intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với công tác BVMT trong HĐKTKS; Phân tích thực trạng QLNN về công tác BVMT trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Đề xuất giải pháp cơ bản QLNN về công tác BVMT trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NÔNG ĐÌNH THÉP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thị Cường Phản biện 1: TS. Phùng Văn Hiền Phản biện 2: TS. Lương Quang Huy Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 13 giờ 30’ ngày 20 tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. với địa phương và đảm bảo sự hài hóa lợi ích giữa bốn bên: Nhà MỞ ĐẦU nước, người dân, doanh nghiệp và môi trường. 1. Lý do chọn đề tài luận văn 5/ Kiện toàn, củng cố bộ máy và cơ cấu tổ chức, cũng như tăng Tỉnh Bắc Kạn được đánh giá là một trong những tỉnh có thế mạnh, cường công tác đào tạo chuyên môn, kỹ năng QLNN về môi trường tiềm năng về khoáng sản, đến nay đã phát hiện 273 mỏ và điểm trong HĐKTKS cho cấp huyện, cấp xã có nhiều HĐKTKS. khoáng sản với 24 loại khoáng sản khác nhau. 6/ Tăng cường kinh phí đầu tư cho các dự án xử lý ÔNMT tập Khoáng sản là một tài nguyên đặc biệt, không tái tạo được và trung tại các khu vực chế biến khoáng sản và đảm bảo cân đối từ đầu không phải là vô tận; các hoạt động khai thác khoáng sản (HĐKTKS) năm kinh phí tối thiểu 1% chi ngân sách hàng năm cho sự nghiệp môi đều có sự tác động xấu nhất định đến môi trường. Thực tế, các sự cố trường để phân bổ thực hiện có hiệu quả. môi trường xảy ra với tần suất cao hơn, ảnh hưởng tới cảnh quan, môi 7/ Đảm bảo chất lượng các hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá trường, đất đai, môi trường nước, đặc biệt đối với sức khỏe con người tác động môi trường, chất lượng thẩm định thiết kế cơ sở, chất lượng và gây bức xúc trong dư luận. thẩm tra chủ trương đầu tư các dự án khoáng sản. Từ những bất cập, hạn chế nêu trên, để đánh giá thực trạng công 8/ Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong HĐKTKS trên địa khai minh bạch các thủ tục liên quan đến khoáng sản... Trong đó, bàn tỉnh Bắc Kạn và đề xuất các giải pháp quản lý BVMT hiệu quả triển khai 100% việc cấp các mỏ mới thông qua đấu giá rộng rãi cấp hơn. Tác giả lựa chọn Đề tài "Quản lý nhà nước trong hoạt động quyền khai thác, việc đấu giá phải lấy tiêu chí BVMT trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn" để làm luận văn HĐKTKS là một trong các yếu tố tiên quyết để trúng đấu giá mỏ. tốt nghiệp. 9/ Thường xuyên đào tạo mới và đào tạo lại để nâng cao trình độ 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý BVMT trong HĐKTKS./. Hiện nay, có khá nhiều công trình, Đề án nghiên cứu về lĩnh vực BVMT tại các địa phương. Các chương trình, đề án, dự án đã đề cập nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý HĐKTKS, góp phần thực hiện tác BVMT được tốt hơn. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình làm rõ vấn đề QLNN về BVMT trong HĐKTKS một cách hệ thống từ góc độ của quản lý công; đặc biệt tại các địa phương có tiềm năng về khoáng sản như tỉnh Bắc Kạn. Tác giả lựa chọn đề tài luận văn "Quản lý nhà nước về môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn" với góc độ tiếp cận riêng và không bị trùng lặp với các công trình đã 24 1
  4. công bố. - Tăng cường tiềm lực và có cơ chế để hoàn thiện hệ thống quan 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn trắc, phân tích môi trường, cơ chế giám sát thanh tra việc tuân thủ 3.1. Mục tiêu quy trình BVMT trong HĐKTKS. Xây dựng căn cứ khoa học, đề xuất phương hướng và giải pháp cơ 3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát ở địa phương bản quản lý nhà nước về BVMT trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Có biện pháp xử lý, răn đe kịp thời; kiên quyết xử lý, kiến nghị Bắc Kạn. thu hồi giấy phép HĐKTKS đối với các trường hợp tái phạm. 3.2. Nhiệm vụ Tăng cường công tác giám sát chất lượng môi trường qua các đợt Hệ thống cơ sở lý luận về QLNN đối với công tác BVMT trong quan trắc thường xuyên, định kỳ. HĐKTKS; Như vậy, qua trình bày quan điểm, mục tiêu trong việc quản lý Phân tích thực trạng QLNN về công tác BVMT trong HĐKTKS nhà nước về BVMT trong HĐKTKS. Trên cơ sở đó, đề xuất một số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; giải pháp giúp cơ quan quản lý tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả Đề xuất giải pháp cơ bản QLNN về công tác BVMT trong hơn nữa trong công tác QLNN về BVMT trong HĐKTKS tỉnh Bắc HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. Kạn góp phần đưa ngành công nghiệp khai khoáng của tỉnh Bắc Kạn 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn phát triển bền vững. 4.1. Đối tượng nghiên cứu: 3.4. Kiến nghị thực hiện giải pháp tăng cường quản lý nhà Hoạt động QLNN về BVMT trong hoạt động khai thác khoáng nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 4.2. Phạm vi nghiên cứu: 1/ Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền về BVMT trong - Về thời gian: 2011-2020. HĐKTKS. - Về không gian: Điều tra nghiên cứu thực trạng công tác QLNN 2/ Giảm thiểu tối đa sự phụ thuộc ngành công nghiệp khai thác, về BVMT trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. chế biến khoáng sản trong cơ cấu ngành kinh tế. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 3/ Rà soát lại quy hoạch khoáng sản của tỉnh phù hợp với tình 5.1. Phương pháp luận: hình mới và đánh giá lại báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật lược của quy hoạch. Đồng thời, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét vấn đề QLNN đối với trường cấp hoặc hạn chế, không cấp HĐKTKS tại các khu vực có BVMT nói chung và BVMT trong HĐKTKS nói riêng. Vận dụng cơ nguy cơ ảnh hưởng đến các khu bảo tồn, vườn quốc gia. sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Pháp 4/ Rà soát và điều chỉnh, bổ sung các quy định quản lý về khoáng luật trong Quản lý công, Khoa học QLNN về kinh tế, xã hội. sản, BVMT trong HĐKTKS đảm bảo theo đúng quy định, phù hợp 2 23
  5. trường hướng tới phát triển bền vững 5.2. Nguồn số liệu - Rà soát các quy định của pháp luật liên quan về đảm bảo công Tác giả đã sử dụng nguồn số liệu thứ cấp, từ các kết quả: Báo cáo tác BVMT trong HĐKTKS để hoàn thiện các quy định QLNN đảm và báo cáo khảo sát, của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, bảo sự minh bạch, cụ thể, tương đối độc lập với mục tiêu kinh tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và theo đúng phương châm "không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng của UBND tỉnh Bắc Kạn. kinh tế" theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. 5.3. Phương pháp nghiên cứu - Thực hiện xây dựng lộ trình đấu giá quyền khai thác khoang sản Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: nghiên cứu các mỏ khoáng sản theo kế hoạch; không thực hiện cơ chế cấp mỏ tài liệu thứ cấp; phân tích, thống kê; so sánh, tổng hợp. theo kiểu "xin - cho" như hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Áp dụng khoa học kỹ thuật số, công nghệ thông tin trong công - Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần hoàn thiện các cơ chế, chính sách tác BVMT trong HĐKTKS. và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BVMT - Chuyển dần quản lý môi trường trong HĐKTKS từ các biện trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. pháp điều hành kiểm soát (CAC) sang các biện pháp kinh tế, các - Ý nghĩa khoa học: Hoàn thiện cơ sở lý luận QLNN về BVMT chính sách khuyến khích đầu tư cho quản lý BVMT. trong HĐKTKS; Đánh giá hiện trạng hoạt động QLNN về BVMT - QLNN về BVMT trong HĐKTKS phải tuân theo nguyên tắc trong HĐKTKS thời gian qua. phát triển bền vững; tính toán, đánh giá phải đảm bảo hài hòa về lợi 7. Kết cấu của luận văn ích giữa các bên, đó là: Nhà nước - doanh nghiệp - người dân và Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận không thể không thiếu yếu tố lợi ích về môi trường. văn được kết cấu thành ba chương: - Đảm bảo việc tuân theo nguyên tắc phát triển bền vững: kinh tế, Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bảo vệ môi xã hội nhân văn và tự nhiên, trường trong hoạt động khai thác khoáng sản - Hoạt động khoáng sản phải thực hiện tốt các nguồn nuôi dưỡng Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong môi trường. hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn - Có chính sách khuyến khích sử dụng nguồn lợi từ HĐKTKS để Chương 3: Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo tái đầu tư các ngành, lĩnh vực sản xuất khác phát triển bền vững mà vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh tỉnh có tiềm năng phát triển; phát triển du lịch gắn với các công trình Bắc Kạn. khai thác khoáng sản, du lịch khám phá, du lịch mạo hiểm. - Thực hiện công khai, minh bạch công tác xử lý vi phạm các doanh nghiệp vi phạm về môi trường trong HĐKTKS. 22 3
  6. Chương 1 trị, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN 3.3. Giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa 1.1. Cơ sở lý luận về bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản bàn tỉnh Bắc Kạn 1.1.1. Khái niệm về khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt 3.3.1. Sắp xếp hợp lý công tác cán bộ quản lý bảo vệ môi trường động khai thác khoáng sản Rà soát thực trạng chuyên môn nghiệp vụ, bố trí cán bộ trực tiếp a) Khoáng sản theo dõi QLNN về BVMT trong HĐKTKS phù hợp với trình độ Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự chuyên môn. nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, 3.3.2. Tăng cường vai trò, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý BVMT tầm vĩ mô b) Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản (quốc gia) với quản lý BVMT tầm vi mô (địa phương) và có chỉ đạo BVMT trong HĐKTKS có thể hiểu là những hoạt động cải thiện cụ thể chính quyền địa phương. môi trường khi thực hiện khai thác khoáng sản nhằm giữ cho môi 3.3.3. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý môi trường về hoạt trường luôn trong lành, cân bằng sinh thái, giảm thiểu và ngăn chặn động khai thác khoáng sản cấp tỉnh, huyện, xã suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và - Kiện toàn và nâng cao chất lượng của hệ thống bộ máy tổ chức tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. quản lý môi trường của các ngành, các cấp đáp ứng nhu cầu ngày 1.1.2. Đặc điểm của bảo vệ môi trường trong hoạt động khai càng cao của công tác BVMT trong HĐKTKS. thác khoáng sản - Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên môn về thẩm định các Đặc điểm BVMT trong HĐKTKS có các đặc điểm chính: Là yếu dự án khai thác, chế biến khoáng sản; đặc biệt là thẩm định về hạng tố quan trọng phát triển trong chiến lược phát triển bền vững của mỗi mục BVMT. quốc gia; là một phần quan trọng trong tổng thể các hoạt động - Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý BVMT trong HĐKTKS BVMT; trách nhiệm BVMT thuộc về cơ quan QLNN có thẩm quyền phải thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại. và các tổ chức, cá nhân tham gia HĐKTKS; các tổ chức, cá nhân có - Xác định vai trò chính yếu của chính quyền địa phương trong trách nhiệm thực hiện các biện pháp, thủ tục hành chính nhằm việc ban hành và tổ chức, phối hợp thực hiện, kiểm tra, giám sát các BVMT trong HĐKTKS hiệu quả tài nguyên khoáng sản tự nhiên và nội quy, quy chế BVMT. phát triển KT-XH của mỗi quốc gia; an toàn, an ninh trật tự, giảm - Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ, doanh thiểu tệ nạn xã hội khu vực có khoáng sản. nghiệp thực hiện tốt công tác quản lý BVMT trong HĐKTKS. 3.3.4. Hoàn thiện các công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi 4 21
  7. - Tăng cường phối hợp giữa các Sở, ngành liên quan để ngăn ngừa 1.2. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động ÔNMT, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. khai thác khoáng sản 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong - 100% các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản xây dựng công hoạt động khai thác khoáng sản trình BVMT theo đúng quy định. - Nhà nước phải quản lý về công tác BVMT vì sự tồn tại và phát - 100% các cơ sở khoáng sản thực hiện quan trắc môi trường; triển của xã hội. Nhà nước bảo đảm khoáng sản được bảo vệ, khai 80% cơ sở có cán bộ chuyên trách quản lý về BVMT; thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, làm nguồn lực quan trọng -100% mỏ khoáng sản thực hiện đóng cửa mỏ, hoàn thổ đảm bảo cho phát triển kinh tế, xã hội. công tác BVMT. - Thực hiện định hướng, quy hoạch và xây dựng quy định của 3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về bảo vệ môi pháp luật về HĐKTKS đảm bảo tính hiệu quả KT-XH và BVMT. trường trong hoạt động khai thác khoáng sản - Xây dựng tổ chức, bộ máy, đào tạo phát triển nguồn nhân lực 3.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong thực hiện nhiệm vụ QLNN về BVMT nói chung, BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản HĐKTKS nói riêng. Sẵn sàng ứng phó, phòng ngừa với các sự cố Hầu hết hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản hiện nay trên môi trường trong HĐKTKS; đầu tư trở lại cho các địa phương, người địa bàn tỉnh Bắc Kạn đều có tác động xấu đến môi trường. dân nơi có HĐKTKS. Nội dung này đã được đề cập cụ thể tại Chương 2 cho thấy thực - Xây dựng hệ thống pháp luật về BVMT trong HĐKTKS và thực trạng công tác quản lý BVMT trong HĐKTKS ở Bắc Kạn cần có hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về những giải pháp đồng bộ, phù hợp. BVMT trong hoạt động khai thác khoáng sản. Ngoài ra, theo quy hoạch đến năm 2030, tỉnh Bắc Kạn sẽ thăm dò, 1.2.2. Các yếu tố tác động quản lý nhà nước về bảo vệ môi khai thác thêm khoảng 55 mỏ khoáng sản. Như vậy, nếu không có trường trong hoạt động khai thác khoáng sản giải pháp QLNN về công tác BVMT trong HĐKTKS thì nguy cơ - Yếu tố chính trị: Chủ trương, đường lối của Đảng đóng vai trò ÔNMT, sự cố môi trường từ lĩnh vực này là rất cao. định hướng BVMT trong HĐKTKS. 3.2.2. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong - Yếu tố pháp luật: Hệ thống pháp luật có tác động trực tiếp đến hoạt động khai thác khoáng sản công tác quản lý về môi trường trong HĐKTKS. Tăng cường công tác thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ QLNN về - Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội: Áp lực về phát triển kinh tế, về môi trường trong HĐKTKS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo quy định của thu ngân sách đã tác động không nhỏ đến HĐKTKS; tập tục, tập pháp luật hiện hành. Các quy định định cần phải tập trung, đẩy mạnh quan, văn hóa có tác động lớn đến QLNN trong HĐKTKS. công tác triển khai như sau: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính 20 5
  8. - Yếu tố về chất lượng nguồn nhân lực quản lý: Trình độ cán bộ Chương 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC quản lý về môi trường có tác động lớn đến kết quả BVMT trong VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI HĐKTKS. THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN - Các yếu tố khác, như: An ninh, quốc phòng; công nghệ; hội nhập quốc tế đều có những tác động đáng kể đến công tác QLNN về 3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước về bảo vệ môi BVMT trong HĐKTKS. trường trong hoạt động khai thác khoáng sản 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong 3.1.1. Quan điểm hoạt động khai thác khoáng sản - Giải quyết, ngăn ngừa, hạn chế tối đa mức độ gia tăng ÔNMT - Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các tại khu khai khoáng, chế biến khoáng sản. Kiên quyết xử lý các mỏ văn bản QPPL về môi trường trong HĐKTKS. khoáng sản, nhà máy chế biến để xảy ra ÔNMT. - Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương - Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về BVMT trong HĐKTKS. thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi trường; đặc biệt tại - Xây dựng, quản lý các công trình BVMT, công trình có liên các bãi chứa thải, khu vực khai thác, chế biến khoáng sản. quan đến BVMT trong HĐKTKS. - Khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài - Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá nguyên khoáng sản và bảo tồn đa dạng sinh học. Đặt vấn đề BVMT hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường trong HĐKTKS. lên hàng đầu trong việc phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế - Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch BVMT; thẩm biến khoáng sản. định ĐTM, ĐMC trong HĐKTKS. 3.1.2. Mục tiêu - Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động cải thiện 3.1.2.1. Mục tiêu chung và phục hồi môi trường trong HĐKTKS. - Nâng cao nhận thức, kiến thức về phòng ngừa ÔNMT trong - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT; thanh HĐKTKS đến các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà tra trách nhiệm QLNN về BVMT trong HĐKTKS. nước. - Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, - Thay đổi nhận thức, tư duy phát triển kinh tế của tỉnh, không để tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về BVMT trong áp lực về phát triển kinh tế trước mắt mà khai thác ồ ạt khoáng sản. HĐKTKS. - Nâng cao khả năng kiểm soát, khắc phục ÔNMT của các mỏ - Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong khai thác, cơ sở chế biến khoáng sản. lĩnh vực BVMT trong HĐKTKS. - Quản lý và bảo vệ tốt tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh để kịp thời ngăn chặn HĐKTKS trái phép, gây hủy hoại môi trường. 6 19
  9. Từ thực trạng QLNN về BVMT trong HĐKTKS, từ đó nhận thức - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân tương đối đầy đủ về những kết quả, hạn chế, tìm ra những nguyên sách nhà nước cho các hoạt động BVMT trong HĐKTKS. nhân trong việc quản lý và BVMT trong HĐKTKS đồng thời đưa ra - Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT trong HĐKTKS. một số nhận định về công tác quản lý BVMT ở địa phương. Nhận 1.2.4. Công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong định này có thể chưa toàn diện và đầy đủ nếu không hoàn thiện bộ hoạt động khoáng sản máy QLNN về BVMT ở địa phương; coi trọng và sử dụng đúng mức Công cụ QLNN về BVMT trong HĐKTKS có thể chia thành 03 các công cụ QLNN về BVMT và giải quyết hợp lý mối quan hệ tăng loại cơ bản sau: Công cụ chính sách và pháp luật; Công cụ kinh tế; trưởng kinh tế với BVMT; sự phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực và Công cụ kỹ thuật quản lý; Công cụ giáo dục và truyền thông môi các địa phương trong công tác quản lý quy hoạch là rất cần thiết. trường. Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN về BVMT trong HĐKTKS 1.3. Các hoạt động khai thác khoáng sản tác động đến môi đánh giá được kết quả, yếu kém và nguyên nhân yếu kém là căn cứ trường đề xuất các định hướng và giải pháp cụ thể cho phần sau. Khai thác khoáng sản theo ba phương pháp chính là: Phương pháp khai thác lộ thiên; Phương pháp khai thác hầm lò và Các phương pháp khai thác khoáng sản khác áp dụng trong khai thác dầu khí, khai thác khí than. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của HĐKTKS và hoạt động quản lý nhà nước về HĐKTKS, tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước HĐKTKS của tỉnh Cao Bằng và tỉnh Thái Nguyên giáp ranh, có nhiều điều kiện tương đồng về điều kiện địa hình, địa chất khoáng sản giống tỉnh Bắc Kạn để từ đó có thể rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản ở tỉnh Bắc Kạn. 18 7
  10. Chương 2 - Thiếu cơ chế phối hợp giữa cơ quan chuyên môn Sở Tài nguyên THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN và Môi trường với các Sở, ngành liên quan trong QLNN về BVMT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN trong HĐKTKS. 2.4.3. Nguyên nhân yếu kém 2.1. Khái quát về tỉnh Bắc Kạn 2.4.3.1.Nguyên nhân chủ quan 2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Chưa hậu kiểm công tác tuyên truyền triển khai thực hiện các quy Bắc Kạn là một tỉnh miền núi cao, địa hình bị chi phối bởi những định tại cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản và tại cấp xã. dãy núi vòng cung quay lưng về phía đông xen lẫn với những thung Sự phối kết hợp của các ngành, các cấp trong công tác quản lý lũng và nằm ở vị trí trung tâm các tỉnh Việt Bắc có phía Đông giáp môi trường chưa chặt chẽ, chưa thống nhất và còn chồng chéo. Công tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về môi trường trong Thái Nguyên và phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng. HĐKTKS còn nhiều hạn chế, chưa kiên quyết. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên Công tác quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng 2.1.2.1. Về khí hậu khoáng sản chưa được đánh giá BVMT chiến lược. Bắc Kạn nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới khu vực gió mùa Kinh phí sự nghiệp môi trường từ nguồn ngân sách nhà nước cấp Đông Nam Á, có sự phân hóa khí hậu theo mùa rõ rệt. để thực hiện các dự án không đáng kể; chưa đảm bảo mức chi tối 2.2.1.2. Về thủy văn thiểu 1% chi ngân sách hàng năm. Ý thức chấp hành, thực hiện các Mạng lưới sông ngòi tỉnh Băc Kạn khá dày, nhưng đa số là các quy định về BVMT trong HĐKTKS ở nhiều doanh nghiệp rất thấp. nhánh thượng nguồn với đặc điểm chung là ngắn, dốc, có lưu lượng 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan và mực nước thay đổi thất thường. Các hệ thống sông chính gồm: Quy mô trữ lượng nhỏ, phân tán nên khó đầu tư dự án khác thác, sông Cầu, Sông Năng, sông Bắc Giang. Bắc Kạn có Hồ Ba Bể là địa chế biến khoáng sản quy mô lớn, cũng như việc đầu tư các hạng mục danh nổi tiếng nằm trong vườn quốc gia Ba Bể của tỉnh Bắc Kạn; là BVMT đồng bộ; điều kiện địa chất, địa hình khó khăn. một trong những hồ tự nhiên đẹp, lớn nhất Việt Nam và là một trong Luật BVMT, Luật khoáng sản và Luật đầu tư, Luật xây dựng còn 20 hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất thế giới. nhiều nội dung chưa thống nhất, chồng chéo. 2.2.1.3. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học Việc thực hiện và hướng dẫn cấp dưới thực hiện các văn bản a) Về tài nguyên rừng BVMT ban hành còn chậm. Là một tỉnh miền núi, có tỷ lệ che phủ rừng lớn nhất cả nước đạt 2.4.4. Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về bảo vệ 72,1%. Bắc Kạn có nguồn tài nguyên rừng khá đa dạng với môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh 375.337ha đất lâm nghiệp, chiếm 90,87% tổng diện tích đất tự nhiên Bắc Kạn 8 17
  11. một số văn bản đối với cấp dưới; Xây dựng bộ máy QLNN về của tỉnh. BVMT được hình thành kiện toàn bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp huyện, b) Về đa dạng sinh học một số huyện đã bố trí cán bộ giúp UBND cấp xã quản lý môi Bắc Kạn là một trong những địa phương có tính đa dạng sinh học trường; Công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố và quan trắc môi trường cao. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 1.792 loài thực vật thuộc 723 chi, đã được chú trọng, triển khai; Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát 189 họ, 70 bộ, 12 lớp và 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Sự đa thực hiện pháp luật về BVMT cũng được đẩy mạnh, đã tổ chức cuộc dạng sinh học của tỉnh Bắc Kạn được biểu hiện rõ nhất tại các khu thanh tra toàn diện rộng về BVMT mang lại hiệu quả; Việc tổ chức rừng đặc dụng, bao gồm: Vườn quốc gia Ba Bể và Khu bảo tồn Loài nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, đào tạo, phát triển và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc, Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ. nguồn nhân lực trong lĩnh vực BVMT bắt đầu trong những năm gần 2.1.2.4 Về tài nguyên khoáng sản đây được đề cập. Tỉnh Bắc Kạn có 273 mỏ và điểm khoáng sản, điểm khoáng hoá 2.4.2. Yếu kém thuộc 24 loại khoáng sản được chia thành 5 nhóm với chủng loại - Bộ máy quản lý về môi trường còn thiếu kiến thức khoa học - tương đối phong phú, trong đó có nhiều loại khoáng sản có giá trị công nghệ tiên tiến, thiếu phương tiện, thiếu thiết bị máy móc hiện cao, cụ thể: đại. Số lượng cán bộ môi trường cấp cơ sở còn thiếu, phải kiêm Quặng sắt: Hiện tại trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 17 mỏ và điểm nhiệm nhiều lĩnh vực khác, hạn chế về chuyên môn. Cán bộ chuyên quặng sắt phân bố ở 3 vùng chính là Chợ Đồn, Ngân Sơn, Pác Nặm. môn làm công tác BVMT còn quá mỏng, thiếu cán bộ chuyên môn Quặng sắt-mangan: Quặng sắt-mangan tỉnh Bắc Kạn có 7 điểm lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản. phân bố ở vùng Chợ Điền-Chợ Đồn. - Tình trạng suy thoái, ÔNMT trong HĐKTKS đang có chiều Chì kẽm: Bắc Kạn được coi là một trong những tỉnh có trữ lượng hướng gia tăng. quặng chì, kẽm lớn nhất cả nước, kết quả điều tra đã ghi nhận 77 mỏ - Nhận thức của người dân về BVMT có chuyển biến, song nhìn và điểm quặng chì kẽm. chung còn rất hạn chế. Vàng: Tỉnh Bắc Kạn có 19 mỏ và điểm quặng vàng trong đó có 7 - Việc áp dụng, đầu tư các công nghệ xử lý, giảm thiểu ÔNMT điểm vàng gốc. trong HĐKTKS của các doanh nghiệp chưa quan tâm và vẫn mang Ngoài ra, tỉnh Bắc Kạn còn có một số loại khoáng sản khác như: tính hình thức, chống chế. Thạch anh, antimon, đồng, titan; các khoáng chất như: Pyrit, barit - Quản lý môi trường chậm có chiến lược dài hạn, kế hoạch giải graphit... nhưng trữ lượng không đáng kể. quyết cho từng giai đoạn đầu tư xây dựng khai thác khoáng sản. Vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 6 điểm đá hoa - Nguồn kinh phí của tỉnh còn hạn hẹp, chưa cân đối, bố trí kinh trắng; 64 đá vôi xây dựng. phí đáp ứng cho một số nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường. 2.1.2.5. Về điều kiện địa hình 16 9
  12. Tỉnh Bắc Kạn có trên 90% diện tích thuộc địa hình là đồi núi, địa nâng cao tư. hình bị chia cắt bởi nhiều hệ thống sông suối tạo thành các kiểu địa g) Các phát sinh khác không liên quan đến chất thải: Vấn đề mất hình núi cao hiểm trở; địa hình núi thấp và địa hình thung lũng hẹp an ninh trật tự, tệ nạn xã hội, mất an toàn lao động hầu như tăng cao ven sông, suối. so với các khu vực khác. Hầu hết chưa được các chủ đầu tư, cũng 2.1.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội như cơ quan QLNN đánh giá, xem xét và hệ lụy, sự tiêu cực của xã 2.1.3.1. Nhu cầu về kim loại và vật liệu xây dựng hội từ HĐKTKS là một trong những nguyên nhân chính gây ra. Phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản đến Thực trạng giải quyết các vấn đề về môi trường của các doanh năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 423,5 tỷ đồng, tỷ trọng đạt nghiệp nói chung và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoáng 30,3%, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 – 2020 là 8,22%. sản nói riêng còn ở trình độ thấp; các doanh nghiệp chưa quan tâm 2.1.3.2. Về giao thông: đến công tác BVMT và chưa tuyển dụng cán bộ có chuyên môn về Hệ thống giao thông tỉnh Bắc Kạn chỉ có hệ thống giao thông lĩnh vực BVMT, chưa bố trí cán bộ chuyên trách quản lý về môi đường bộ với tổng chiều dài có khoáng 6.695km. trường và đa số là hoạt động kiêm nhiệm, cũng như không có bộ 2.1.3.3.Về Dân số - Lao động phận chuyên trách về BVMT. Nhiều cán bộ được giao thực hiện quản Theo kết quả sơ bộ tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/4/2019 lý trực tiếp về môi trường nhưng không có chuyên môn sâu trong lĩnh vừa được công bố, tỉnh Bắc Kạn có tổng số 313.905 người. Lao động vực khai thác, chế biến khoáng sản, thậm trí cũng không có trình độ từ 15 tuổi trở lên của tỉnh trên 175.100 người. chuyên môn về lĩnh vực môi trường hoặc chỉ mới tham gia các khoá 2.2. Tình hình hoạt động khai thác khoáng sản tác động đến đào tạo ngắn hạn về môi trường. Hoạt động khai thác, chế biến môi trường khoáng sản nếu không có cơ chế QLNN phù hợp, không có cơ chế 2.2.1. Thực trạng hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn giám sát chặt chẽ dễ nảy sinh vấn đề "lợi ích nhóm", vấn đề "xin - tỉnh Bắc Kạn cho" mỏ khoáng sản và đặc biệt là tư duy, thói quen "đào quặng lên Từ năm 2011 đến nay, trên địa bàn tỉnh có 72 mỏ khoáng sản bán" mà không quan tâm phát triển các lĩnh vực sản xuất khác để được cấp phép thăm dò, khai thác, trong đó Bộ Tài nguyên và Môi phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Vì vậy, vấn đề này cần phải trường cấp 10 giấy phép, UBND tỉnh cấp 62 giấy phép (có 24 giấy có giải pháp khắc phục trong thời gian tới. phép được cấp phép theo Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật sửa đổi 2.4. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005). Hiện nay, trên trường trong hoạt động khai thác khoáng sản địa bàn tỉnh có 47 giấy phép HĐKTKS còn hiệu lực, trong đó: 10 2.4.1. Kết quả đạt được: Một số điểm nóng về ô nhiễm môi giấy phép thăm dò (gồm 04 giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường, sự cố môi trường được tập trung đánh giá, tìm nguyên nhân trường cấp và 06 giấy phép do UBND tỉnh cấp); 37 giấy phép khai và từng bước khắc phục; Công tác thực hiện và hướng dẫn thực hiện 10 15
  13. 2.3.6.4. Công cụ kỹ thuật thác, (gồm 08 giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và 29 Công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao gồm các đánh giá giấy phép do UBND tỉnh cấp). môi trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc môi 2.1.2. Thực trạng bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải, sản xuất sạch khoáng sản hơn. Các công tác kỹ thuật được coi là những công cụ hành động Tỉnh Bắc Kạn đã đưa ra nhiều chủ trương, biện pháp để giải quyết quan trọng của cơ quan QLNN về BVMT trong HĐKTKS cụ thể là: các vấn đề môi trường trong HĐKTKS bước đầu thu được những kết a) Đối với việc xử lý chất rắn: 37 mỏ khoáng sản đang hoạt động quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, vấn đề ÔNMT từ HĐKTKS trên địa khai thác với diện tích cấp phép khoảng 2.000ha và diện tích mặt đất, bàn tỉnh tiếp tục bị ô nhiễm, suy thoái và có nơi nghiêm trọng. Việc thảm thực vật có thể bị tác động trực tiếp lớn hơn rất nhiều lần diện thi hành pháp luật chưa nghiêm minh, nhiều chủ đầu tư HĐKTKS tích cấp phép khai thác; lượng đất đá bóc thải ra khoảng 185,8 triệu chưa chấp hành, thực hiện đầy đủ trách nhiệm BVMT. 3 m . Hoạt động chế biến hàng năm thải ra môi trường khoảng 15 triệu Hoạt động khai thác khoáng sản tại một số khu vực có nguy cơ: 3 m bùn thải; rác thải sinh hoạt phát sinh khoảng 300 tấn/năm và số Cạn kiệt nguồn khoáng sản không tái tạo; Suy thoái nguồn nước mặt, rác thải là chất thải nguy hại phát sinh hàng năm lên khoảng 15-20 nước ngầm, ô nhiễm đất; Ô nhiễm không khí, bụi và tiếng ồn; Các tấn/năm. vấn đề khác phát sinh từ HĐKTKS. b) Về nước thải: Lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản là có 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong nhu cầu sử dụng nước và nguy cơ gây ÔNMT nước mặt và nước hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ngầm là rất lớn. Lượng nước bình quân sử dụng cho các nhà máy chế 2.3.1. Hệ thống quản lý nhà nước về môi trường trong hoạt 3 biến rất lớn (khoảng 700 - 1.000 nghìn m /năm). động khai thác khoáng sản c) Về khí, bụi, tiếng ồn và chấn động: Lượng phát sinh khí, bụi Công tác QLNN về môi trường trong HĐKTKS ở cấp tỉnh chịu của các nhà máy chế biến khoáng sản có thể lên tới 0,3kg/h; ngoài ra, trách nhiệm chính là UBND tỉnh, trong đó Sở Tài nguyên và Môi tại hoạt động nổ mìn, nghiền sàng đá vôi tại các mỏ đá lộ thiên cũng trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh về QLNN về môi phát sinh bụi khá lớn và có thể lên đến 0,5kg/h. trường; ngoài ra, các Sở, Ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ d) Các hệ thống quan trắc môi trường: Quan trắc hiện trạng môi chuyên môn của mình có trách nhiệm thực hiện công tác BVMT. trường nước mặt với 20 điểm lấy mẫu và 15 điểm quan trắc không - Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản đã có bộ khí phân bố khắp các địa phương trong đó đã triển khai tại một số phận, cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm quản lý môi trường. điểm có nguy cơ ÔNMT do HĐKTKS. Tuy nhiên, có thể nhận thấy hệ thống tổ chức QLNN về BVMT e) Sản xuất sạch hơn: Hoạt động đánh giá tác động môi trường và tỉnh Bắc Kạn còn một số bất cập về thiếu cán bộ chuyên môn QLNN đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường có chất lượng ngày càng được về BVMT trong HĐKTKS; chức năng nhiệm vụ còn chồng chéo giữa 14 11
  14. các cơ quan chuyên môn. Công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng thức về BVMT và quan tâm cử 35 lượt cán bộ đi tập huấn, đào tạo công nghệ trong HĐKTKS chưa được quan tâm đúng mức. Đầu tư lại QLNN về môi trường. cho công tác BVMT còn rất thấp. 2.3.6. Sử dụng công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường 2.3.2. Thực hiện chiến lược, chính sách và kế hoạch bảo vệ môi trong khai thác khoáng sản trường 2.3.6.1. Công cụ kinh tế Tỉnh Bắc Kạn đã triển khai cơ bản đồng bộ các văn bản chỉ đạo Giai đoạn 2011-2016, tổng số tiền thu ngân sách từ HĐKTKS là của Trung ương; Quy định trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra 493.328 triệu đồng và hơn 3.020 triệu đồng tiền kỹ quỹ cải tạo, phục ÔNMT, Quy hoạch khoáng sản đã đề cập đến sự tác động đến các hồi môi trường. Hàng năm UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành Bảng lĩnh vực khác nhằm thực hiện tốt công tác BVMT. giá tính thuế tài nguyên phù hợp với tình hình thực tế và theo đúng 2.3.3. Về quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt quy định của pháp luật hiện hành. động khai thác khoáng sản Bắc Kạn đã sử dụng các công cụ kinh tế cho hoạt động QLNN về 2.3.3.1. Quan trắc môi trường BVMT nhưng kết quả còn hạn chế, bất cập và chưa phù hợp do cơ - Quan trắc môi trường nước mặt trên sông Cầu gồm 5 điểm với chế, chính sách. Chưa cân đối đảm bảo đầu tư tối thiểu 1% ngân sách tần suất 03 lần/năm. cho công tác BVMT. - Có 117 vị trí quan trắc, trong đó môi trường không khí 30 vị trí, 2.3.6.2. Công cụ pháp luật nước mặt 38 vị trí, đất 24 vị trí và nước ngầm 25 vị trí. Tỉnh Bắc Kạn đã tổ chức hội nghị triển khai Luật kịp thời đến các 2.3.3.2. Kiểm soát ô nhiễm môi trường Sở, ngành, địa phương và một số doanh nghiệp. Cung cấp 500 bộ tài Các dự án khai thác, chế biến khoáng sản đầu tư trên địa bàn tỉnh liệu về BVMT các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Băc Kạn thực hiện 100% lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá Tuy nhiên, chưa tổ chức tập huấn các quy định của pháp luật về tác động môi trường theo đúng quy định. công tác BVMT đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực 2.3.4. Giám sát môi trường khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2011 đến 2018, đã tiến hành 155 đợt kiểm tra và đã phát 2.3.6.3. Công cụ giáo dục tuyên truyền hiện, quyết định xử phạt vi phạm hành chính 45 trường hợp; xử lý vi Công tác giáo dục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về BVMT đã phạm hành chính 7.000 triệu đồng. được phát huy và đạt được những hiệu quả nhất định trong quá trình 2.3.5. Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường triển khai trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, sự tham gia của cộng đồng Tỉnh Bắc Kạn đã tổ chức "Chương trình phối hợp hành động vào các quá trình đóng góp ý kiến ra cho ĐTM trong hoạt động BVMT phục vụ phát triển bền vững" với các tổ chức đoàn thể của khoáng sản, hoạch định chính sách và hoạt động quản lý BVMT tỉnh. Từ năm 2011 đến nay, với hơn 20 khóa tập huấn nâng cao nhận trong HĐKTKS còn nhiều hạn chế. 12 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2