điểm mở cửa (năm 1986), Đảng và Nhà nước ta đã xác định xuất khẩu là lĩnh vực then chốt tạo động lực để phát triển nền kinh tế, khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có ở trong nước, đồng thời nâng cao được vị thế và vai trò của Việt Nam trên bản đồ thế giới. Sự kiện Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 đã mở đầu cho tiến trình hội nhập nền kinh tế của Việt Nam, gia nhập ASEM (năm 1996), APEC (năm 1998) và đặc biệt là Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 đã đánh dấu bước hội nhập hoàn toàn của Việt Nam trong nền kinh tế thế giới. Tính đến hết năm 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 350 tỷ đô la Mỹ, cụ thể kim ngạch xuất khẩu đạt 180 tỷ đô la Mỹ chẵn và đóng góp hơn 60% vào giá trị GDP của nền kinh tế. Những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam là EU, ASEAN, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, trong đó, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Trong giai đoạn 10 năm từ 2006 đến 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc đã tăng từ mốc 10,4 tỷ đô la Mỹ lên tới con số 72 tỷ đô la Mỹ. Năm 2006, trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 10,4 tỷ đô la Mỹ, kim ngạch nhập khẩu đạt 10 tỷ đô la Mỹ, chiếm tỷ trọng 67%; con số này cho năm 2016 là 72 tỷ đô la Mỹ, tỷ trọng là 69%. Về thị trường xuất khẩu, Trung Quốc đứng vị trí thứ 3 sau thị trường EU và Hoa Kỳ, còn về thị trường nhập khẩu, Trung Quốc là thị trường lớn nhất của Việt Nam. Trong cán cân thương mại với Trung Quốc, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu là các sản phẩm thô, khoáng sản, nông sản nhiệt đới và nhập khẩu chủ yếu các sản phẩm công nghệ, máy móc thiết bị, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp, đặc biệt là nguyên liệu cho các ngành hàng xuất khẩu như dệt may, da dày, điện tử,... Việc nhập siêu với khối lượng lớn và cơ
  4. cấu hàng hoá chưa hợp lý tạo nhiều bất lợi cho Việt Nam. Do vậy, thực hiện có hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc sẽ từng bước giảm nhập siêu và gia tăng kim ngạch xuất khẩu trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Trung Quốc trong những năm tới. Vì vậy, nội dung nghiên cứu của luận văn có tính cấp thiết và đề ra các giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: a) Mục đích nghiên cứu: Mục đích chung của Luận văn là xây dựng luận cứ khoa học về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa, từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. b) Nhiệm vụ: - Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung toàn diện của quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. - Về không gian: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
  5. - Về thời gian: Thời kỳ nghiên cứu từ 2006-2016, các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2017-2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, Phương pháp thống kê, so sánh, Phương pháp dự báo. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng biểu, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể là: Chương 1: cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
  6. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1.1.1 Khái niệm và phân loại xuất khẩu hàng hóa 1.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu hàng hóa: Theo Điều 28, mục 1, chương 2, Luật thương mại số 36/2005/QH11, “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam, được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật” . 1.1.1.2 Phân loại xuất khẩu hàng hóa: Thông thường các loại hình xuất khẩu bao gồm: Xuất khẩu trực tiếp, Xuất khẩu gián tiếp, Buôn bán đối lưu, Gia công quốc tế…. 1.1.2 Vai trò của xuất khẩu hàng hóa 1.1.2.1 Giúp quốc gia tận dụng lợi thế so sánh QLNN đối với xuất khẩu hàng hóa nhằm khai thác tốt các nguồn lực cho phát triển kinh tế thông qua việc hoạch định chiến lược tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng quốc gia đó có lợi thế so sánh. 1.1.2.2 Tạo nguồn vốn chủ yếu cho sự nghiệp công nghiệp hóa Con đường tất yếu để thoát khỏi tình trạng nghèo và kém phát triển của nước ta là công nghiệp hóa theo những bước đi thích hợp. Muốn công nghiệp hóa, phải có số vốn ngoại tệ lớn cho nhập khẩu máy móc, thiết bị kĩ thuật tiên tiến. 1.1.2.3 Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Xuất khẩu tác động tới sản xuất và chuyển dịch cơ cấu theo hai cách tùy thuộc vào cách nhìn nhận hoạt động này. QLNN đối với xuất khẩu hàng hóa có vai trò rất to lớn trong việc hoạch định chiến lược, xác định quan điểm lựa chọn hướng xuất khẩu, qua đó góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất.
  7. 1.1.2.4 Góp phần giải quyết việc làm và cải thiện đời sống người dân Sản xuất hàng xuất khẩu là khu vực thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập khá và ổn định. Xuất khẩu còn tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống ngày càng phong phú của nhân dân. 1.1.2.5 Mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại Xuất khẩu tăng cường vị thế kinh tế, chính trị của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại khác có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. 1.1.3 Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa - Thứ nhất, khách mua là thương nhân nước ngoài cần mua hàng với số lượng lớn và tuân thủ luật pháp quốc tế; - Thứ hai, thị trường XK thường phức tạp và khó tiếp cận hơn thị trường trong nước do xa cách về mặt địa lý và khác biệt tập quán tiêu dùng. - Thứ ba, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động XK như thanh toán, giao nhận, vận chuyển…đều phức tạp và chứa đựng rủi ro. 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1.2.1 Khái niệm QLNN đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước, thông qua một hệ thống các chính sách kinh tế với các công cụ kinh tế lên hoạt động xuất khẩu nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đã đặt ra. 1.2.2 Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa Việc mua bán, xuất nhập khẩu hàng hóa trên thị trường thế giới liên quan đến rất nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa…Để tránh được những bất lợi trong kinh doanh, ổn định buôn bán lâu dài và hạn chế tác động
  8. xấu của các cuộc khủng hoảng kinh tế…đòi hỏi phải có sự quản lý trực tiếp của Nhà nước. 1.2.3 Nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa 1.2.3.1 Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về xuất khẩu hàng hóa Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đã được hoạch định trong từng thời kỳ, Nhà nước sẽ xây dựng định hướng chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hóa dịch vụ gắn chặt với các quy hoạch phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành, lĩnh vực. 1.2.3.2 Xây dựng và thực thi pháp luật về xuất khẩu hàng hóa Nhà nước cần phải thực hiện vai trò chủ thể quản lý đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa bằng việc ban hành những văn bản pháp luật. Những văn bản pháp luật có liên quan đến xuất khẩu hàng hóa đó là: Luật thương mại, Luật ngoại thương, Luật doanh nghiệp, Luật Hải quan, Luật thuế, Luật dân sự, pháp lệnh ngoại hối… cùng các Nghị định, Thông tư hướng dẫn. 1.2.3.3 Xây dựng và thực thi chính sách về xuất khẩu hàng hóa a) Chính sách khuyến khích xuất khẩu bao gồm: Nhà nước bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu; Trợ cấp xuất khẩu; Chính sách tỷ giá hối đoái; Thuế xuất khẩu và các ưu đãi về Thuế. b) Chính sách về quản lý xuất khẩu: Để quản lý xuất khẩu Nhà nước thường sử dụng các công cụ bao gồm: Cấm xuất khẩu; Quản lý bằng giấy phép xuất khẩu; Hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành; Thủ tục hải quan về XK hàng hóa. 1.2.3.4 Kiểm tra, giám sát đối với xuất khẩu hàng hóa Tổng cục Hải quan Việt Nam (Bộ Tài chính) là cơ quan chuyên trách thực hiện việc làm thủ tục thông quan, kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua việc thu thuế xuất nhập khẩu, lệ phí theo quy định, kiểm tra, giám sát số lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, .
  9. Đồng thời, căn cứ phân cấp quản lý theo từng nhóm ngành, hàng thì việc kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu được giao cụ thể cho từng Bộ, ngành quản lý theo lĩnh vực của mình. 1.2.3.5 Xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với xuất khẩu hàng hóa Theo luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 nêu rõ trách nhiệm của Bộ máy Quản lý Nhà nước về thương mại Xuất nhập khẩu, Cụ thể như sau: 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại. 2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được quy định tại Luật này. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được phân công. 4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa 1.2.4.1 Nhân tố khách quan Môi trường kinh doanh quốc tế bao gồm tổng thể các môi trường thành phần : Môi trường luật pháp, kinh tế, chính trị, văn hóa, cạnh tranh… 1.2.4.2 Nhân tố chủ quan a) Quan điểm cuả quốc gia trong việc lựa chọn chiến lược xuất khẩu Các mô hình thương mại quốc tế thường được sử dụng trong hoạch định chính sách xuất khẩu gồm: Chiến lược thay thế nhập khẩu; Chiến lược hướng về xuất khẩu. b) Đặc điểm và quá trình phát triển kinh tế của quốc gia tác động tới QLNN đối với xuất khẩu
  10. Điều kiện kinh tế và quá trình phát triển đã tác động tới QLNN đối với xuất khẩu của mỗi quốc gia thông qua việc xây dựng chiến lược xuất khẩu, xác định danh mục hàng hóa ưu tiên xuất khẩu. 1.3 Kinh nghiệm quốc tế đối với xuất khẩu hàng hóa 1.3.1 Kinh nghiệm của Singapo - Đối với những doanh nghiệp mà sản phẩm của nó dành cho xuất khẩu sẽ được ưu đãi nhiều so với những doanh nghiệp cung cấp cho tiêu dùng nội địa. - Mục tiêu của chiến lược công nghiệp hóa ưu tiên xuất khẩu là xây dựng một hệ thống công nghiệp hóa hiện đại nhằm tạo ra chất lượng sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 1.3.2 Kinh nghiệm của Thái Lan - Triển khai thực hiện Hiệp định tự do thương mại Trung Quốc-ASEAN (ACFTA) từ 2010 đến nay đã góp phần thúc đẩy đáng kể thương mại của Thái Lan sang Trung Quốc. Trong vòng một năm kể từ tháng 01/2010, xuất khẩu của Thái Lan sang Trung Quốc đã tăng 19,5%, đạt 26,23 tỷ USD. - Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu và hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu. 1.3.3 Kinh nghiệm của Malaysia - Thành lập các khu thương mại tự do (AFTA) - Cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu 100% vốn cổ phần của xí nghiệp nếu xuất khẩu được từ 80% số lượng sản phẩm trở lên. - Thành lập Cơ quan chuyên trách về xuất khẩu (MATRADE) 1.3.4 Bài học về quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa có thể vận dụng vào Việt Nam - Vai trò kinh tế của Nhà nước đang ngày càng được điều chỉnh để vừa giữ được vai trò lãnh đạo trong nền kinh tế, lại vừa tạo điều kiện cho kinh tế phát triển phù hợp với các quy luật của nền kinh tế thị trường. - Tận dụng tốt những cơ hội và điều kiện thuận lợi của quá trình hội nhập, đặc biệt là những thỏa thuận của Hiệp định Khu mậu dịch tự do Trung Quốc- ASEAN, chủ trương xóa bỏ rào cản, mở rộng thị trường...
  11. -Về chính sách, Chính phủ phải quản lý được thị trường, thực hiện thống nhất thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, thực hiện đầu tư tập trung cho các ngành hướng vào xuất khẩu. -Về xây dựng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, QLNN về xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam cần chú trọng tới những ngành sản xuất mang tính cơ sở, tiền đề cho xuất khẩu như điện năng, thép, cơ khí, công nghiệp phụ trợ, Sử dụng các công cụ quản lý, điều tiết nhập khẩu một cách hợp lý để vừa bảo hộ được những ngành sản xuất non trẻ, vừa phù hợp quy định quốc tế. Tiểu kết Chƣơng 1: Chương 1 đã trình bày và làm rõ khái niệm Xuất khẩu hàng hóa, QLNN đối với xuất khẩu hàng hóa và nội dung QLNN đối với XK hàng hóa.Trong đó đã thống nhất đưa ra khái niệm XKHH và QLNN đối với XKHH, cũng như phân loại XKHH. Ngoài ra, cũng đã trình bày những lý luận cơ bản về chính sách XK hàng hóa, chính sách QLNN đối với XKHH, các nội dung cơ bản của QLNN đối với XKHH: về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; về xây dựng và thực thi pháp luật; về chính sách XKHH; về công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa XK; về tổ chức bộ máy QLNN đối với hàng hóa XK. Đồng thời, chương 1 cũng đưa ra những lý luận về vai trò XK, các yếu tố ảnh hưởng đến XKHH và kinh nghiệm quốc tế đối với XKHH. Vì vậy, chương 1 là cơ sở cho việc phân tích thực trạng QLNN đối với XK hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ở chương 2.
  12. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC 2.1 CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC 2.1.1 Cam kết gia nhập WTO của Trung Quốc: - Sau 15 năm đàm phán song phương và đa phương, Trung Quốc chính thức trở thành thành viên của WTO vào tháng 11 năm 2001. Nhìn chung, trong khi Trung Quốc có một nền kinh tế cạnh tranh và thông thoáng hơn trong vòng 25 năm trở lại đây, và việc Trung Quốc gia nhập WTO đã dẫn tới việc xóa bỏ nhiều những hàng rào thương mại. 2.1.2 Hiệp định Thƣơng mại Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) Quan hệ kinh tế, thương mại giữa ASEAN và Trung Quốc đã lớn mạnh nhanh chóng trong những năm vừa qua, đặc biệt là sau Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện ký tháng 11 năm 2002 nhằm thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA). Hiệp định này bắt đầu hiệu lực vào ngày 01/07/2003, với mục tiêu hiện thực hóa ACFTA vào năm 2010 đối với Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Trung Quốc, và vào 2015 đối với Campuchia, Lào, Myanma và Việt Nam. 2.1.3 Thuế quan ưu đãi và Quy tắc xuất xứ: Trung Quốc đang tiếp tục đàm phán với ASEAN, Trung Quốc bắt đầu thực hiện Hiệp định Thu hoạch sớm nằm trong khuôn khổ hợp tác kinh tế giữa ASEAN và Trung Quốc ưu đãi cho 593 dòng thuế. 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC TỪ NĂM 2006 CHO ĐẾN NAY 2.2.1 Về quy mô và tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu Trong 25 năm qua, kể từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ ngoại giao, tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam với Trung Quốc đã tăng gấp hơn
  13. 2.220 lần, từ mức hơn 30 triệu USD năm 1991 lên tới 71,9 tỷ USD năm 2016 (tăng 7,9 % so với năm 2015). 2.2.2 Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu Có gần 40 mặt hàng được xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, chủ yếu là các mặt hàng nông, lâm, thủy hải sản; hàng công nghiệp chế biến và một số mặt hàng công nghiệp nặng; khai khoáng và sản phẩm khai khoáng; máy móc thiết bị, điện thoại và linh kiện điện tử…Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006-2016 lớn nhất thuộc về các mặt hàng gạo, dầu thô, điện, linh kiện điện tử, thủy sản, dệt may… 2.2.3 Về thực trạng thƣơng mại biên giới hai nƣớc Hoạt động thương mại biên giới ngày càng phát triển mạnh mẽ và dần trở thành “đòn bẩy” thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên những địa bàn biên giới. Thương mại biên giới Việt - Trung chiếm tỷ trọng khoảng 30% tổng kim ngạch thương mại Việt – Trung. 2.2.4 Chất lƣợng hàng hóa xuất khẩu Cùng với việc tháo gỡ các rào cản thương mại, vướng mắc về hàng rào thuế quan, hay câu chuyện về bảo hộ thị trường nội địa, theo nhìn nhận của giới chuyên gia xuất khẩu, điểm mấu chốt để nâng cao giá trị hàng Việt Nam khi xuất khẩu sang Trung Quốc là cải thiện chất lượng và đẩy mạnh xây dựng thương hiệu sản phẩm. 2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC 2.3.1 Về xây dựng và thực thi chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch về xuất khẩu hàng hóa Những năm vừa qua, công tác quy hoạch, kế hoạch và xây dựng chiến lược cho hoạt động XK đã được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 2471/QĐ-TTg ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2011).
  14. 2.3.2 Về xây dựng và thực thi pháp luật về xuất khẩu hàng hóa Chính phủ đã xây dựng và ban hành một số Luật, quy định, nghị định, thông tư về quản lý Nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. - Luật thương mại năm 2005 khẳng định quyền hoạt động XK của mọi thương nhân đối với mọi loại hàng hóa, trừ những mặt hàng pháp luật cấm XK. Ngoài Luật thương mại, Nhà nước cũng hoàn thiện và ban hành nhiều văn bản Luật khác liên quan đến hoạt động thương mại quốc tế là: Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11; Luật Hải quan số 42/2005/QH11 thay thế cho Luật Hải quan số 29/2001/QH10; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11. 2.3.3 Về xây dựng và thực thi chính sách về xuất khẩu hàng hóa 2.3.3.1 Một số biện pháp đối với tín dụng xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu - Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 151/2006/NĐ – CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ theo hướng mở rộng danh mục mặt hàng được hưởng chính sách tín dụng xuất khẩu là gạo, dệt may, giày dép, sản phẩm nhựa, xe đạp, cao su, nhóm hàng cơ khí, sắt thép, các sản phẩm từ gang thép, VLXD, túi xách, vali, ô dù… - Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia có hiệu lực từ cuối năm 2005 theo Quyết định 279/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Trong 5 năm 2006-2010, chương trình XTTM quốc gia có 669 đề án với tổng kinh phí 620,2 tỷ đồng, hỗ trợ 19.000 lượt doanh nghiệp tham gia, 11.932 hợp đồng và biên bản ghi nhớ trị giá 3,6 tỷ USD. 2.3.3.2 Chính sách Thuế Từ cuối năm 2003, thuế xuất khẩu hầu hết các hàng hóa thông thường đã được bãi bỏ nhằm khuyến khích mở rộng xuất khẩu (trừ một số tài nguyên không thể tái tạo và nguyên vật liệu quý hiếm). Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005 đã ra đời kèm theo đó là một số văn bản hướng dẫn có liên quan như: Nghị định số 149/2005/NĐ - CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
  15. 2.3.3.3 Chính sách thương mại Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu không ngừng được mở rộng. Kể từ khi gia nhập WTO, Chính phủ Việt Nam đã dành quyền kinh doanh đầy đủ cho tất cả các cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) từ ngày 01/01/2007. 2.3.3.3 Chính sách Quản lý ngoại hối Mục tiêu của chính sách tiền tệ của Việt Nam là ổn định giá trị đồng tiền của Việt Nam, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. 2.3.4 Về công tác kiểm tra, giám sát về xuất khẩu hàng hóa Hiện nay, Cơ quan chuyên trách về kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là Tổng cục Hải quan (trực thuộc Bộ Tài chính), trong đó hệ thống tổ chức của Hải quan trải khắp các Tỉnh/Thành trong cả nước. Ngoài ra, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 112/2005/TT-BTC và Thông tư số 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan. Luật Hải quan trên và thông tư của Bộ Tài chính đã quy định rõ trách nhiệm, chức năng và phạm vi hoạt động của Hải quan Việt Nam trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa Xuất nhập khẩu. 2.3.5 Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa Căn cứ theo Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và sau này được bổ sung cụ thể hơn là Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2017 đều ghi rõ trách nhiệm quản lý Nhà nước về thương mại và ngoại thương. 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ngoại thương. 2. Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ngoại thương. 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
  16. 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm và các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. 5. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kiểm dịch y tế biên giới, an toàn thực phẩm và các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. 2.4 NHỮNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC 2.4.1 Những kết quả đã đạt đƣợc - Thứ nhất, về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; - Thứ hai, về xây dựng và thực thi pháp luật về XKHH; - Thứ ba, về xây dựng và thực thi chính sách XKHH; - Thứ tư, về công tác kiểm tra, giám sát đối với XKHH; - Thứ năm, về tổ chức bộ máy QLNN đối với XKHH 2.4.2 Những hạn chế, bất cập - Thứ nhất, về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; - Thứ hai, về xây dựng và thực thi pháp luật về XKHH; - Thứ ba, về xây dựng và thực thi chính sách XKHH; - Thứ tư, về công tác kiểm tra, giám sát đối với XKHH; - Thứ năm, về tổ chức bộ máy QLNN đối với XKHH. 2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế, bất cập - Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm, tỷ trọng hàng thô và hàng sơ chế vẫn còn cao. - Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, trong từng lĩnh vực, ngành hàng nói riêng chưa bám sát tín hiệu của thị trường thế giới.
  17. - Hạ tầng và các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động xuất khẩu như: cảng biển, kho bãi, phương tiện vận chuyển,… của Việt Nam vẫn còn yếu hoặc bị chi phối bởi các doanh nghiệp nước ngoài; - Công tác XTTM tới thị trường Trung Quốc chưa được chú trọng đúng mức Tiểu kết Chƣơng 2: Chương 2 trình bày về các Cam kết quốc tế tác động đến QLNN đối với XK hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, làm rõ thực trạng hoạt động XKHH của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc từ năm 2006 cho đến năm 2016 về quy mô và tốc độ tăng trưởng XK; về cơ cấu HHXK; về thực trạng thương mại biên giới hai nước; về chất lượng HHXK. Bên cạnh đó, còn làm rõ thực trạng QLNN đối với XKHH của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc gồm: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; xây dựng và thực thi pháp luật; chính sách XKHH; công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa XK; về tổ chức bộ máy QLNN đối với hàng hóa XK. Đồng thời, chương 2 cũng đưa ra những đánh giá về thực trạng QLNN đối với XKHH của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc về những kết quả đạt được, những hạn chế bất cập và nguyên nhân cảu hạn chế, bất cập. Vì vậy, chương 2 là cơ sở cho việc đề ra phương hướng và giải pháp cho việc hoàn thiện QLNN đối với XK hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc ở chương 3.
  18. CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC 3.1 MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG LỚN VỀ XUẤT KHẨU VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG THỊ TRƢỜNG TRUNG QUỐC, GIAI ĐOẠN 2010-2030 3.1.1 Định hƣớng về phát triển xuất khẩu hàng hóa Ngày 28/02/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2471/2011/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030. 3.1.1.1 Định hướng phát triển ngành hàng - Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản (là nhóm hàng có lợi thế về tài nguyên nhưng bị giới hạn nguồn cung): Có lộ trình giảm dần xuất khẩu khoáng sản thô; đầu tư công nghệ để tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu. - Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là nhóm hàng có lợi thế và năng lực cạnh tranh dài hạn nhưng giá trị gia tăng còn thấp): Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, phát triển sản phẩm xuất khẩu có ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. - Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo (là nhóm hàng có tiềm năng phát triển và thị trường thế giới có nhu cầu): Phát triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước trên một đơn vị sản phẩm, giảm phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu. - Nhóm hàng mới (nằm trong nhóm hàng hóa khác): Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong
  19. thời gian tới để có chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu. 3.1.1.2 Định hướng phát triển thị trường - Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng. - Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế để mở rộng thị trường xuất khẩu; phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thương mại tại các khu vực thj trường lớn và tiềm năng; tăng cường bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới. - Tận dụng tốt các cơ hội mở rộng thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế qan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA. - Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam tại thị trường nước ngoài. - Định hướng về cơ cấu thị trường đến năm 2020: Châu Á chiếm tỷ trọng khoảng 46%, châu Âu khoảng 20%, châu Mỹ khoảng 25%, châu Đại Dương khoảng 4% và châu Phi khoảng 5%. 3.1.2 Định hƣớng về phát triển xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc - Tiếp tục kiên trì chủ trương đẩy mạnh XK hàng hóa sang Trung Quốc. - Gắn thị trường trong nước với thị trường Trung Quốc. 3.1.3 Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc 3.1.3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế để phù hợp với thông lệ và điều ước quốc tế - Khẩn trương rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung những quy định mới phù hợp với các cam kết quốc tế.
  20. - Tiếp tục đổi mới chính sách tiền tệ, sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất, tỷ giá, quản lý ngoại hối, có các biện pháp hữu hiệu để bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng trước những biến động lớn từ bên ngoài. 3.1.3.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả của bộ máy nhà nước - Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; đẩy nhanh tiến độ ra quyết định của các cơ quan nhà nước; thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, chống phiền hà, nhũng nhiễu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân giám sát việc thực hiện. - Sắp xếp lại tốc chức bộ máy các cơ quan nhà nước theo yêu cầu phổ biến là quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; khắc phục sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, tăng cường sự phối hợp đồng bộ, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động. 3.1.3.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm - Huy động mọi nguồn lực và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực để đầy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, thông tin; - Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực; - Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; - Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. 3.2 QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG TRUNG QUỐC - Tuân thủ luật pháp và các chính sách có liên quan của Nhà nước về sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường. - Nghiên cứu chiến lược ngoại thương; nghiên cứu thị trường trong nước và thị trường các khu vực tại Trung Quốc, đề xuất những đối sách với từng khu vực; cùng các Bộ, ngành hữu quan tạo môi trường kinh doanh và định hướng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2